Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học - Sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 117 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHẠM THỊ HẢO



XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 9


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học
(Bộ môn Sinh học)
Mã số : 60 14 01 11



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo





HÀ NỘI – 2015




i
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy hướng dẫn GS.TS Đinh Quang Báo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin cảm ơn BGH, các đồng chí tổ Tự nhiên, nhóm trưởng nhóm
Sinh học ở các trường THCS thuộc địa bàn huyện Thanh Trì đã tạo điều kiện
thuận lợi và hợp tác cùng tác giả thực hiện tốt đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
có những ý kiến góp ý cho tôi hoàn chỉnh luận văn, ủng hộ tôi về mặt tinh
thần và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
tốt nghiệp.

Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên


Phạm Thị Hảo
















ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DH: Dạy học
ĐC: Đối chứng
ĐHSP: Đại học sư phạm
ĐHTH: Đại học tổng hợp
ĐV: Động vật
ĐVKXS: Động vật không xương sống
TV: Thực vật
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
HSG: Học sinh gỏi
HST: Hệ sinh thái
NTST: Nhân tố sinh thái
GHST: Giới hạn sinh thái
QT: Quần thể
QX: Quần xã
PPDH: Phương pháp dạy học
SGK:
STH:
TCHT:
TCS
Sách giáo khoa
Sinh thái học

Tiếp cận hệ thống
Tổ chức sống
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TN: Thực nghiệm
TNKQ: Trắc nghiệm khách quan
TNTL:
VC&NL
Trắc nghiệm tự luận
Vật chất và năng lượng
VD: Ví dụ



iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục sơ đồ, hình vẽ, biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi 5
1.1.1. Về bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS 5
1.1.2. Lược sử nghiên cứu việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi -
Sinh học 9 7
1.2. Cơ sở lý luận 9
1.2.1. Học sinh giỏi 9
1.2.2. Học sinh giỏi sinh học lớp 9 với kiến thức phần Sinh thái học 12

1.2.3. Khái niệm chuyên đề 16
1.2.4. Bồi dưỡng 17
1.2.5. Vai trò của chuyên đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi 18
1.2.6. Tiếp cận hệ thống trong dạy học Sinh học 19
1.3. Cơ sở thực tiễn 25
1.3.1. Chương trình và sách giáo khoa sinh học 9 phần Sinh thái học 25
1.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại huyện 29
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 9 35
2.1. Xây dựng cấu trúc, nội dung chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh
thái học 35
2.1.1. Căn cứ xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi 9 môn Sinh học . 35
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng nội dung chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi 9 môn
Sinh học 36
2.1.3. Yêu cầu sư phạm của chuyên đề trong dạy HSG sinh học 9 38
2.1.4. Quy trình xây dựng chuyên đề 39


iv
2.1.5. Cấu trúc chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh thái học – Sinh
học 9 43
2.2. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong dạy HSG sinh học 9 phần STH 75
2.2.1. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong dạy HSG nghiên cứu tài liệu phục vụ bài
học mới 75
2.2.2. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong ôn tập, hệ thống hóa kiến thức 81
2.2.3. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong kiểm tra, đánh giá HSG 82
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 84
3.1. Mục đích thực nghiệm 84
3.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm 84
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm 84

3.2.2. Chọn học sinh thực nghiệm 84
3.3.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm 84
3.3. Nội dung thực nghiệm: 85
3.4. Bố trí thực nghiệm 85
3.5. Xử lý số liệu 85
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 86
3.6.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra 86
3.6.2. Phân tích định tính 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 98


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh nội dung dạy học phần Sinh thái học ở lớp HS đại trà và lớp
HSG 13
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng công tác bồi dưỡng HSG của GV 29
Bảng 1.3 Kết quả điều tra thực trạng học tập của HSG trong đội tuyển 32
Bảng 2.1. So sánh các câu hỏi, bài tập dành cho lớp đại trà và lớp học sinh giỏi 64
Bảng 2.2. Bảng mối quan hệ giữa nội dung kiến thức và câu hỏi, bài tập 73
Bảng 3.1. Thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN 86
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN 87
Bảng 3.3. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN 88
Bảng 3.4. Kiểm định
X
điểm các bài kiểm tra trong TN lần1 89
Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 1 90
Bảng 3.6. Kiểm định

X
điểm các bài kiểm tra trong TN lần2 91
Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 2 91
Bảng 3.8. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra độ bền kiến thức sau TN 92



vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống và môi trường 24
Hình 1.4. Các thành tố của hệ thống sống 25
Sơ đồ 1: Lôgic cấu trúc nội dung chương trình STH 28
Sơ đồ 1: Lôgic cấu trúc nội dung chương trình STH 76
Hình 3.1. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 1 trong TN 87
Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN 87
Hình 3.3: Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 2 trong TN 88
Hình 3.4. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN 89
Hình 3.5. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra sau TN 92


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát vai trò quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Chúng ta đang ở những năm đầu của thế kỷ 21, giữa kỷ nguyên của thời đại
bùng nổ thông tin với nền kinh tế tri thức. Trước sự phát triển của thế giới, ngành
giáo dục Việt Nam đang mang trên vai một trọng trách nặng nề, cần có những bước
phát triển đúng hướng và nhảy vọt để tạo ra được nguồn nhân lực trình độ và hàm
lượng chất xám cao, đó là yêu cầu cấp bách của đất nước nhằm đáp ứng các yêu cầu

trong nước và hội nhập quốc tế. Báo cáo của Ban chấp hành TW toàn quốc lấn thứ IV
đã chỉ rõ “Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân
cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa, có kỹ thuật và giàu
tính sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với phân công lao động của xã hội”.
1.2. Xuất phát từ thực trạng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS
Thực tế cho thấy rằng, nền giáo dục có ảnh hưởng rất to lớn đến sự hình thành
và phát hiện nhân tài của quốc gia. Các trường THCS là bước khởi nguồn, nơi phát
hiện và đào tạo nhân tài cho đất nước. Vì nhân tài không chỉ là những những phẩm chất
bẩm sinh mà cần phải được bồi dưỡng, tạo điều kiện để các em phát huy được tối đa
phẩm chất và thiên hướng đó ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông,
trong đó cấp THCS là giai đoạn rất bản lề.
1.3. Xuất phát từ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS của môn Sinh học
Trong chương trình Sinh học cấp THCS lượng kiến thức được đưa ra khá
nhiều nhưng chỉ dừng lại ở mức thông hiểu là chính, công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi là công tác giáo dục có tính mũi nhọn đào tạo chất lượng cao của mọi cấp học.
Thực tế cho thấy việc bồi dưỡng học sinh giỏi thường chú trọng ở một số điểm:
- Phát hiện và lựa chọn học sinh, thành lập đội tuyển.
- Tìm phương pháp bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.
Phát hiện và chọn nhân tố thường được tiến hành ngay từ năm lớp 8, nhờ đó
người giáo viên có thể lập một kế hoạch và chiến lược cho việc bồi dưỡng học sinh
giỏi, đồng thời bước đầu tạo cho các em sự định hướng và hứng thú đối với môn
Sinh học
Bên cạnh việc phát hiện và chọn nhân tố, việc lựa chọn nội dung, tìm phương
pháp bồi dưỡng có tính quyết định đối với chất lượng đội tuyển. Trong đó nội dung,
bài tập phần môi trường và hệ sinh thái là một trong những nội dung trọng tâm thi


2
lựa chọn và phát hiện những học sinh có năng khiếu môn Sinh học, cũng là nguồn
học sinh giỏi cho cấp học tiếp theo.

Sinh học là môn học đặc thù có những tính chất rất riêng trong phương pháp
nhận thức và phương pháp dạy học, đòi hỏi người giáo viên sinh học phải có những
năng lực và kỹ năng đặc thù tương ứng. Đặc biệt, với công việc dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi môn sinh học lớp 9, đỏi hỏi người giáo viên cần có trình độ, không chỉ
chuyên môn sâu mà còn cần có khả năng sư phạm tốt, đòi hỏi sự chịu khó, tìm tòi
và sự nhạy bén trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên hiện nay, không
phải bất kì giáo viên nào khi mới vào nghề hay khi giảng dạy cũng đáp ứng được
những điều này, đa số giáo viên ôn Sinh học cấp THCS còn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng, con đường thực hiện còn mang tính tự phát, dựa vào kinh nghiệm là
chính. Mặt khác, ở cấp THCS chưa có chương trình, tài liệu do cấp quản lý quy
định chính thức mà chủ yếu do sự tìm tòi và tự biên soạn nội dung bồi dưỡng của
giáo viên các trường. Do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi gặp những khó khăn,
hạn chế nhất định. Để tháo gỡ phần nào những khó khăn ấy và nhằm đáp ứng được
yêu cầu bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh học với nội dung quan trọng
của phần sinh thái học, tôi chọn đề tài luận văn là: “Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng
học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài. Trong phần này, đề tài sẽ hệ thống hóa
cơ sở lý luận và thực tiễn về: chuyên đề, xây dựng chuyên đề; học sinh giỏi và công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố, đặc biệt là nội dung
ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học.
Thứ ba: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học –
Sinh học 9.
Thứ tư : Xây dựng mục tiêu, nội dung, quy trình tổ chức thực nghiệm sử
dụng chuyên đề đã soạn để bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Dạy học Sinh thái học cho HSG lớp 9.


3
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
phần Sinh thái học – Sinh học 9?
- Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9
như thế nào?
6. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9 sẽ
được nâng cao nếu học sinh được học theo một chuyên đề được xây dựng theo tiếp
cận cấu trúc hệ thống.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường THCS Liên
Ninh và THCS Tứ Hiệp huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội.
Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2013, những số liệu khảo sát mới được điều tra trong
năm 2014.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài :
Cung cấp một cách rõ ràng và hệ thống cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về
xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Chuyên đề trên có thể được áp dụng rộng rãi với các trường THCS cả nước
và đáp ứng được yêu cầu đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái

học – Sinh học 9 trong giai đoạn hiện nay.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu các công
trình nghiên cứu để phân tích, lựa chọn những nội dung làm cơ sở lý luận cho đề tài.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát


4
9.2.2. Phương pháp thực nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 tại trường
THCS Tứ Hiệp, THCS Liên Ninh – Thanh Trì – Hà Nội theo chuyên đề bồi dưỡng
HSG đã xây dựng.
9.2.3. Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh.
9.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
9.2.5. Phương pháp thống kê toán học : xử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực nghiệm.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuyên đề bồi
dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9.
Chương 2: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh
thái học – Sinh học 9
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.






















5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi
1.1.1. Về bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt nam, từ đời xưa ông cha ta đã rất chú trọng đến
việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đúc rút thành một kinh nghiệm quý báu “Hiền tài
là nguyên khí quốc gia”. Đến thăm Văn miếu Quốc Tử Giám chúng ta thấy trên văn
bia còn ghi: “Các bậc hiền nhân là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố
này dồi dào thì đất nước tăng tiến mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém thì
quyền lực đất nước bị suy giảm” và “Những người tài giỏi, có học thức là một sức
mạnh đặc biệt đối với đất nước”. Ngay sau khi Cách mạng tháng tám thành công,
ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định:
“Nước nhà còn phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng
bào chắc không thiếu gì người có tài, có đức…”.
Thực tiễn quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thấy, dân tộc Việt Nam

có tiềm năng, trí tuệ vô cùng phong phú, có điều chúng ta chưa phát hiện, chăm sóc,
bồi dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ còn tiềm ẩn. Ngày nay, GD&ĐT
được ưu tiên, đặt giáo dục ở vị trí quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội có cơ
chế, chính sách khuyến khích cho giáo dục phổ thông và hệ thống giáo dục quốc
dân. Nghị quyết 14 – NQ/TW của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (tháng 1 - 1979)
đã chỉ rõ: “Cần coi trọng việc hứng thú, thói quen và phương pháp tự học của học
sinh, hướng dẫn họ biết cách nghiên cứu sách giáo khoa, sách báo khoa học, thảo
luận chuyên đề, tập làm thực nghiệm khoa học” [25], từ đó đã có nhiều công trình
nghiên cứu vận dụng vào dạy học và bồi dưỡng giáo viên phục vụ thay sách cải
cách giáo dục.
Bồi dưỡng HSG là nhiệm vụ trọng tâm của của ngành giáo dục và đào tạo,
cũng là một hoạt động mang tính đặc thù cao: Người học là học sinh giỏi, có năng
khiếu theo môn học; người dạy là những giáo viên có tay nghề cao, giàu kinh
nghiệm giảng dạy. Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã đóng góp
nhiều nhân tài cho xã hội. Nhờ có các nội dung giáo dục toàn diện mà các em có
điều kiện bộc lộ năng khiếu, tài năng. Nếu cha mẹ, bạn bè và đặc biệt là thầy, cô
giáo cảm nhận, phát hiện, nâng đỡ, bồi dưỡng mầm mống năng khiếu, kích thích
niềm say mê học tập thì biểu hiện của năng khiếu ngày càng rõ hơn. Năng khiếu


6
được bồi dưỡng sẽ phát triển và ngược lại năng khiếu không được phát hiện, bồi
dưỡng thì sẽ mất dần. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS là để phát
huy hết khả năng phát triển “tiềm tàng” ở học sinh, là tạo nguồn học sinh giỏi cho
các cấp học tiếp theo, thực hiện chiến lược “Bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Mặt
khác, kết quả học sinh giỏi là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển của một trường
THCS. Thành tích học sinh giỏi khẳng định uy tín của nhà trường.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi, đội ngũ công dân tương lai của
đất nước đồng hành với sự phát triển trí tuệ vượt bậc, toàn diện là mục tiêu quan
trọng của ngành giáo dục và đào tạo, đã được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong

ba mục tiêu chiến lược của nền giáo dục nước nhà.
Bồi dưỡng học sinh giỏi giúp học sinh hoàn thiện tri thức, phát huy hơn nữa
những năng lực, năng khiếu của mình. Thực hiện công việc bồi dưỡng học sinh giỏi
tức là giáo viên trực tiếp tác động đến học sinh bằng việc truyền thụ tri thức, rèn
luyện kỹ năng, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, bổ sung kiến thức còn thiếu ở
các em, định hướng và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu…Việc bồi dưỡng
học sinh giỏi là cần thiết bởi nó quyết định đến hiệu quả cuối cùng là học sinh được
trang bị những kiến thức vững chắc và cũng từ đó tính sáng tạo của các em mới
được phát triển. Thực tế đã cho thấy, ở các trường THCS hiện nay, việc bồi dưỡng
học sinh giỏi đã được thực hiện với sự đầu tư khá lớn và mang lại những kết quả rất
khả quan.
Hiện nay, nhận thức và xác định rõ vai trò công tác giảng dạy và bồi dưỡng học
sinh giỏi cấp Trung học cơ sở, Nghị quyết số 44/2009/NQ- HĐND ngày 02/12/2009 của
HĐND - UBND huyện Thanh Trì đã thông qua 03 Đề án, trong đó có Đề án “Bồi dưỡng
học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong các trường Tiểu học và Trung học cơ sở huyện
Thanh Trì giai đoạn 2009- 2015”, với mục tiêu phấn đấu mỗi năm huyện Thanh Trì đạt
được số lượng học sinh giỏi các cấp là:
- Cấp Thành phố có từ 30 - 50 học sinh đạt giải (Đối với cấp Tiểu học) và có từ
50 - 70 học sinh đạt giải (Đối với cấp THCS ở 10 môn học trong đó có bộ môn Sinh học).
- Cấp Huyện có từ 450 - 470 học sinh đạt giải (Đối với cấp Tiểu học) và có
từ 380 - 400 học sinh đạt giải (Đối với cấp THCS ở 10 môn học trong đó có bộ môn
Sinh học) [26].
Để thực hiện hiệu quả Đề án, Phòng giáo dục và đào tạo đã quan tâm chú
trọng chỉ đạo đổi mới công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, từ việc xây


7
dựng kế hoạch đến việc triển khai thực hiện kế hoạch, kết quả học sinh giỏi lớp 9
các cấp được coi là một trong các tiêu chí thi đua trong các nhà trường, trong đó có
bộ môn Sinh học.

Như vậy, vấn đề bồi dưỡng HSG cấp THCS hầu như chưa có công trình
nghiên cứu nào, và ở huyện Thanh Trì cũng mới chỉ có Nghị quyết của HĐND-
UBND huyện liên quan đến hoạt động này.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi -
Sinh học 9
- Nghiên cứu về vai trò của chuyên đề như một biện pháp dạy học:
Bàn về vấn đề nghiên cứu việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
trong dạy học Sinh học 9, đã có không ít các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải
kể đến tác giả Huỳnh Quốc Thành với cuốn “Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi
vào lớp 10 chuyên môn Sinh học” năm 2011, sách được biên soạn nhằm hệ thống hóa,
mở rộng và nâng cao kiến thức Sinh học để tham dự kỳ thi HSG môn sinh học lớp 9 và
thi vào lớp 10 chuyên sinh. Trong đó, tác giả đã xây dựng phần thứ hai – Sinh vật và
môi trường với 3 chuyên đề: Sinh vật và môi trường; hệ sinh thái; con người, dân số,
môi trường, bảo vệ môi trường. Mỗi chuyên đề được tác giả trình bày theo một trình tự
thống nhất: Câu hỏi lý thuyết, phân loại dạng bài tập, bài tập mở rộng và nâng cao [33].
Cũng đề cập đến vấn đề trên, cần phải kể đến các tác giả Nguyễn Văn Sang, Trần Tân
Phú, Lê Sơn Hà với cuốn "108 câu hỏi và bài tập Sinh học 9 – THCS" năm 2005
[33], tác giả Ngô Văn Hưng với cuốn “Giới thiệu đề thi và đáp án thi chọn học sinh
giỏi quốc gia môn Sinh” năm 2005 [18], tác giả Vũ Đức Lưu với cuốn "Luyện tập
Sinh học 9" năm 2008 [22], các tác giả Mai Sỹ Tuấn, Cù Huy Quảng với cuốn “Tài
liệu chuyên sinh học trung học phổ thông – Sinh thái học” năm 2011[35], Phạm Văn
Lập, Đỗ Thị Thanh Huyền với cuốn "Ôn thi vào lớp 10 trung học phổ thông chuyên
môn sinh học" năm 2013 [20], hay cuốn "Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập
Sinh học" năm 2013 của tác giả Phan Khắc Nghệ [24], cuốn "Một số vấn đề phương
pháp dạy học sinh học" của các tác giả Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thủy, Đỗ
Thị Phượng, Nguyễn Thị Nghĩa năm 2006 [3], Tất cả những tài liệu trên, ít nhiều
đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi dưới dạng các chuyên đề, câu hỏi và
bài tập , nội dung kiến thức cũng như hệ thống các bài tập được sắp xếp theo từng
chương hoặc phân loại rõ ràng, nhằm mục đích phục vụ hiệu quả trong việc ôn
luyện và khắc sâu, nâng cao kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh.



8
- Nghiên cứu dạy học phần Sinh thái học ở phổ thông
Trong những năm gần đây cũng có nhiều đề tài đề cập đến nội dung phần
Sinh thái học. Có thể kể đến những luận văn, luận án đã bảo vệ thành công có liên
quan đến đề tài nghiên cứu của chúng tôi như:
- Luận án tiến sỹ của tác giả Dương Tiến Sỹ (1999): “Giáo dục môi trường
qua dạy học STH lớp 11- THPT”. Tác giả đã kết hợp được những nghiên cứu lý
thuyết cơ bản với nghiên cứu khoa học giáo dục để xây dựng một hướng nhìn nhận
mới về quá trình dạy học STH, trong đó tiếp cận cấu trúc - hệ thống là phương pháp
luận cho việc phân tích nội dung, xác định các phương pháp tích hợp giáo dục môi
trường qua dạy học STH không chỉ ở mức khái quát toàn bộ chương chình, mà còn
được thể hiện ở việc tổ chức cho từng bài học, từng khái niệm cụ thể theo hướng
phát huy cao độ tính tích cực chủ động của người học, từ đó cho phép tích hợp hữu
cơ giữa quá trình dạy - học STH với giáo dục môi trường; trong đó tác giả xây dựng
và sử dụng hệ thống câu hỏi tìm tòi theo cách tiếp cận cấu trúc - hệ thống. Hệ thống
câu hỏi này đã tỏ ra có hiệu quả khi tổ chức chuyên đề cho HS nghiên cứu các nội
dung STH tích hợp với giáo dục môi trường ở trường trung học [32].
- Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Thanh Oai (2003): “Sử dụng CH - BT để tích
cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy - học STH lớp 11 - THPT”. Đây là
công trình nghiên cứu có tính hệ thống từ cơ sở lý luận đến việc đề xuất các nguyên
tắc và xác lập một quy trình thiết kế và sử dụng CH – BT với từng bài, từng chương
cụ thể; để từ đó giúp GV có những định hướng về phương pháp và kĩ năng thiết kế
CH - BT theo những chuyên đề và như một phương pháp để tổ chức, hướng dẫn HS
tự lực phát hiện kiến thức mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học STH [27].
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Thị Bích Ngân (2003): “Tổ chức hoạt
động học tập tự lực trong dạy học STH 11- THPT”. Luận văn đề cập tới những biện
pháp tổ chức học sinh hoạt động học tập tự lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học
STH ở trường THPT, góp phần đổi mới phương pháp dạy học sinh học hiện nay,

trong đó có biện pháp sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Sau
khi phân loại câu hỏi căn cứ vào mức độ tư duy, tác giả đã chỉ ra các bước tiến hành
tổ chức sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự học của HS trong dạy học STH.
Với hệ thống câu hỏi đã được phân loại trong đề tài ta có thể sử dụng thành chuyên
đề một cách phù hợp [23].


9
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Hà (2002): “Sử dụng tiếp cận hệ thống
hình thành các khái niệm STH trong chương trình STH 11- CCGD” đã đề xuất cách
phân tích nội dung STH theo logic cấu trúc hệ thống, từ đó thiết kế mẫu vận dụng
tiếp cận cấu trúc - hệ thống hình thành các khái niệm STH. Ứng với việc dạy mỗi
khái niệm, tác giả đã thành công trong việc đưa ra các tình huống dạy học điển hình,
để từ đó bằng hệ thống câu hỏi vấn đáp gợi mở, GV tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học. Đề tài tuy không phải là
xây dựng chuyên đề nhưng tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyên sâu những khái
niệm STH theo từng chương, từng bài như một dạng chuyên đề [14].
Hay đề tài "Xây dựng CH – BT để tổ chức hoạt động học tập tự lực của HS
trong dạy học Sinh thái học" của tác giả Đỗ Thị Phượng (2005) [29], cuốn sách
"Thực hành trắc nghiệm Sinh học 9" của tác giả Đỗ Thu Hòa – Lê Hoàng Ninh
(2008) [34]. Các đề tài đã đưa ra hệ thống các câu hỏi, bài tập theo từng bài, từng
chương như một dạng chuyên đề với các đơn vị kiến thức ở các mức độ từ cơ bản
tới nâng cao, là nguồi tài liệu phong phú, hữu ích cho giáo viên, phụ huynh và học
sinh, đặc biệt là các em học sinh giỏi để ôn luyện, bồi dưỡng đạt kết quả cao trong
học tập và cá kỳ thi học sinh giỏi.
Như vậy, ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả đề cập đến vai trò của chuyên đề
và vấn đề dạy học nội dung kiến thức phần Sinh thái học trong dạy học Sinh học. Tuy
nhiên việc xây dựng nội dung dạy học mang tính chuyên biệt dành riêng cho đối tượng
HSG lớp 9 hiện nay còn rất hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân gây khó
khăn cho GV và HS trong đội tuyển bồi dưỡng, bởi thiếu nguồn tài liệu cũng như sách

tham khảo cụ thể. Chính vì vậy, với đề tài "Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh
giỏi phần Sinh thái học - Sinh học 9", chúng tôi mong muốn có thể góp phần bổ sung
nguồn tư liệu, làm tiền đề cho việc biên soạn một hệ thống chuyên đề dành cho đội
tuyển HSG trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi cho môn Sinh học 9 sau này, đồng
thời góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như các kỳ thi HSG
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Học sinh giỏi
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi
riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.


10
Một số quan niệm về giáo dục HSG trên thế giới:
- Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời
đến sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt
- Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật,
kiến trúc, văn học… đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
- Nước Mỹ từ thế kỷ XIX đã chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools Louis
1868 cho phép HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm: sau đó lần lượt là
các trường Woburn, Elizabeth, Cambridge… Và trong suốt thế kỷ XX, HSG đã trở
thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng hoạt các tổ chức và các trung tâm nghiên
cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật
về giáo dục HSG trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục học
sinh giỏi [38].
- Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi
và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Webiste
hướng dẫn GV dạy cho HSG và học sinh tài năng (
- Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển

chiến lược HSG
- Ở cộng hòa liên bang Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức.
- Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính qauyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.
- Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục
đặc biệt dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các
HSG có thể học vượt lớp.
- Ở Ấn Độ một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo
dục và đào tạo là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng. Nhìn chung các nước đều
dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và talent (tài năng).
Theo luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: "HSG là học
sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một
động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học. Người


11
cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng
với năng lực của ngowì đó "- (Georgia Law)
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm "Học sinh giỏi" như sau: Đó là
những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh
vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lý thuyết
chuyên biệt. Những học sinh này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các
bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế". Nhiều nước có quan niệm: HSG là những đứa
trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo
hoặc lĩnh vực lý thuyết, những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động
không theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ
các năng lực nêu trên.
Ở Việt Nam giáo dục HSG được chú trọng từ rất sớm. Ngay từ những năm
1965, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định giao cho Bộ Giáo dục tổ chức lớp bồi

dưỡng học sinh năng khiếu Toán học và lớp Toán đặc biệt đầu tiên (thuộc khóa
Toán trường Đại học Tổng hợp Hà Nội) đã ra đời. Liền sau đó, năm học 1966 –
1967, lớp chuyên Toán thuộc khoa Toán trường ĐHSP Hà Nội được thành lập với
nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu Toán học bậc trung học phổ
thông, tạo nguồn đào tạo những cán bộ khoa học giỏi. Cho đến nay, Việt Nam vẫn
tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo đối với những HS tài năng như: Xây dựng hệ
thống trường chuyên ở mỗi tỉnh thành trong cả nước, mở rộng quy mô đào tạo (mở
thêm các lớp chuyên Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Ngoại ngữ )
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) một HS được công
nhận là danh hiệu HSG cần đạt những tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không
chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
c) Xếp loại hạnh kiểm tốt.


12
Như vậy mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn đều có cách nhìn riêng về HSG. Theo
chúng tôi HSG là những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong rèn luyện, học tập, năng
khiếu và nhất là HSG là học sinh có khả năng từ duy và giải quyết vấn đề sáng tạo
trong quá trình rèn luyện.
1.2.2. Học sinh giỏi sinh học lớp 9 với kiến thức phần Sinh thái học
Trước khi tuyển chọn các em vào đội tuyển HSG chúng tôi tiến hành kiểm
tra IQ. Theo chúng tôi những em học sinh đạt điểm 100 trở lên trong bài kiểm tra
IQ sẽ được tuyển chọn vào đội tuyển, vì những em có IQ điểm 100 được cho là
sáng dạ. Bài kiểm tra IQ chúng tôi lấy từ "Trắc nghiệm của hiệp hội Mensa Đan
Mạch" trên website: www.iqtest.dk với khoảng tin cậy IQ từ 80 – 120. Do hiện nay

chúng tôi chưa tìm được nguồn tài liệu về các bài kiểm tra IQ nên chúng tôi tiến hành
kiểm tra IQ của các em trực tuyến trên website. Tại trường THCS Tứ Hiệp, chúng tôi
kiểm tra 10 HS đăng ký vào đội tuyển HSG lớp 9 được huyện Thanh Trì tổ chức hàng
năm, trong đợt kiểm tra có 5 HS đạt điểm trên 100. Các em đó đủ điều kiện để tham gia
lớp học bồi dưỡng HSG.
Tuy nhiên, ngoài việc các em đạt điểm kiểm tra IQ 100 trở lên, những HS
được coi là HSG nội dung di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử còn phải đạt được
những yêu cầu nhất định trong quá trình học tập và kiểm tra đánh giá. Để đưa ra
được yêu cầu này chúng tôi phân tích nội dung kiến thức Sinh học lớp 9 cụ thể là
trong nội dung chương trình Sinh học 9 gồm 2 phần :
Phần I: Di truyền và biến dị
Phần II: Sinh vật và môi trường
Nội dung kiến thức Sinh thái học (Sinh vật và môi trường) tương đối mới đối
với học sinh lớp 9. Nhất là đối với HSG lượng kiến thức mà GV cần cung cấp phải
sâu, dễ hiểu giúp các em đạt được những mục tiêu mà GV đề ra.
Chúng tôi đưa ra những so sánh về mặt kiến thức mà một HSG ở nội dung phần
sinh thái học cần đạt được so với HS đại trà như sau:


13
Bảng 1.1. So sánh nội dung dạy học phần Sinh thái học ở lớp HS đại trà và lớp HSG
Nội dung

Lớp đại trà Lớp học sinh giỏi
1. Sinh
vật và
môi
trường
- Phát biểu được khái niệm về
môi trường sống, nêu các loại

môi trường sống của sinh vật,
cho ví dụ .
- Trình bày được khái niệm và
phân loại về nhân tố sinh thái.
- Nêu được khái niệm giới hạn
sinh thái. Nêu ví dụ.
- Nêu được ảnh hưởng của nhân
tố ánh sáng đến các đặc điểm
hình thái, giải phẫu, sinh lý và
tập tính của sinh vật. Giải thích
được sự thích nghi của sinh vật
với môi trường. Liên hệ vận
dụng giải thích một số hiện
tượng về đặc điểm sinh lý và tập
tính của sinh vật.
- Học sinh trình bày được những
mối quan hệ giữa các sinh vật
cùng loài và khác loài, cho ví dụ
và nêu ý nghĩa mối quan hệ,
gồm các mối quan hệ: cùng loài
có quan hệ cạnh tranh, hỗ trợ;
quan hệ khác loài có quan hệ
cộng sinh, hội sinh, kí sinh, ăn
thịt sinh vật khác.
- HSG cần nắm vững và vận dụng kiến
thức cơ bản (như học sinh đại trà) và
phần kiến thức nâng cao sau:
+ Vận dụng kiến thức giải thích các
hiện tượng thực tế về đặc điểm sinh lý
và tập tính của sinh vật, áp dụng vào

thực tế hiệu quả.Giải thích cơ chế sinh
lí, các đặc điểm hình thái, tập tính
biểu hiện sự thích nghi của sinh vật
với môi trường và tác động trở lại của
sinh vật lên môi trường.
+ Làm bài tập vẽ sơ đồ giới hạn sinh
thái, phân tích các số liệu, giải thích
sự phân bố rộng hay hẹp của một loài.
+ Trình bày được một số quy luật tác
động của các nhân tố sinh thái.
+ Phân tích, so sánh, xác định được
các mối quan hệ sinh thái cùng loài và
khác loài, trong đó quan hệ khác loài
gồm quan hệ hỗ trợ (Cộng sinh, hội
sinh, hợp tác), quan hệ đối địch (Kí
sinh, nửa kí sinh,cạnh tranh, sinh vật
ăn sinh vật khác hay vật dữ - con mồi,
ức chế cảm nhiễm)
2. Hệ
sinh
thái
- Học sinh trình bày được khái
niệm quần thể và lấy được ví dụ
minh hoạ về một quần thể sinh vật.

- Học sinh lấy được ví dụ để
- HSG cần nắm vững và vận dụng kiến
thức cơ bản (như học sinh đại trà) và
phần kiến thức nâng cao sau:
+ Xác định các điều kiện hình thành



14
minh hoạ cho các đặc trưng cơ
bản của quần thể
- Học sinh trình bày được một số
đặc điểm cơ bản của quần thể
người, phân biệt quần thể người
với quần thể sinh vật khác. Nhận
thức về vấn đề dân số và phát
triển xã hội.
- Học sinh trình bày được khái
niệm quần xã; phân biệt được
quần xã và quần thể. Nêu được
các tính chất cơ bản của quần xã
và cho ví dụ: Số lượng và thành
phần loài trong quần xã
- Học sinh lấy được ví dụ minh
hoạ các mối quan hệ sinh thái
trong quần xã.
+ Học sinh mô tả được một số
dạng biến đổi phổ biến trong
quần xã, thấy được sự biến đổi
 ổn định và chỉ ra một số biến
đổi có hại do tác động của con
người gây nên.
- Trình bày được thế nào là một
hệ sinh thái, lấy được ví dụ minh
hoạ các kiểu hệ sinh thái, chuỗi
và lưới thức ăn.

- Giải thích được ý nghĩa của các
biện pháp nông nghiệp nâng cao
năng suất cây trồng đang sử
dụng hiện nay.
- Học sinh nhận biết được các thành
quần thể, quần xã. Cần phải phân biệt
quần thể với một tập hợp cá thể ngẫu
nhiên.
+ Nêu được đặc trưng nào của quần
thể là cơ bản nhất và giải thích.
+Nêu được các dạng biến động số
lượng cá thể của quần thể sinh vật và
nguyên nhân gây biến động.
+ Nêu được thế nào là diễn thế sinh
thái.
+ Biết phân loại chuỗi thức ăn. Xây
dựng và xác định các bậc dinh dưỡng
trong lưới thức ăn. Dự đoán diễn thế
sinh thái có thể xảy ra và giải thích.
+ Nêu và giải thích được sự chuyển
hóa năng lượng trong chuỗi thức ăn.
Vận dụng linh hoạt công thức tính
hiệu suất sinh thái để giải bài tập liên
quan.
+ Nêu được quy luật tháp sinh thái và
biết tính toán số liệu, vẽ các dạng tháp
sinh thái.




15
phần của hệ sinh thái ngoài thiên
nhiên và xây dựng được những
chuỗi thức ăn, lưới thức ăn đơn
giản.
3. Con
người
và môi
trường
sống
- Học sinh nêu được những ảnh
hưởng của con người đến môi
trường ở mỗi giai đoạn.
- Học sinh nêu được các biện
pháp của con người nhằm khắc
phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường, từ đó có ý thức trách
nhiệm bảo vệ môi trường.
- Nêu được khái niệm “ô nhiễm
môi trường, hiểu được các
nguyên nhân chính gây ô nhiễm
và tác hại của việc ô nhiễm môi
trường. Liên hệ và vận dụng giải
thích một số vấn đề liên quan
đến ô nhiễm môi trường trong
thực tế địa phương.
- Thảo luận về vai trò của con
người trong việc làm mất cân
bằng môi trường tự nhiên.
- Giải thích được sử dụng quá

mức năng lượng và các nguồn
tài nguyên khác dẫn đến cạn kiệt
tài nguyên và suy thoái môi
trường.
- Thảo luận về sự tăng dân số,
công nghiệp hoá và đô thị hoá,
cơ khí hoá nông nghiệp làm suy
thoái môi trường
- HSG cần nắm vững và vận dụng kiến
thức cơ bản (như học sinh đại trà)
 Lưu ý con người là một nhân tố
sinh thái đặc biệt.
 Cần nhớ các tác động của con người
tới môi trường qua các giai đoạn phát
triển của xã hội.



16
- Học sinh phân biệt và lấy được
ví dụ về các dạng tài nguyên
- Trình bày được tầm quan trọng
và tác dụng của việc sử dụng
hợp lí các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- HS đưa ra được ví dụ minh hoạ
các kiểu hệ sinh thái chủ yếu.
- Trình bày được hiệu quả của
các biện pháp bảo vệ đa dạng
các hệ sinh thái từ đó đề xuất đ-

ược những biện pháp bảo vệ phù
hợp với hoàn cảnh của địa
phương.
- Phát biểu được những ý chính
của chương II và chương III của
luật bảo vệ môi trường.
- Hiểu được tầm quan trọng của
luật bảo vệ môi trường.
- Có ý thức chấp hành luật bảo
vệ môi trường

1.2.3. Khái niệm chuyên đề
Theo “Từ điển tiếng Việt phổ thông” – Viện ngôn ngữ học, NXB Phương
Đông, thuật ngữ chuyên đề được hiểu theo nghĩa: là vấn đề chuyên môn có giới hạn
được nghiên cứu riêng [36].
Dạy học chuyên đề hay dạy học bồi dưỡng là một hình thức khá phổ biến ở
tất cả các trường trung học phổ thông. Thông qua học chuyên đề học sinh sẽ có
được kiến thức cơ bản và hệ thống kiến thức mở rộng nâng cao rất chi tiết và đầy đủ,
có ý nghĩa rất lớn đặc biệt đối với thi học sinh giỏi, thi cao đẳng, đại học. Nền tảng
và cơ sở để dạy học chuyên đề là sách giáo khoa [9]. Đối với sách giáo khoa môn
Sinh học được chia thành nhiều phần, nhiều bài và nhiều chương. Dựa trên cơ sở đó
mỗi chuyên đề có thể là một chủ đề nội dung liên quan đến nhiều bài và cũng có thể


17
là một chương, một phần. Vậy để xây dựng chuyên đề cần căn cứ vào những cơ sở
nhất định, như chúng ta biết môn Sinh học 9 - sách cơ bản được chia làm hai phần:
phần I là di truyền và biến dị, phần II là Sinh vật và môi trường. Trong đó, phần II
có thể xây dựng thành chuyên đề Sinh thái học để bồi dưỡng HSG. Đối với các em
học lớp 9, trước khi dạy chuyên đề cần dạy cho các em các kĩ năng học tập, chẳng

hạn: Kĩ năng thực hành gồm: kĩ năng nhận dạng và vẽ các dạng sơ đồ, kĩ năng phân
tích bảng số liệu, nhận dạng và cách trả lời các câu hỏi trong học môn Sinh học gồm
4 dạng câu hỏi: dạng câu hỏi tại sao, dạng câu hỏi so sánh, dạng câu hỏi chứng
minh và dạng câu hỏi thiết lập quan hệ nguyên nhân – kết quả. Khi giảng dạy
chuyên đề, phải có hai phần: Phần I là kiến thức cơ bản, kiến thức cơ bản này vừa
phải bám sát sách giáo khoa, vừa bổ sung nâng cao so với lớp đại trà; phần II là hệ
thống câu hỏi và bài tập của chuyên đề đó bao gồm các câu hỏi để nâng cao kiến
thức. Khi xây dựng hệ thống câu hỏi nên chia theo các dạng câu hỏi lí thuyết gồm
câu hỏi dạng giải thích, câu hỏi dạng chứng minh, câu hỏi dạng so sánh và câu hỏi
dạng thiết lập quan hệ nguyên nhân – kết quả để học sinh nhận dạng và cách trả lời.
Với các câu hỏi đó giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi, nghiên cứu để trả lời.
1.2.4. Bồi dưỡng
Trong “Từ điển Tiếng Việt phổ thông”: Bồi dưỡng làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất [36]. Như vậy, bồi dưỡng có thể được dùng với nghĩa là cập
nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã
được dạy kiến thức cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang
tính ứng dụng, chuyên sâu. Đối với dạy học, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có
vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu không thể thiếu trong toàn bộ quy trình xây
dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tuy nhiên, bồi dưỡng HSG là công việc khó khăn và đòi hỏi nhiều công sức
của thầy và trò. Công tác bồi dưỡng thường gặp những khó khăn như: về thời gian,
người thầy phải đảm bảo số tiết nghĩa vụ và trò phải học đủ tất cả các môn theo chương
trình qui định. Do đó, thầy và trò đều cần có thời gian cho hoạt động này.
Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường THCS hiện nay
thường gặp những hạn chế về kết quả. Điều đó xuất phát từ những nguyên nhân chủ
yếu như: nội dung bồi dưỡng, vì không phải là trường chuyên nên không có chương
trình dành cho lớp chuyên, thiếu định hướng trong hệ thống chương trình. Tất cả


18

giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn, tự nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu. Học sinh
năng khiếu, số học sinh này thường không nhiều và chỉ do giáo viên trực tiếp dạy phát
hiện được. Học sinh say mê bộ môn, các học sinh này có thể chưa thật giỏi nhưng vì say
mê, yêu thích bộ môn nên dễ trở thành học sinh giỏi nếu được hướng dẫn và bồi dưỡng.
Việc phát hiện và chọn HSG được dựa trên các cơ sở sau: căn cứ vào các
thành tích đã đạt ở các năm học trước; căn cứ vào đề nghị của giáo viên trực tiếp
giảng dạy trên lớp; căn cứ vào kết quả kỳ thi HSG trong toàn trường (được tổ chức
đúng qui định và nghiêm túc); và một khi được chọn, học sinh sẽ được bồi dưỡng
liên tục trong ba năm. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, giáo viên có thể bổ sung một
số học sinh mới thay cho học sinh không đạt yêu cầu trong quá trình bồi dưỡng.
Về đội ngũ giáo viên, có thể nói đây là một đội ngũ có yếu tố quyết định
quan trọng về kết quả bồi dưỡng HSG. Do đó, lãnh đạo nhà trường bằng mọi cách
phải thuyết phục cho được giáo viên giỏi của trường tham gia công tác bồi dưỡng
HSG. Đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng cần được bố trí như sau: một giáo viên
chính dạy bồi dưỡng theo suốt ba năm để nắm toàn bộ chương trình toàn cấp. Như
thế giáo viên sẽ đầu tư lâu dài, chủ động trong kế hoạch bồi dưỡng, nắm được mặt
mạnh, mặt yếu của học sinh, nhờ đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Giáo viên
này sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp với trường. Một giáo viên phụ trách chuyên môn
ra đề theo từng khối để giúp học sinh chuyên sâu và nâng cao trình độ. Để hỗ trợ
cho công tác bồi dưỡng HSG có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp như: chi bộ, ban
giám hiệu, công đoàn, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm… cũng cần quan tâm
đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng mức như: tạo điều kiện cho giáo viên và
học sinh tham gia bồi dưỡng; quan tâm theo dõi và đáp ứng các nghiên cứu chính
đáng của giáo viên và học sinh về phòng học, mua tài liệu, photo bài học, bài tập…;
phải xem đây là một nhiệm vụ chiến lược cần đầu tư lâu dài. Để chương trình bồi
dưỡng HSG có hiệu quả, vấn đề thời gian bồi dưỡng cũng góp phần không nhỏ. Kế
hoạch bồi dưỡng phải rải đều trong năm, không nên dạy dồn ở tháng cuối khi thi.
Đặc biệt nên xây dựng các chuyên đề để bồi dưỡng học sinh chuyên sâu.
1.2.5. Vai trò của chuyên đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
Chuyên đề được xây dựng với mục đích hệ thống hóa, mở rộng và nâng cao

kiến thức Sinh học phần Sinh thái học – Sinh học 9 nhằm rèn luyện, bồi dưỡng học
sinh giỏi để tham dự các kỳ thi học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9. Thực hiện công

×