Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển văn hóa tổ chức tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 123 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





PHẠM THỊ KHÁNH




PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ TỔ CHỨC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI - 2015

ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHẠM THỊ KHÁNH



PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ TỔ CHỨC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Ngọc Thuý






HÀ NỘI - 2015
iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
của tập thể, cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi những lời biết ơn chân thành nhất tới các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi theo học khóa học thạc sĩ Quản lí giáo dục. Đồng thời, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn đến các nhà khoa học đã chỉ dạy, cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến
trong suốt quá trình tôi học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ tình cảm kính trọng và biết ơn vô cùng sâu sắc
tới cô giáo hướng dẫn - TS. Lê Thị Ngọc Thúy, người đã động viên, tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, các bạn đồng nghiệp, đồng môn cao
học QLGD đã tạo điều kiện và giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập,
hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng
khoa học, quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn có thể hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Phạm Thị Khánh
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CB, GV, NV
CBQL
ĐTB

HS, HV
NT
SL
TT GDTX
TT
VHTC
VHNT
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Điểm trung bình
Giám đốc
Học sinh, học viên
Nhà trường
Số lượng
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm
Văn hóa tổ chức
Văn hóa nhà trường



v

MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt iv
Mục lục…………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng biểu, sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
TỔ CHỨC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 9
1.2. Khái niệm và một số thuật ngữ liên quan 12
1.2.1. Văn hóa tổ chức 12
1.2.2. Văn hoá nhà trường 14
1.2.3. Khái niệm phát triển văn hóa tổ chức 21
1.3. Đặc điểm của Trung tâm Giáo dục thường xuyên 24
1.4. Phát triển văn hoá tổ chức Trung tâm Giáo dục thường xuyên 25
1.4.1. Phát triển các chuẩn mực văn hóa (quy tắc vàng) và áp dụng trong tổ
chức Trung tâm Giáo dục thường xuyên 25
1.4.2. Đánh giá các điều kiện thực hiện và thực tế văn hóa tổ chức của Trung
tâm Giáo dục thường xuyên 26
1.4.3. Xây dựng môi trường văn hóa trong Trung tâm 27
1.4.4. Tổ chức các lễ kỷ niệm 28
1.4.5. Xây dựng hồ sơ văn hóa tổ chức 29
1.4.6. Đánh giá văn hóa nhà trường 30
1.4.7. Xây dựng tính chuyên nghiệp của các thành viên của tổ chức 31
1.4.8. Phát triển phong cách làm việc của các thành viên trong Trung tâm (ban
giám đốc, giáo viên, nhân viên và học sinh) 33
1.4.9. Xây dựng bầu không khí tổ chức của Trung tâm 35
vi

Tiểu kết chương 1 37
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
39
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh
Điện Biên 39
2.2. Thực trạng phát triển văn hóa tổ chức của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Điện Biên 41
2.2.1.Tổ chức nghiên cứu thực trạng 41
2.2.2. Thực trạng về văn hóa tổ chức và phát triển văn hóa tổ chức củaTrung
tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên. 42
2.3. Nhận định về thực trạng phát triển VHTC của TT GDTX tỉnh Điện Biên
69
2.3.1. Điểm mạnh 69
2.3.2. Điểm yếu 70
2.3.3. Cơ hội 71
2.3.4. Thách thức 71
Tiểu kết chương 2 72
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA TỔ CHỨC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN 73
3.1. Các định hướng đề xuất biện pháp phát triển văn hóa tổ chức tại Trung
tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên 73
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 73
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 73
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 74
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp 75
3.3. Các biện pháp phát triển văn hóa tổ chức tại Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Điện Biên 76
3.3.1. Tăng cường nâng cao nhận thức về văn hóa tổ chức cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh 76

vii

3.3.2. Xây dựng và chia sẻ sứ mệnh, tầm nhìn của trung tâm tập trung vào
chất lượng giáo dục 78
3.3.3. Xây dựng Quy chế văn hoá tổ chức theo mô hình văn hóa tổ chức tích
cực làm nền tảng cho sự phát triển bền vững 80
3.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực, sự đòng góp của xã hội
phù hợp với mô hình văn hoá tổ chức của trung tâm 82
3.3.5. Xây dựng hình ảnh Người lãnh đạo trở thành tấm gương mẫu mực về
văn hóa tổ chức của trung tâm 83
3.3.6. Mối quan hệ của các biện pháp 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất 86
3.4.1. Các bước khảo nghiệm 86
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
xây dựng VHNT của Hiệu trưởng 87
Tiểu kết chương 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC…………………………………………….…………………102


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô khối Bổ túc THPT 39
Bảng 2.2: Quy mô liên kết đào tạo, cao đẳng, THCN tại TT 39
Bảng 2.3: Các lớp bồi dưỡng, chứng chỉ 39
Bảng 2.4: Mức độ biểu hiện của sứ mệnh trong VHTC của TTGDTX tỉnh
Điện Biên 43

Bảng 2.5: Mức độ biểu hiện của tầm nhìn trong VHTC của TTGDTX tỉnh
Điện Biên 44
Bảng 2.6: Mức độ biểu hiện của bầu không khí NT trong VHTC của
TTGDTX tỉnh Điện Biên 45
Bảng 2.7: Mức độ biểu hiện của các giá trị văn hóa chính thống trong VHTC
của TTGDTX tỉnh Điện Biên 46
Bảng 2.8: Mức độ biểu hiện của sự hợp tác trong VHTC của TTGDTX tỉnh
Điện Biên 48
Bảng 2.9: Mức độ biểu hiện của tính hợp thức và nhất quán trong hành vi của
các thành viên trong TTGDTX tỉnh Điện Biên 49
Bảng 2.10: Mức độ biểu hiện của môi trường sư phạm trong VHTC của TT
GDTX tỉnh Điện Biên 50
Bảng 2.11: Tương quan giữa các yếu tố biểu hiện của VHTC của TT GDTX
tỉnh Điện Biên 53
Biểu đồ 2.1: Mức độ biểu hiện các yếu tố của VHTC 54
Bảng 2.12: Thực trạng nội dung phát triển và áp dụng các chuẩn mực văn hóa
trong tổ chức TTGDTX 55
Bảng 2.13: Thực trạng nội dung đánh giá các điều kiện thực hiện và thực tế
VHNT của TT GDTX 57
Bảng 2.14: Thực trạng nội dung Xây dựng môi trường văn hóa trong TT 58
Bảng 2.15: Thực trạng nội dung tổ chức các lễ kỉ niệm 59
Bảng 2.16: Thực trạng nội dung xây dựng hồ sơ VHTC 61
ix
Bảng 2.17: Thực trạng nội dung đánh giá VHNT 62
Bảng 2.18: Thực trạng nội dung Xây dựng tính chuyên nghiệp của các thành
viên của tổ chức 63
Bảng 2.19: Thực trạng nội dung phát triển phong cách làm việc của các thành
viên trong nhà trường 64
Bảng 2.20: Thực trạng nội dung xây dựng bầu không khí tổ chức của Trung
tâm 66

Bảng 2.21: Tương quan giữa các nội dung xây dựng VHTC của TT GDTX
tỉnh Điện Biên 67
Biểu đồ 2.2: Tương quan giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội
dung xây dựng VHNT 68
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng VHNT 85
Bảng 3.1: Nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí VHTC tại
TT GDTX tỉnh Điện Biên 87
Bảng 3.2: Nhận thức về mức độ khả thi của các biện pháp quản lí VHTC tại
TT GDTX tỉnh Điện Biên 88






1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hoá tổ chức (VHTC) được hiểu là toàn bộ các giá trị, niềm tin,
truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên
trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú
thêm và có thể thay đổi theo thời gian. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu
hóa diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, văn hóa được xem là nguồn sức mạnh
nội tại của mỗi một quốc gia và hẹp hơn là của mỗi một tổ chức, giúp tổ chức
phát triển bền vững và có năng lực cạnh tranh cao.
Nhà trường (NT) là một loại hình tổ chức đặc thù mang tính chất hành
chính - sư phạm. Vì vậy, các nghiên cứu về quản lí NT hoàn toàn có thể kế
thừa những thành tựu nghiên cứu về quản lí tổ chức để có thể điều chỉnh và
vận dụng một cách phù hợp. Quản lí VHTC của NT là một trong những nội
dung lớn của quản lí NT hiện nay. VHTC tích cực đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời tạo nên những nét đặc trưng
riêng biệt góp phần làm nên sức mạnh, vị thế của NT. Một NT chất lượng
phải là một tổ chức có văn hóa cao. Vì thế, một số công trình nghiên cứu về
VHNT đã chỉ ra rằng: Văn hóa vừa là mục tiêu mà NT hướng tới và vừa là
công cụ để quản lý NT.
Vấn đề xây dựng, phát triển văn hóa nói chung và VHNT, văn hóa của
ngành giáo dục nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị
Quyết tại Đại hội Đảng lần thứ X, XI vẫn tiếp tục khẳng định tiến hành đổi mới
giáo dục theo hướng xã hội hóa, chuẩn hóa và hiện đại hóa [1]. Nền tảng của tất
cả những thành công ở đây là VHNT, xét cụ thể, là văn hóa chung của nền giáo
dục quốc dân. Điều này một lần nữa được khẳng định trong Điều 5 - Luật giáo
dục Việt Nam năm 2005: Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI vẫn tiếp tục nhấn mạnh “đổi mới chương trình nhằm phát triển
2
năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ
và dạy nghề”, “chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp
luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền
thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” [2].
TTGDTX (TTGDTX) là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống
giáo dục quốc dân. Văn hóa của TTGDTX thực chất cũng chính là VHNT,
tuy nhiên vẫn mang những nét đặc trưng riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của TT. Trong bối cảnh hiện nay, VHTC của TTGDTX có nhiều
triển vọng để phát triển nhưng cũng đứng trước những thách thức to lớn. Điều
này đòi hỏi cán bộ quản lí - lãnh đạo TTGDTX phải quan tâm đặc biệt đến
xây dựng VHTC, xây dựng một VHTC mạnh làm nền tảng cho sự phát triển
bền vững.
TTGDTX tỉnh Điện Biên là một cơ sở đào tạo có uy tín của ngành Giáo

dục tỉnh Điện Biên. Nhiều năm qua NT luôn ý thức và phấn đấu không ngừng
cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có đủ
phẩm chất chính trị, có chuyên môn vững vàng, có khả năng hội nhập. Tuy
nhiên, trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới của toàn ngành Giáo dục
hiện nay, TTGDTX tỉnh Điện Biên cần phải có những bước phát triển mới.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng một môi trường VHTC lành
mạnh.
VHTC ở TTGDTX có những đặc điểm gì, được biểu hiện như thế nào?
Yêu cầu đối với xây dựng VHTC hiện nay ra sao? Thực trạng xây dựng
VHTC ở TTGDTX Điện Biên hiện nay như thế nào, đã đáp ứng được cầu của
thời kì hội nhập hay chưa? Làm thế nào để xây dựng VHTC của TT thực sự
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay?
Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển văn hoá tổ chức tại Trung tâm GDTX Tỉnh Điện Biên”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí VHTC và thực tiễn quản lí
VHTC ở TTGDTX Điện Biên. Từ đó đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý
VHTC khả thi, phù hợp với thực tế ở TT GDTX tỉnh Điện Biên nhằm góp
phần nâng cao chất lượng quản lí NT và chất lượng giáo dục của Trung tâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận
Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài về Phát triển VHTC của TTGDTX
Tỉnh Điện biên.
3.2. Nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hoá tổ chức và phát triển VHTC
tại TT GDTX Tỉnh Điện Biên hiện nay.
3.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý
Đề xuất các biện pháp phát triển VHTC của TTGDTX tỉnh Điện Biên
trong giai đoạn hiện nay. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển VHTC tại TT GDTX tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển VHTC NT tại TT GDTX tỉnh Điện Biên trong giai
đoạn phát triển hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng VHTC và quản lí VHTC tại TT GDTX tỉnh Điện Biên
hiện nay như thế nào?
- Nội dung phát triển VHTC tại TTGDTX tỉnh Điện Biên nên lựa chọn
cách tiếp cận theo hướng nào?
4
- Biện pháp nào có thể sử dụng để phát triển hiệu quả VHTC tại TT
GDTX tỉnh Điện Biên?
6. Giả thuyết khoa học
VHTC là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả NT. Nếu
nghiên cứu và đề xuất được các biện pháp phát triển VHTC phù hợp với lý
luận khoa học QLGD về VHNT, phù hợp với các điều kiện thực tế của TT
GDTX tỉnh Điện Biên, khi áp dụng vào công tác quản lí sẽ góp phần xây
dựng môi trường làm việc và học tập tích cực cho CB, GV và HV, góp phần
thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của TTGDTX tỉnh Điện Biên trong giai đoạn
phát triển hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp phát triển VHTC
tại TTGDTX tỉnh Điện Biên trong điều kiện phát triển của NT hiện nay.
- VHNT có nhiều biểu hiện khác nhau nhưng đề tài sẽ tập trung nghiên
cứu một số biểu hiện cơ bản:
 Sứ mệnh
 Tầm nhìn

 Bầu không khí NT
 Các giá trị văn hoá chính thống
 Tính chuyên nghiệp của các thành viên trong tổ chức
 Sự hợp tác của các thành viên trong NT
 Tính hợp thức và nhất quán hành vi của các thành viên trong NT
 Môi trường sư phạm của NT
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
5
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiếp cận, phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những
quan niệm, lí thuyết, khái quát hóa lí luận, các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài và thực tế hoạt động quản lý VHTC tại TTGDTX.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát các thành viên của TTGDTX
Điện Biên về VHTC của NT.
8.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Bao gồm nghiên cứu hồ sơ, trao đổi với lãnh đạo NT để thu thập các
thông tin phục vụ cho nghiên cứu.
8.2.3. Phương pháp quan sát.
Ghi chép các hoạt động của TT thông qua các biên bản ghi chép của cơ
quan và qua quan sát thực tế.
8.3. Phương pháp thống kê
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý bằng phần mềm SPSS
- Chủ yếu là thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng (điều tra
bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát, xin ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh
nghiệm)
- Các phương pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vẫn đề
và đề xuất những giải pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra, thử

nghiệm.
Ngoài các phương pháp trên, các phương pháp xử lý số liệu thống kê
để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả cũng được áp dụng trong luận văn.
6
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý VHTC của TT
GDTX tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa
học cho các nhà quản lý và BGĐ TT và các đơn vị có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển VHTC tại Trung tâm
GDTX
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển văn hoá tổ chức tại Trung
tâm GDTX tỉnh Điện Biên
Chương 3: Biện pháp phát triển VHTC tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện
Biên trong giai đoạn hiện tại


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
TỔ CHỨC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
VHTC, VHNT là những nội dung đã được quan tâm nghiên cứu từ rất
lâu ở trên thế giới. Lí thuyết cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons trong xã

hội học văn hóa đã nhìn nhận văn hóa như một chỉnh thể toàn vẹn, có tính độc
lập tương đối và có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống
xã hội. Theo ông, bất kì một hệ thống nào trong xã hội đều có những nét nổi
bật chung và nhằm hoạt động thành công như một hệ thống, những điều kiện
tiên quyết nhất định phải được thực hiện theo thứ tự tầm quan trọng tăng dần:
Thích nghi - Đạt được mục tiêu - Thống nhất - Duy trì kiểu mẫu. Trong đó,
điều kiện cuối cùng chính là các giá trị làm nên nền văn hóa của hệ thống xã
hội. Chính hệ thống văn hóa giữ vai trò kiểm soát các phương diện khác (Dẫn
theo Mai Thị Kim Thanh) [14].
Dưới góc độ VHTC, tác giả Schein, E.H đã nghiên cứu một cách chi
tiết về VHTC, các cấp độ cũng như biểu hiện của VHTC, sự hình thành và
phát triển của văn hóa trong các loại hình tổ chức khác nhau. Đồng thời, nhà
nghiên cứu cũng phân tích cụ thể vai trò lãnh đạo trong xây dựng, thay đổi
nhằm phát triển, cải thiện văn hóa của tổ chức. Theo Edgar H. VHTC bao
gồm 3 cấp độ: 1) Những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts), 2) Hệ
thống giá trị được tuyên bố (Espoused values); 3) Những quan niệm chung
(Basic underlying assumption) [25].
Một tác giả khác cũng có nhiều đóng góp trong nghiên cứu VHTC là
Geert Hofstede. Tác giả đưa ra các chiều đo VHTC, trên cơ sở đó phân tích sự
khác nhau giữa văn hóa của các tổ chức, các quốc gia. Năm chiều đo kích
thước văn hóa Geert Hofstede đưa ra bao gồm: khoảng cách quyền lực
(Power distance); chủ nghĩa cá nhân (Individulism); nam tính hay nữ tính
8
(Masculinity); sự không chắc chắn (Uncertainty Avoidance); định hướng dài
hạn (Long-teem Orientation). Những nghiên cứu của ông cho đến nay vẫn là
vấn đề được quan tâm tranh luận, đồng thời có những nghiên cứu trực tuyến
sử dụng năm chiều đo kích thước văn hóa để đánh giá văn hóa của các quốc
gia trên toàn cầu [22].
Hai tác giả Cameron & Quinn nghiên cứu và đưa ra công cụ đánh giá
VHTC. Công cụ đánh giá VHTC (OCAI) là một phương tiện khảo sát được

nhiều nhà lãnh đạo sử dụng để tạo ra một hồ sơ VHTC nói chung. Công cụ
này đánh giá sáu chiều kích của VHTC, dựa trên bộ khung lý thuyết về việc
các tổ chức vận hành như thế nào và văn hóa của các tổ chức ấy đặt nền tảng
trên những giá trị gì. Bộ công cụ này xác định cả VHTC hiện hành lẫn VHTC
mà người ta mong muốn có được trong tương lai. Bộ khung lý thuyết này có
thể được dùng như một cách để chẩn đoán và đề xướng những thay đổi bước
đầu trong VHTC mà các tổ chức tạo ra trên bước đường phát triển của họ, khi
họ phải đương đầu với áp lực của môi trường bên ngoài [18].
Một số tác giả đã nghiên cứu về văn hóa hợp tác trong tổ chức nhà trường
tại một số trường phổ thông của quận Dacle (bang Florida), Chicago và San
Diego. Các tác giả như: Rosenholtz (1989), Fullan và Hargreaves (1991),
Lortie (1975), Aston và Web (1986), Fullan và Hargreaves (1991), Stein
(1998), Lambert (1998), Fullan (2001), Dufour& Eaker (1998), Susan Jonson
(1990), Hord (1998) và Levine (1990), tiếp tục phát triển nghiên cứu theo
hướng này nhằm đưa ra các biện pháp nhằm phát huy sự nỗ lực của giáo viên
và các nhà quản lý để phát triển một văn hoá NT có tính hợp tác, chuyên
nghiệp (dẫn theo Lê Thị Ngọc Thúy)[16].
Còn một nhóm tác giả khác như Cross, Bazon, Dennis và Isaac (1989);
Issaac và Benjamin (1991); Davis (1997) lại đề cập đến xây dựng năng lực
văn hóa trong nhà trường. Nghiên cứu của họ đã chỉ ra các thành phần của
năng lực văn hóa; quá trình hình thành năng lực văn hóa và việc vận hành
năng lực văn hoá trong các bối cảnh NT (dẫn theo Lê Thị Ngọc Thúy) [16].
9
Nghiên cứu về xây dựng văn hóa mạnh (strong culture) trong một tổ
chức biết học hỏi (Learning Oganization) có các tác giả Ron Brandt (2003),
Gladys Vivian Martoo (2006), Kelly, Luke và Green (2008)…. Họ đã phân
tích những đặc điểm cơ bản của NT như một tổ chức biết học hỏi, cách thức
để xây dựng lại NT thành một tổ chức biết học hỏi (dẫn theo Lê Thị Ngọc
Thúy) [16].
Nghiên cứu về xây dựng không khí NT lành mạnh và hiệu quả, các tác

giả Pace và Stern,1958; Halpin và Croft, 1963; Denison, 1996; Hoy, 1997…
đã chỉ ra khuôn khổ và khái niệm về không khí tổ chức trong NT; nhận diện
các loại hình không khí học đường cơ bản và đánh giá không khí NT và xác
định rõ VHNT và bầu không khí NT có những điểm đồng nhất nhưng VHNT
được thể hiện sâu hơn so với bầu không khí NT (dẫn theo Lê Thị Ngọc Thúy)
[16].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về VHTC hay VHNT ở nước
ngoài thông hết sức phong phú và chưa thật sự đồng nhất. Trong đó, việc xây
dựng VHNT có thể được tiếp cận theo nhiều phương diện: xây dựng văn hóa
hợp tác, xây dựng năng lực văn hoá trong NT, xây dựng bầu không khí NT,
xây dựng văn hoá mạnh trong tổ chức.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
VHTC cũng đã được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam, tuy nhiên không
phải là một nội dung độc lập mà chỉ là một nội dung nhỏ trong các nghiên cứu
về khoa học tổ chức.
Các tác giả Nguyễn Văn Dung, Phan Đình Quyền, Lê Việt Hưng trong
cuốn VHTC và lãnh đạo (2010) đã đề cập về khái niệm VHTC và thể hiện
quan hệ của văn hoá tổ chức với lãnh đạo, qua đó giải thích các hiện tượng
trong tổ chức, và giúp các nhà lãnh đạo có hướng vận dụng để tạo ra tổ chức
hiệu quả hơn. Các tác giả cũng phân tích văn hóa làm sáng tỏ sự phát sinh
năng động các tiểu nhóm trong các tổ chức, chỉ ra các công nghệ mới tương
tác với tổ chức thế nào[5].
10
Ở Việt Nam hiện nay một số các nghiên cứu về VHNT được đề cập
theo các xu hướng sau:
Quản lý NT theo tiếp cận VHNT : các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phạm Thành Nghị, Lê Tiến Hùng, Phạm Quang Huân, Phan Thị Hoa Hương,
Lê Hiển Dương, Trần Quốc Thành, … tập trung vào phân tích những quan
niệm của các tác giả nước ngoài về VHNT và đưa ra một số giải pháp cho các
NT phổ thông hiện nay ở Việt Nam ở các vấn đề như vai trò của người quản

lý trong việc kiến thiết và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh và hiệu
quả; vai trò của VHNT trong việc giúp NT đạt được mục tiêu trong thời kỳ
hội nhập thông qua việc hình thành khả năng tư duy chiến lược của NT; quản
lý sự phát triển VHNT chính là tác động để tạo ra sự dịch chuyển các cấp độ
của VHNT v v
Tất cả những quan niệm này mới chỉ dừng ở việc mô tả mà chưa phân
tích sâu vào bản chất của VHNT, chưa xác định được nếu thay đổi bất cứ một
tiêu chí nào của VHNT thì sẽ thay đổi chính NT hiện có từ hệ thống giá trị,
những hành vi và những cái đang diễn ra trong NT.
Quản lý NT theo tiếp cận hệ thống giá trị văn hóa của NT của tác giả
Phạm Minh Hạc nhấn mạnh đến việc xây dựng VHNT (hay còn gọi là văn
hóa học đường) bằng giáo dục giá trị được thể hiện qua ba mặt của VHNT: cơ
sở vật chất, môi trường giáo dục và giao tiếp ứng xử. Xây dựng một hệ giá trị
trong NT để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm mục tiêu đạo đức xã hội,
giá trị nhân cách hay chúng ta còn gọi là dạy người bên cạnh dạy chữ và dạy
nghề [7,8].
Quản lý nhà trường thông qua xây dựng văn hóa học đường theo quan
niệm của tác giả Vũ Dũng thì văn hóa học đường được đánh giá qua mối quan
hệ ứng xử của các thành viên trong NT và môi trường sư phạm của NT.
1) Hành vi ứng xử của các chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong
NT, là lối sống văn minh trong trường học. Văn hóa học đường như là một sự
11
ứng xử thể hiện ở: ứng xử của người dạy và học; ứng xử giữa người lãnh đạo
và giáo viên; ứng xử giữa các đồng nghiệp.
2) Xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch sự. Nó thể hiện ở
chỗ:
- NT phải là môi trường sống trong lành, sạch sẽ và không có tiếng ồn.
- Môi trường mang yếu tố thẩm mỹ không chỉ thể hiện qua cách ăn mặc
của thầy cô, của học sinh mà còn qua hình thức của ngôi trường, các phòng
học, logo, biểu ngữ, khuôn viên NT

Quản lý NT theo mô hình văn hóa “trường học thân thiện, học sinh tích
cực” của nhóm tác giả như: Phạm Văn Khanh, Lê Ngọc Việt, … lại phân tích
mô hình văn hóa học đường dưới góc độ của mô hình trường học thân thiện,
học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Nhìn chung, những quan niệm, định nghĩa được các tác giả đưa ra còn
chưa hệ thống và chưa đi sâu vào bản chất thực sự của VHNT. Hiện nay đang
có một số cách hiểu về VHTC trong vấn đề của quản lý NT như sau:
Một là đồng nghĩa văn hóa với các hoạt động cơ bản, bề nổi của giao
tiếp như: nghe, nói, đọc, viết. Còn có bề sâu của nó là ứng xử, là cách thức
nhìn nhận, những quan điểm về cuộc sống, công việc và thời gian.
Hai là coi văn hóa là sự đã rồi và không thể, không cách nào thay đổi.
Ba là quan niệm VHNT là thứ quá trừu tượng để bàn và ưu tiên cho
những thứ thực dụng hơn.
Bốn là coi văn hóa là sản phẩm từ bên ngoài và nếu muốn áp dụng thì
NT chỉ cần áp dụng một mô hình nào đó được coi là thành công để đưa vào tổ
chức của mình.
Năm là hiện nay các NT đều không có VHNT và bây giờ đang phải xây
dựng. Đây là một hạn chế trong quá trình phát triển VHNT. Vì trên quan điểm
đúng đắn nhất thì quản lý NT trên quan điểm tiếp cận văn hóa chính là việc
xem văn hóa như là một công cụ để quản lý mà ở trong đó văn hóa như “một
12
cái cây” đã có sẵn ổn định lâu đời chỉ có điều nhà quản lý tiếp tục vun trồng
cho “cái cây” phát triển tốt hơn.
Theo tác giả Lê Thị Ngọc Thúy thì lại nhấn mạnh đến các loại hình văn
hóa trong NT như: văn hóa quản lý, văn hóa giảng dạy và văn hóa học tập
trong NT tạo nên các thể hiện sinh động của VHTC NT. Đồng thời có đề xuất
Bộ tiêu chí đánh giá VHNT tiểu học và được xem như là vừa là công cụ và
vừa là mục để NT hướng tới xây dựng tổ chức có văn hóa cao [16].
Qua những nghiên cứu kể trên có thể thấy, VHTC, VHNT là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lí và lãnh đạo. VHTC có ảnh hưởng

quyết định đến chất lượng của NT. Tuy nhiên, các nghiên cứu hoặc mới mang
tính chất chung chung, hoặc mới dừng lại ở một số cấp học, bậc học cụ thể.
VHTC của TT GDTX chưa có nghiên cứu nào để cập đến. Vì vậy, việc xây
dựng VHTC cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu.
1.2. Khái niệm
1.2.1. Văn hóa tổ chức
* Khái niệm Văn hóa tổ chức:
Định nghĩa VHTC được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu. Theo Eldrige
và Crombie “Nói đến văn hoá của một tổ chức là nói đến một hình thể duy
nhất với các tiêu chuẩn, giá trị, tín ngưỡng, cách đối xử… được thể hiện qua
việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc. Nét đặc biệt của một tổ
chức cụ thể nào đó được thể hiện ở lịch sử của nó với những ảnh hưởng của
hệ thống cũ, lãnh đạo cũ trong việc xây dựng con người. Điều này được
chứng tỏ ở sự khác nhau giữa việc đi theo thói quen và luật lệ, hệ tư tưởng cũ
và mới, cũng như những sự lựa chọn chiến lược của toàn tổ chức” (1974)
[21].
Tác giả Louis định nghĩa “VHTC là một tập hợp những quan niệm
chung của một nhóm người. Những quan niệm này phần lớn được các thành
viên hiểu ngầm với nhau và chỉ thích hợp cho tổ chức của riêng họ. Các quan
niệm này sẽ dược truyền cho các thành viên mới” (1980) [24].
13
Theo Schein, một tác giả có nhiều nghiên cứu quan trọng về VHTC thì
"Văn hoá" là một hình thức của các giá thiết cơ bản - được phát minh, khám
phá, phát triển bởi một nhóm khi họ học cách đối phó với các vấn đề liên
quan đến việc thích nghi với bên ngoài và hội nhập với bên trong - đã phát
huy tác dụng và được coi như có hiệu lực và do đó được truyền đạt cho các
thành viên mới noi theo (1985) [25].
* Các thành tố của VHTC:
Theo mô hình của VHTC mà Edgar H. Schein đưa ra, VHTC bao gồm
3 tầng bậc:

- Tầng thứ nhất: Những yếu tố hữu hình - có thể quan sát được;
- Tầng thứ hai: Những giá trị được thể hiện, bao gồm niềm tin, thái độ,
cách ứng xử;
- Tầng thứ ba: Những giả thiết cơ bản - bao gồm những yếu tố liên
quan đến môi trường xung quanh, thực tế của tổ chức, đến hoạt động và mối
quan hệ giữa con người trong tổ chức [25].
Bàn về các yếu tố cấu thành của VHTC, trong tác phẩm Hành vi tổ
chức (organizational behavior ) do Nguyễn Hữu Lam biên soạn đã xác định 6
điểm quan trọng của VHTC:
- Tính hợp thức của hành vi: khi các cá nhân trong tổ chức tương tác với
nhau, họ sử dụng cùng một ngôn ngữ, thuật ngữ và những nghi lễ liên quan
tới những sự tôn kính và những cách cư xử.
- Các chuẩn mực: những tiêu chuẩn của hành vi
- Các giá trị chính thống: những giá trị chủ yếu mà tổ chức tán thành,
ủng hộ và mong đợi những người tham gia chia sẻ nó.
- Triết lý: những chính sách xác định những niềm tin của tổ chức về
cách thức đối xử với người lao động, khách hàng và người tiêu dùng.
- Những luật lệ: những nguyên tắc chặt chẽ liên quan tới việc được
chấp nhận là thành viên của tổ chức. Những ngưòi mới tới luôn phải học
14
những điều này để được chấp nhận là thành viên một cách đầy đủ của nhóm
và của tổ chức.
- Bầu không khí của tổ chức: tổng thể những cảm giác được tạo ra từ
những điều kiện làm việc, những cách thức cư xử và tương tác, và những cách
thức mà các thành viên quan hệ với khách hàng và những người bên ngoài
[10].
Sau khi nghiên cứu các định nghĩa về VHTC, chúng tôi sử dụng định
nghĩa của Edgar H. Schein (1992) làm khái niệm công cụ cho đề tài nghiên
cứu: Văn hóa tổ chức bao gồm những nhu cầu văn hóa, ngôn ngữ chung, khái
niệm được chia sẻ, những ranh giới tổ chức được xác định, các phương pháp

để lựa chọn thành viên tổ chức, phương pháp phân bổ quyền lực, sức mạnh, vị
trí và các nguồn lực, các chuẩn mực để giải quyết những mối quan hệ tình
cảm giữa các cá nhân với nhau, các tiêu chí để thưởng phạt, các cách thức để
đối mặt với những sự việc không dự báo trước được và có tính căng thẳng.
Văn hoá tổ chức là hệ thống những giá trị, niềm tin được chia sẻ, phát triển
trong một tổ chức và định hướng hành vi của các thành viên [25].
1.2.2. Văn hoá nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm văn hóa nhà trường
“VHNT là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm
tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm
việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức… định
hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong NT… tạo cho NT
sự khác biệt” (Kent D. Peterson and Terrence E. Deal) [19]. VHNT có vai trò
đặc biệt quan trọng bởi “một NT tốt có chuẩn chất lượng cao, có kì vọng cao
đối với học sinh, có môi trường giảng dạy và học tập tốt, hay nói cách khác là
có VHNT tốt” (Urben G.C., Hugies L.W., Noris C.J.) (dẫn theo Nguyễn Thị
Mỹ Lộc) [12].
15
1.2.2.2. Các biểu hiện của văn hóa nhà trường
Mỗi một NT đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát triển
của NT qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hóa riêng. Tuy nhiên VHNT
đều cấu thành bởi những thành tố cơ bản sau:
* Các yếu tố bên ngoài:
- Các yếu tố bề nổi: Đó là những thực thể hữu hình như những đồ vật:
cơ sở vật chất trường lớp, bàn ghế, thiết bị dạy học và sinh hoạt chung; những
thực thể vô hình như các triết lý, nguyên tắc, phương pháp giải quyết vấn đề
và tiến hành các hoạt động giáo dục, các thủ tục, chương trình công tác…; các
chuẩn mực hành vi: nghi thức tập thể, cách tổ chức các lễ nghi, cách tổ chức
thăm viếng, liên hoan…trong tập thể giáo viên, học sinh; các hình thức sử
dụng ngôn ngữ: khẩu hiệu hành động, ngôn ngữ xưng hô giao tiếp giữa thầy

và thầy, thầy và trò, trò và trò, các truyền thuyết, truyện tiếu lâm được xây
dựng và trình bày; các hoạt động tôn vinh truyền thống dân tộc, yếu tố thiện
thực bao gồm các thành tố như biểu tượng, nghi lễ, giai thoại, các mẫu hành
vi nhìn và nghe thấy.
- Bầu không khí NT: Bầu không khí NT là cái mà con người nhận thức
về các quan hệ trong NT, là cái mà con người chia sẻ về những cái tức thì và
nhìn thấy được. Bầu không khí xuất hiện từ nhận thức về văn hoá được chia
sẻ giữa mọi người. Đó chính là cách ứng xử giữa các thành viên với nhau, với
người ngoài, môi trường làm việc, v.v
- Phong cách ứng xử hàng ngày: Đó là cách thể hiện của mỗi thành
viên NT trong ứng xử hàng ngày. Tuỳ theo hệ giá trị được thừa nhận và
những ngầm định nền tảng của mỗi tổ chức NT mà có những loại hình phong
cách ứng xử được chọn lựa phù hợp. Chẳng hạn, mỗi tập thể giáo viên có một
phong cách ứng xử khác nhau: niềm nở, thân mật hay giữ khoảng cách,
nghiêm túc; xuề xoà, vui nhộn hay công thức, trang trọng; nơi nhiệt tình, quan
tâm nhưng có nơi lạnh nhạt, bàng quan, …
16
- Phong cách làm việc: Mỗi tổ chức NT, dù có ý thức hay vô thức, đều
hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Cùng là người giáo viên với
công việc dạy học nhưng có tập thể giáo viên làm việc vì tinh thần trách
nhiệm, lại có tập thể làm việc vì những mục tiêu, lợi ích trước mắt; có nơi cán
bộ giáo viên tận dụng mọi thời gian để làm việc say mê, sáng tạo, lại có nơi
làm việc kiểu công chức hành chính “sáng cắp ô đi, tối xách về”; có đội ngũ
giáo viên làm việc với tinh thần đồng đội cao, hợp tác và chia sẻ, bên cạnh
những tập thể làm việc trong sự ganh đua, cá nhân, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
* Các giá trị và nhất trí hành vi:
Giá trị là những thứ con người mang theo và coi trọng, những gì được thừa
nhận là tích cực, tốt đẹp thậm chí hoàn hảo, các tiêu chuẩn thậm chí về chuẩn mực
tư duy, chất lượng và hành vi,.v v
Giá trị không được hình thành tức thì mà được thử thách, sàng lọc và

khi đã hình thành thì nó có tác dụng lâu bền, được duy trì giữa các thế hệ. Giá
trị được tạo nên từ các nhất trí cơ bản và niềm tin.
Các nhất trí cơ bản chính là cái mà tất cả thành viên của NT đều thừa
nhận hay nhất trí khi làm việc với nhau; niềm tin được tạo nên từ các nhất trí
cơ bản và chính là tiền đề được cho là đúng để định hướng hành vi;
Các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống, các lễ nghi đó được xây
dựng cùng với thời gian khi giáo viên, học sinh, phụ huynh và các nhà quản lý
cùng nhau làm việc, giải quyết những khó khăn, phát triển sự kỳ vọng về phối
hợp và hành động cùng nhau.
* Các ngầm định tiềm ẩn
Các ngầm định tiềm ẩn bao gồm niềm tin, niềm tự hào, những suy nghĩ
và trạng thái xúc cảm tình cảm đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo
thành nét chung trong tập thể NT. Những ngầm định khó thấy này được coi là
những quy ước có tính bất thành văn, có tính đương nhiên và tạo nên một
mạch ngầm tinh thần kết nối các thành viên trong NT và làm nền tảng cho các
giá trị và suy nghĩ, hành động của họ.

×