Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

xây dựng văn hóa tổ chức ở trung tâm giáo dục thường xuyên và đào tạo cán bộ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 128 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……… ………



LÊ HỒNG SINH



XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH






Thái Nguyên- năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Hồng Sinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện đề tài "Xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh”, tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, Khoa Tâm lý giáo dục, khoa
Sau đại học, các giáo sƣ, phó giáo sƣ, Tiến sĩ và các giảng viên đã trực tiếp
tham gia giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá học.
Xin cho tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Tính - ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định
hƣớng đề tài cũng nhƣ trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh
Quảng Ninh, Cán bộ GV trong trung tâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
tôi có những tƣ liệu để hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn
và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn
trở nên hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những cụm từ viết tắt trong luận văn vi
Danh mục các bảng vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Giới hạn nghiên cứu 4

8. Những đóng góp mới của đề tài 4
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Các khái niệm công cụ 7
1.2.1. Tổ chức, Văn hoá 7
1.2.2. Văn hoá tổ chức giáo dục 10
1.2.3. Xây dựng văn hóa tổ chức giáo dục 10
1.3. Các nội dung cơ bản trong xây dựng văn hóa tổ chức giáo dục 12
1.3.1. Các đặc trƣng cơ bản của văn hoá tổ chức giáo dục 12
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng văn hóa tổ chức ở TTGDTX cấp tỉnh . 12
1.4. Vai trò của Giám đốc TTGDTX với việc xây dựng văn hóa tổ chức 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ
TỈNH QUẢNG NINH 30
2.1. Một vài nét về Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 30
2.2. Thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh
Quảng Ninh 33
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học viên, sinh
viên về văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh
Quảng Ninh 33
2.2.2. Thực trạng xây dựng nề nếp dạy học và nề nếp hành chính của
Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 43
2.2.3. Xây dựng văn hóa ứng xử ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh
Quảng Ninh 50

2.2.4. Thực trạng về xây dựng cơ sở vật chất ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 61
2.2.5. Thực trạng về xây dựng văn hóa quản lý ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 62
2.3. Những khó khăn của cán bộ quản lý khi xây dựng văn hóa tổ chức ở
Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 71
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA TỔ CHỨC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN VÀ ĐÀO TẠO
CÁN BỘ TỈNH QUẢNG NINH 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 72
3.1.1. Quán triệt mục tiêu chiến lƣợc phát triển Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 72
3.1.3. Nguyên tắc tập trung - dân chủ 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của cán bộ, giáo viên
và sinh viên trong xây dựng VHTC 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả 73
3.2. Các biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 74
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý hành chính ở
trung tâm và tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản đã ban
hành, tạo dựng nề nếp hành chính và văn hóa quản lý 74
3.2.2. Xây dựng môi trƣờng dạy học và giáo dục tạo động lực cho giáo
viên và ngƣời học hoạt động 77
3.2.3. Xây dựng các chuẩn mực trong văn hoá ứng xử ở trung tâm, tạo
dựng văn hóa học hỏi, văn hóa chia sẻ 84

3.2.4. Huy động các nguồn lực, phát huy tính tự giác tích cực của cán bộ, giáo
viên, học viên, sinh viên để xây dựng văn hoá ở trung tâm 87
3.2.5. Nêu gƣơng các CBQL, giáo viên, sinh viên xuất sắc; tuyên truyền,
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào xây dựng văn
hóa tổ chức ở trung tâm 92
3.2.6. Lựa chọn đối tác để liên kết đào tạo, xây dựng cam kết đào tạo
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở trung tâm 95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 96
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 97
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 97
3.4.2. Đối tƣợng khảo nghiệm 97
3.4.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm 97
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1
CBQL
Cán bộ quản lý
2
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
3

ĐT
Đào tạo
4
ĐTCB
Đào tạo cán bộ
5
GD-ĐT
Giáo dục và đào tạo
6
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
7
GV
Giáo viên
8
HV
Học viên
9
KT-XH
Kinh tế -xã hội
10
SV
Sinh viên
11
TT
Trung tâm
12
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
13

VH
Văn hoá
14
VHNT
Văn hóa nhà trƣờng
15
VHTC
Văn hoá tổ chức
16
XH
Xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý về văn hóa tổ chức ở Trung tâm
GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 34
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 34
Bảng 2.3: Nhận thức của học viên, sinh viên về văn hóa tổ chức ở Trung tâm
GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 35
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của CBQL về vai trò, ý nghĩa xây dựng văn
hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 36
Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa xây dựng
văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh . 37
Bảng 2.6: Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa xây dựng
văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh . 38
Bảng 2.7: Nhận thức của CBQL về nội dung của xây dựng văn hóa tổ chức ở

Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 39
Bảng 2.8: Nhận thức của GV về nội dung của xây dựng văn hóa tổ chức ở
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên 41
Bảng 2.9: Nhận thức của SV về nội dung của xây dựng văn hóa tổ chức ở
Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 42
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện nề nếp hành chính ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 43
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện nề nếp dạy học ở Trung tâm GDTX và ĐTCB
tỉnh Quảng Ninh 44
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL vê hành vi thực hiện nề nếp hành chính, nề
nếp dạy học ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 45
Bảng 2.13: Đánh giá của GV về hành vi thực hiện nề nếp hành chính, nề nếp
dạy học ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 47
Bảng 2.14: Đánh giá của SV về hành vi thực hiện nề nếp hành chính, nề nếp
học tập ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 2.15: Văn hóa học hỏi của CBQL ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh
Quảng Ninh 51
Bảng 2.16: Văn hóa học hỏi của giáo viên, cán bộ ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 53
Bảng 2.17: Thực trạng văn hóa học hỏi của học viên, sinh viên ở Trung tâm
GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 54
Bảng 2.18: Thực trạng xây dựng văn hóa chia sẻ của cán bộ quản lý ở Trung
tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 56
Bảng 2.19: Xây dựng văn hóa chia sẻ của cán bộ, giáo viên ở Trung tâm
GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 58
Bảng 2.20: Thực trạng văn hóa chia sẻ của học viên, sinh viên ở Trung tâm

GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 60
Bảng 2.21: Thực trạng công tác lập kế hoạch xây dựng văn hóa tổ chức ở
Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 62
Bảng 2.22: Thực trạng các nội dung quản lý xây dựng VHTC ở Trung tâm
GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh. 63
Bảng 2.23: Thực trạng các biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức của CBQL ở
Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 65
Bảng 2.24: Đánh giá của giáo viên và cán bộ trung tâm về các biện pháp của
giám đốc trung tâm để xây dựng VHTC ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 67
Bảng 2.25: Các biện pháp xây dựng VHTC của giáo viên và cán bộ ở
TTGDTX 67
Bảng 2.26: Các biện pháp thực hiện hành vi VHTC của học viên, sinh viên 69
Bảng 2.27: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng VHTC
ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 70
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết, tính khả thi của những biện pháp
xây dựng VHTC ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã bƣớc vào thế kỷ XXI với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông và
đang bƣớc đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Sự phát triển đó có ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến sự phát triển của toàn xã hội nói chung và giáo dục
(GD) nói riêng.
Từ trên nền tảng đó, cùng với những biến đổi lớn lao về chính trị xã hội

vào các thập niên vừa qua, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới. Ở nƣớc ta, sau gần hai thập niên thực hiện đƣờng lối
“đổi mới”, chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Một bƣớc ngoặt của nƣớc ta về
hội nhập quốc tế là trở thành thành viên chính thức của WTO vào tháng 11
năm 2006 đã minh chứng cho sự thay đổi hội nhập của đất nƣớc. Sự phát triển
trên đã đặt ra cho giáo dục đào tạo một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ khoa học kĩ thuật cao có tay nghề giỏi, có
khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng, có khả năng học tập thƣờng
xuyên và học tập suốt đời. Bên cạnh hệ thống đào tạo chính quy cần phải đẩy
mạnh phát triển giáo dục không chính quy giúp con ngƣời có cơ hội học tập
thƣờng xuyên, học tập suốt đời để thăng tiến và thành đạt. Để thực hiện đƣợc
mục tiêu tổng quát về phát triển KT- XH 5 năm 2005- 2010 Đảng ta đã đề ra
những nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có nhiệm vụ "Phát triển khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và phát triển kinh tế tri thức"[4]
Tuy nhiên chất lƣợng và hiệu quả GD tại các cơ sở GD nói chung và các
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên nói riêng tại Việt Nam còn chƣa đáp ứng
yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực có trình độ cao có kĩ năng giỏi và có phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chất tốt. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển của sự nghiệp đổi mới GD ở Việt
Nam đã cho thấy muốn nâng cao chất lƣợng và hiệu quả nguồn nhân lực,
trƣớc hết phải nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của các cơ sở GD (nhà
trƣờng). Trong một xã hội đầy biến động, ảnh hƣởng mặt trái của nền kinh tế
thị trƣờng hiện nay không ít trƣờng học, đặc biệt là hệ thống các Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên chất lƣợng GD đƣợc đánh chƣa cao. Tại Nghị quyết
số 37/2004 QH 10 của Quốc hội về GD&ĐT đã đánh giá về tình hình GD thời

gian qua. Chất lƣợng GD còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn
thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nƣớc "[6]. Chính vì vậy mà nâng cao chất lƣợng giáo
dục nói chung và nâng cao chất lƣợng giáo dục thƣờng xuyên nói riêng là một
nhiệm vụ cơ bản và vô cùng quan trọng của các nhà trƣờng và cơ sở giáo dục.
Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ trên, có nhiều giải pháp khác
nhau, một trong những giải pháp quan trọng là tạo ra môi trƣờng văn hóa tổ
chức lành mạnh là điều kiện để nâng cao chất lƣợng giáo dục. Xây dựng văn
hoá tổ chức, văn hóa nhà trƣờng trong các cơ sở giáo dục là nhằm tạo động
lực cho hoạt động dạy học, hoạt động GD phát triển, tạo điều kiện cho ngƣời
học hình thành và phát triển nhân cách theo yêu cầu của xã hội và yêu cầu
của nghề nghiệp. Bởi văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trƣờng có ảnh hƣởng vô
cùng to lớn đối với chất lƣợng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của cơ sở
giáo dục, nhà trƣờng. Môi trƣờng văn hoá xã hội nơi ngƣời học trƣởng thành
và phát triển, môi trƣờng văn hoá trƣờng học thuận lợi giúp ngƣời học có
nhiều cơ hội để phát triển. Văn hoá nhà trƣờng lành mạnh giúp giảm bớt sự
không hài lòng của nhà quản lý giáo viên và giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ
không lịch sự của ngƣời học. Tạo môi trƣờng thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học,
khuyến khích GV, HV nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi. Môi
trƣờng văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trƣờng lành mạnh nuôi dƣỡng, hỗ trợ
việc dạy và học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Thực tế ở các Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên trong quá trình GD ít
chú ý đến môi trƣờng văn hoá tổ chức. Chƣa phát huy hết những tác động
của văn hoá tổ chức đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
ngƣời học và tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy đạt
chất lƣợng. Đồng thời việc xây dựng nề nếp học tập, quản lý công tác tự học

và thời gian biểu học tập của ngƣời học cũng ít đƣợc chú trọng đến. Do đó
chúng tôi lựa chọn đề tài: "Xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao chất lƣợng liên kết đào tạo.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng văn hoá tổ chức Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB
tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Văn hoá tổ chức ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng giáo dục ở các
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên, nếu đề xuất đƣợc các biện pháp xây dựng
văn hóa tổ chức tạo môi trƣờng làm việc và học tập hiệu quả ở các Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh.
Nghiên cứu thực trạng xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX
và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Đề xuất biện pháp xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Khi nghiên cứu nhiệm vụ trên chúng tôi sử dụng phƣơng pháp: Đọc phân
tích và tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, phân loại hệ thống lý thuyết
nhằm xây dựng hệ thống lý luận về xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket), nhằm khảo sát thực trạng văn hóa tổ chức
và xây dựng văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh.
Phỏng vấn.
Quan sát cảnh quan, cơ sở vật chất của Trung tâm, các hoạt động GD và
hoạt động quản lý ở Trung tâm.
Phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất xây dựng
văn hóa tổ chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh.
Tổng kết kinh nghiệm
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Thu thập và xử lý thông tin, kết quả điều tra; phân tích kết quả nghiên cứu.
7. Giới hạn nghiên cứu
Do thời gian có hạn, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các tiêu
chí văn hóa tổ chức: cảnh quan cơ sở vật chất, văn hóa quản lý, văn hóa nề
nếp, văn hóa ứng xử, của cán bộ, giảng viên, học viên ở Trung tâm GDTX và
ĐTCB tỉnh Quảng Ninh.
8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Xây dựng những vấn đề lý luận về văn hóa tổ chức và xây dựng văn hóa
tổ chức ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
8.2. Về mặt thực tiễn

Làm rõ thực trạng văn hóa tổ chức và thực trạng xây dựng văn hóa tổ
chức ở Trung tâm GDTX và ĐTCB tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về xây dựng văn hoá tổ chức ở trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh.
CHƢƠNG 2: Thực trạng xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm Giáo
dục thƣờng xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh.
CHƢƠNG 3: Các biện pháp xây dựng văn hoá tổ chức ở Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên và Đào tạo cán bộ tỉnh Quảng Ninh.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HOÁ TỔ CHỨC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về văn hoá tổ chức, văn hóa nhà trƣờng không phải là vấn
đề hoàn toàn mới mà là vấn đề đã đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục
và khoa học quản lý giáo dục quan tâm. Ở các nƣớc phƣơng tây ngƣời ta quan
tâm nhiều đến yếu tố văn hoá tổ chức, văn hoá nhà trƣờng tiêu biểu nhƣ các
công trình nghiên cứu của các tác giả: Michel, A, Drancis B. Joseph J - [7] ;
Kent D. Pesterson. Nghiên cứu của GS Trƣơng Yên Minh - Học viện Giáo
dục NIE, Singapore (2007) chỉ rõ 8 giá trị xếp thứ hạng cao trong giá trị
VHNT và nội dung của xây dựng VHNT, vai trò của hiệu trƣởng nhà trƣờng,
vai trò của giáo viên, học viên trong việc xây dựng và phát triển VHNT.

PGS.TS Trần Kiểm trong cuốn Tiếp cận hiện đại đã đề cập đến vấn đề
xây dựng văn hóa tổ chức trong giáo dục, tác giả đã chỉ rõ bản chất của văn
hóa tổ chức trong giáo dục, nội dung của xây dựng văn hóa tổ chức trong giáo
dục và cách thức tiến hành xây dựng văn hóa tổ chức, vai trò của nhà quản lý
trong xây dựng văn hóa tổ chức, VHNT. Gần đây có một số công trình nghiên
cứu của sinh viên và học viên cao học về vấn đề văn hoá nhà trƣờng dƣới các
góc độ khai thác khác nhau:
Nguyễn Thị Ngát (2008) trong việc xây dựng văn hoá chia sẻ ở Trƣờng
đại học Sƣ phạm, Đại học Thái Nguyên, khảo sát trên đối tƣợng là sinh viên
chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục và khai thác về vấn đề văn hoá chia sẻ trong
học tập của sinh viên.
Tác giả Lê Thị Ngoãn, với đề tài luận văn tốt nghiệp về xây dựng văn
hoá nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Nam Định đã làm rõ cơ sở lý
luận và thực trạng xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở trƣờng Cao đẳng chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
nghiệp và đề xuất biện pháp nhằm cải tạo thực trạng xây dựng văn hoá nhà
trƣờng ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
Lê Thị Nga với công trình nghiên cứu xây dựng văn hóa học tập ở
trƣờng THPT Ngọc Hà tỉnh Hà Giang đã chỉ rõ nội dung của xây dựng văn
hóa học tập ở trƣờng THPT và vai trò của hiệu trƣởng, giáo viên, học sinh
trong xây dựng văn hóa học tập ở trƣờng THPT và các biện pháp xây dựng
văn hóa học tập ở trƣờng THPT Ngọc Hà tỉnh Hà Giang.
Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục dạy học trong toàn
ngành giáo dục tháng 8 năm 2008, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong
trào xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực trong toàn ngành giáo
dục. Thực chất nội dung của phong trào này là nhằm xây dựng VHNT.
Năm 2010 có các tác giả Đồng Thị Thanh, Nguyễn Thị Tƣ triển khai

công trình nghiên cứu về thực trạng xây dựng VHNT ở trƣờng tiểu học; Tác
giả Nguyễn Thị Diễm Đào đã nghiên cứu về thực trạng xây dựng trƣờng học
thân thiện ở một số trƣờng tiểu học thuộc huyện Hàm Yên- Tuyên Quang.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Tính nghiên cứu về VHNT dƣới góc độ
khai thác xây dựng bộ tiêu chí đánh giá trƣờng tiểu học thân thiện ở khu vực
miền núi phía Bắc.
Riêng vấn đề nghiên cứu xây dựng văn hoá tổ chức ở TTGDTX cấp
tỉnh chƣa có công trình nào nghiên cứu, chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài
làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Tổ chức, Văn hoá
Tổ chức:
Khi quan niệm về tổ chức có nhiều cách tiếp cận khác nhau, đứng với
mỗi góc độ tiếp cận, ngƣời ta lại có những định nghĩa khác nhau về tổ chức.
Dƣới góc độ Triết học, tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật, là thuộc tính của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
bản thân sự vật. Tổ chức khi vận hành tỏ ra kém hiệu quả ngƣời ta chủ yếu
tập trung đổi mới cơ cấu tổ chức dẫn đến sự sát nhập, chia tách.
Dƣới góc độ Tâm lý học, tổ chức là một nhóm chính thức của cá nhân
hoặc là những hệ thống tƣơng tác xử lý thông tin và đƣa ra quyết định.
Dƣới góc độ xã hội học, tổ chức là những thực thể xã hội, phối hợp với
nhau có mục đích, là hệ thống xã hội đƣợc cơ cấu theo mục tiêu hay những
hiệp hội với mục tiêu liên kết xã hội.
Tổ chức và công tác tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt. Các nhà
nghiên cứu cho rằng, 70% công việc quản lý con ngƣời thất bại là do công tác
tổ chức kém. Lê Nin đã khẳng định vai trò của công tác tổ chức: “Trong công
cuộc dành chính quyền về tay, giai cấp vô sản không có một vũ khí nào hơn

đó là tổ chức của mình, lĩnh vực trọng yếu nhất của cách mạng xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ tổ chức”.
Văn hoá là những gì gắn với con ngƣời, thuộc con ngƣời và đời sống của
con ngƣời; do đó, tất cả những gì mang bản chất tự nhiên đều không phải là
văn hoá. Chúng tôi quan niệm văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và giá
trị tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra. Văn hóa bao gồm tất cả những sản
phẩm của con ngƣời, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật
chất của xã hội nhƣ ngôn ngữ, tƣ tƣởng, giá trị và các khía cạnh vật chất nhƣ
nhà cửa, quần áo, các phƣơng tiện, v.v Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra
sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.
Văn hóa là sản phẩm của loài ngƣời, văn hóa đƣợc tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con ngƣời và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con ngƣời, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn
hóa đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa
nói chung và giáo dục, dạy học nói riêng. Văn hóa đƣợc tái tạo và phát triển
trong quá trình hành động và tƣơng tác xã hội của con ngƣời. Văn hóa là trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
độ phát triển của con ngƣời và của xã hội đƣợc biểu hiện trong các kiểu và
hình thức tổ chức đời sống và hành động của con ngƣời cũng nhƣ trong giá trị
vật chất và tinh thần mà do con ngƣời tạo ra. Trong bản thân mỗi ngƣời trình
độ học vấn và văn hoá đôi khi không đồng nhất với nhau có ngƣời có trình độ
học vấn cao nhƣng văn hoá ứng xử lại không đẹp.
Xét về bản chất, Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh là một tổ
chức hành chính - sƣ phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với những cơ cấu,
chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do
những con ngƣời cụ thể thuộc mọi thế hệ cán bộ quản lý, các thầy cô giáo và
ngƣời học tạo lập. Với tƣ cách là một tổ chức, Trung tâm Giáo dục thƣờng

xuyên tồn tại, dù ít hay nhiều, một nền văn hoá nhất định mang sắc thái riêng
để phân biệt cơ sở giáo dục này với cơ sở giáo dục khác. Nhƣ bất kỳ một cơ
quan, công sở hoặc doanh nghiệp nào trong xã hội, khi quan tâm đến một cơ
sở giáo dục, ngƣời ta thƣờng cảm nhận đƣợc bầu không khí đặc trƣng của cơ
sở đó qua hàng loạt các dấu hiệu bên ngoài và bên trong: hoặc hiển hiện dễ
thấy, hoặc ngầm định khó thấy. Mỗi cơ sở giáo dục đều tự mình biểu lộ ra bên
ngoài một hình ảnh tốt đẹp hoặc tầm thƣờng nào đó. Hình ảnh này đƣợc tạo
nên bởi ngƣời dạy, ngƣời học, ngƣời quản lý trong cơ sở giáo dục, đƣợc
chuyển tải và phản ánh bởi đồng nghiệp trong địa phƣơng và phụ huynh cũng
nhƣ cộng đồng xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản lý và ngƣời sử dụng sản
phẩm giáo dục - những đối tƣợng phản ảnh chất lƣợng sản phẩm giáo dục của
cơ sở một cách rõ nét và khách quan. Văn hoá tổ chức của cơ sở giáo dục là
những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tƣơng đối ổn định trong
tổ chức, cơ sở giáo dục. Đó là toàn bộ các giá trị mà cơ sở giáo dục đã và
đang theo đuổi, niềm tin mà cơ sở giáo dục hƣớng tới, các giá trị truyền thống
cơ sở giáo dục phát huy và nề nếp hoạt động có khả năng quy định hành vi
của mỗi thành viên trong tổ chức, cơ sở giáo dục, mang lại cho tổ chức giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
dục hay cơ sở giáo dục một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có
thể thay đổi theo thời gian.
1.2.2. Văn hoá tổ chức giáo dục
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói
quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang
lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay
đổi theo thời gian.
Văn hoá tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ

chức này với các thành viên của tổ chức khác.
Văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một tổ chức. Nó biểu hiện trƣớc hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết
lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý , bầu không khí tâm lý. Thể hiện
thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử đƣợc
xem là tốt đẹp và đƣợc mỗi ngƣời trong tổ chức chấp nhận.
Văn hoá tổ chức giáo dục là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực,
thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của tổ
chức, được các thành viên trong tổ chức giáo dục thừa nhận, làm theo và
được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản
sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm, giúp ta phân biệt tổ chức này với tổ
chức khác.
1.2.3. Xây dựng văn hóa tổ chức giáo dục
Xây dựng văn hoá tổ chức trong giáo dục là một quá trình. Thực tế cho
thấy đây là quá trình không đơn giản vì phải phá bỏ những ràng buộc cản trở
sự phát triển của tổ chức để đi đến thống nhất trong tổ chức về quan niệm,
hành vi, niềm tin và thái độ cao cả lớn nhất là nhận thức của con ngƣời và tƣ
duy theo lối mòn khó phá bỏ. Trong giáo dục, một cơ sở giáo dục, một bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
phận hoặc một cấp quản lý nào đó bao gồm nhiều thành viên đều đƣợc đào
tạo và có trình độ học vấn nhất định. Nhƣng, điều đó không có nghĩa là mặc
nhiên tổ chức giáo dục, cấp quản lý đó đã có văn hoá của tổ chức mình. Trình
độ học vấn chỉ đƣợc xem là một nhân tố thuận lợi cho việc xây dựng văn hoá
tổ chức giáo dục, nhƣng không phải là yếu tố quyết định văn hoá tổ chức. Nếu
trình độ học vấn của cán bộ nhân viên trong tổ chức cao nhƣng thiếu quan
tâm đến xây dựng nề nếp làm việc, thái độ ứng xử, đoàn kết, hợp tác trong
công việc thì chƣa phải là tổ chức đã có văn hóa.

Trong quá trình xây dựng văn hoá tổ chức giáo dục, ngƣời lãnh đạo phải
là "chim đầu đàn". Họ phải chứng tỏ mình là ngƣời tiên phong trong việc đổi
mới giáo dục mà trƣớc hết là đổi mới tƣ duy của nhà quản lý, ngƣời nắm
vững quan điểm, đƣờng lối giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc, ngƣời biết đồng
cảm và chia sẻ khó khăn với cán bộ giáo viên, nhân viên và ngƣời học trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, biết tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành viên làm việc và thành công, biết khích lệ, tôn trọng lao động của mọi
ngƣời, tạo cho giáo viên và ngƣời học có đƣợc vị trí trong nhà trƣờng và
thành công trong hoạt động. Nhƣng đồng thời cũng biết chia sẻ quyền lực với
nhân viên dƣới quyền và huy động mọi thành viên trong tổ chức cùng tham
gia quản lý nhà trƣờng.
Việc xây dựng văn hoá tổ chức giáo dục là một quá trình không chỉ dựa
vào tinh thần tự giác của mọi thành viên trong tổ chức. Cần phải kết hợp
những biện pháp khơi gợi tính tự giác và những biện pháp mang tính uy
quyền, uy quyền của nhà quản lý và của chế độ quản lý. Nhƣng điều quan
trọng là nhà trƣờng, trung tâm giáo dục cần phải làm cho tất cả các thành
viên nhận thức đƣợc lợi ích của văn hoá tổ chức đối với sự nghiệp giáo dục,
phát triển của nhà trƣờng, trung tâm và cả sự nghiệp của từng thành viên vẫn
là yếu tố cơ bản để tổ chức và cá nhân phát triển. Lúc đó, văn hoá tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
hay văn hoá nhà trƣờng sẽ trở thành tài sản không thể thiếu, thành giá trị
truyền thống tạo điều kiện cho tổ chức giáo dục hoạt động hiệu quả và có uy
tín trong cộng đồng và xã hội. Nói đến văn hoá tổ chức trong giáo dục là nói
đến văn hoá nhà trƣờng, văn hóa của cơ sở giáo dục.
1.3. Các nội dung cơ bản trong xây dựng văn hóa tổ chức giáo dục
1.3.1. Các đặc trưng cơ bản của văn hoá tổ chức giáo dục
Qua nghiên cứu về định nghĩa và các yếu tố cơ bản về văn hóa tổ chức

có thể khái quát các đặc trƣng cơ bản của văn hóa tổ chức bao gồm:
- Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (Trách nhiệm, tính độc lập,
cách ứng xử, phong cách làm việc của mỗi cá nhân và cả tập thể )
- Các cơ chế của tổ chức (Các quy tắc, quy chế, điều lệ, cơ chế quản lý )
- Sự hỗ trợ của nhà quản lý với nhân viên.
- Tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức.
- Sự khen thƣởng, cách khen thƣởng và những căn cứ, cơ sở của nó.
- Những xung đột và cách giải quyết những xung đột.
- Các rủi ro và sự chịu đựng những rủi ro có thể xảy ra.
- Các quy tắc ứng xử giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong
tổ chức. Phong cách làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phong cách
học tập, nề nếp học tập của học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục.
- Chất lƣợng của hoạt động giáo dục, dạy học của tổ chức.
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về xây dựng văn hóa tổ chức ở TTGDTX cấp tỉnh
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của TTGDTX cấp tỉnh
Chức năng Nhiệm vụ của TTGDTX cấp tỉnh đƣợc quy định trong quy
chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên ban hành
kèm theo Quyết định số: 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007
của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1. Tổ chức thực hiện các chƣơng trình giáo dục:
a) Chƣơng trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chƣơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngƣời học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bao gồm: chƣơng trình bồi dƣỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng,
công nghệ thông tin - truyền thông; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ chuyên môn; chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ;
chƣơng trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại
vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phƣơng;
d) Chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phƣơng việc tổ chức các
chƣơng trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tƣợng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều
này dành riêng cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách xã hội, ngƣời tàn
tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phƣơng.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thƣờng xuyên.
6. Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chƣơng trình giáo dục thƣờng
xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, đƣợc phép liên
kết với trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh với điều kiện:
a) Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu
về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của
từng ngành đƣợc liên kết đào tạo;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
b) Việc liên kết đào tạo đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào
tạo; cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.
1.3.2.2. Mục tiêu của xây dựng văn hóa tổ chức ở TTGDTX
Xây dựng văn hóa ở TTGDTX cấp tỉnh nhằm tạo ra môi trƣờng giáo dục

hiệu quả góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phƣơng. Xây dựng văn hóa tổ chức hƣớng tới tạo môi trƣờng làm việc thân thiện
có tính chuyên nghiệp cho cán bộ giáo viên và ngƣời học, tạo động lực để mọi
thành viên của tổ chức không ngừng tự hoàn thiện để nâng cao chất lƣợng giáo
dục của trung tâm và hoàn thiện nhân cách của mỗi thành viên.
Xây dựng văn hóa tổ chức của trung tâm giúp nhà quản lý và trung tâm
xác định đúng sứ mạng, tầm nhìn và những giá trị mà trung tâm hƣớng tới từ
đó không ngừng đổi mới hoạt động quản lý để nâng cao chất lƣợng đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tính đa dạng về mục tiêu, nội dung, đối tƣợng đào tạo ở TTGDTX cấp
tỉnh do đó nếu xây dựng văn hóa tổ chức ở TTGDTX cấp tỉnh góp phần tạo
dựng phong trào học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời trên địa bàn tỉnh,
phát triển văn hóa địa phƣơng.
1.3.2.3. Nội dung của xây dựng văn hóa tổ chức ở TTGDTX cấp tỉnh
i. Xác định tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị mà tổ chức cần hƣớng tới
Nhà quản lý và cán bộ giáo viên của trung tâm phải xác định đƣợc sứ
mạng, tầm nhìn, giá trị hƣớng tới của của trung tâm dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ mà trung tâm thực hiện, sứ mạng của trung tâm phải đƣợc quảng bá
rộng rãi tới tất cả các thành viên trong tổ chức, trong trung tâm để mọi thành
viên của trung tâm đều nhận thức đƣợc vai trò, trách nhiệm cá nhân trong
thực hiện sứ mạng, tầm nhìn và giá trị mà trung tâm hƣớng tới.
Giá trị và tầm nhìn của trung tâm đƣợc phản ánh trong kế hoạch chiến
lƣợc phát triển trung tâm giáo dục thƣờng xuyên 5 năm, 10 năm và 20 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
đồng thời phải trở thành chƣơng trình hành động của cán bộ, giáo viên trong
trung tâm và đƣợc cán bộ giáo viên trung tâm quyết tâm thực hiện.
ii. Xây dựng nề nếp hành chính, nề nếp dạy học

Nề nếp hành chính đó là trạng thái vận động của hoạt động hành chính
ở trung tâm tuân thủ theo trình tự có tính kỷ luật chặt chẽ, tạo nền tảng cho
mọi hoạt động của trung tâm vận hành tốt.
Nề nếp hành chính bao gồm: Tuân thủ nội quy quy chế làm việc của
cơ quan, thời gian làm việc của cán bộ, chế độ báo cáo, hội họp, liên kết
giữa các bộ phận trong cơ quan để thực hiện các quyết định hành chính,
mức độ hoàn thành các mệnh lệnh hành chính của cấp trên. Phong cách thi
hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức, cách ứng xử với ngƣời đến
thi hành công vụ tại cơ quan giáo dục vv
Nề nếp dạy học là trạng thái vận động của hoạt động dạy học diễn ra theo
trình tự, có tổ chức, có kế hoạch mang tính chất hành chính - sƣ phạm trong nhà
trƣờng, trong các cơ sở giáo dục, tạo nền tảng cho hoạt động dạy và học.
- Xây dựng nề nếp dạy học là những tác động có mục đích có kế hoạch
của Hiệu trƣởng nhằm chuyển hoá những yêu cầu khách quan mang tính chất
hành chính của quá trình dạy học thành ý thức tự giác, tự chủ và tự quản. Ý
thức trách nhiệm cá nhân và tinh thần cộng đồng trách nhiệm tập thể, thành
hành vi thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, tuân theo pháp luật và các
quy chế, quy định đƣợc ban hành ở Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên cũng
nhƣ ở các cơ sở giáo dục khác.
- Nề nếp dạy học mang dấu hiệu đặc trƣng của mặt quản lý hành chính - sƣ
phạm trong nhà trƣờng cũng nhƣ ở các cơ sở giáo dục đòi hỏi phải đảm bảo:
+ Tính tổ chức và tính kỷ luật cao.
+ Tính tự giác, tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm.
+ Tính ổn định cao, đặt nền tảng cho việc nâng cao chất lƣợng dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Xây dựng nề nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trƣờng hay cơ sở giáo
dục có độ ổn định cao về mặt tổ chức hoạt động sƣ phạm cũng nhƣ về tinh

thần, đời sống, có sự đoàn kết gắn bó, cộng đồng hợp tác với nhau trong công
việc một cách nhịp nhàng, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học.
- Xây dựng nề nếp dạy học là xây dựng môi trƣờng nhà trƣờng xanh,
sạch, đẹp; làm sao cho mỗi nơi trong nhà trƣờng đều mang ý nghĩa giáo dục.
- Xoá bỏ những nề nếp lạc hậu, xây dựng những nề nếp mới cần thiết cho
việc nâng cao chất lƣợng dạy học.
+ Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế dạy và học
+ Nề nếp kiểm tra, đánh giá
+ Nề nếp sinh hoạt chuyên môn vv
+ Nề nếp học tập trên giảng đƣờng
+ Nề nếp học tập tự học vv
iii. Xây dựng văn hóa ứng xử
Văn hoá tổ chức giáo dục đòi hỏi mọi thành viên đều có nhận thức, hành
vi và thái độ tích cực đối với tổ chức (nơi mình đang làm việc), góp phần làm
cho tổ chức phát triển vì sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của đất nƣớc và vì sự
phát triển của thế hệ trẻ. Nhằm tạo ra môi trƣờng lành mạnh có tác dụng tạo
động lực cho sự phát triển của tổ chức và sự phát triển của cá nhân.
Tƣơng tự nhƣ trên, những câu hỏi cần phải đặt ra đối với tổ chức giáo
dục (chẳng hạn đối với nhà trƣờng) phải giải đáp là:
- Trách nhiệm của nhà trƣờng đối với xã hội, đối với môi trƣờng, đối với
cộng đồng và đối với sự phát triển của học sinh nhƣ thế nào? Nhà trƣờng làm
gì để phát triển nhân cách ngƣời học.
- Quan hệ ứng xử của nhà trƣờng, cán bộ quản lý, giáo viên đối với học
sinh (đối tƣợng phục vụ)?
- Quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong nhà trƣờng: Quan hệ giữa
cán bộ quản lý với cán bộ, giáo viên; giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên
với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong nhà trƣờng.

×