Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

MỘT SỐ TƯ LIỆU VÀ MẸO HAY TRONG HỌC TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.86 KB, 23 trang )

“End” và “Finish” trong tiếng Anh được hiểu thế nào?
Là động từ, Finish được hiểu với nghĩa hoàn thành một việc gì đó còn End là kết thúc, chấm
dứt một việc dù có thể chưa có kết quả
>> Sự khác nhau giữa 2 từ Start và Begin trong tiếng Anh
Linh: Anh John à, trong kỳ trước, sau khi giải đáp sự khác nhau giữa Start/Begin, có rất nhiều bạn đọc tỏ ý
muốn tìm hiểu thêm về các cặp từ có nghĩa giống nhau rất khó phân biệt cách dùng. Linh thấy đã có Start/Begin,
hay là hôm nay anh John hãy chia sẻ cách sử dụng của End/Finish đi?


John: Về sự khác nhau giữa End và Finish, đây là một câu hỏi rất khó đã từng nhận được rất nhiều câu trả lời
với các khía cạnh khác nhau. Thật ra cũng không có một định nghĩa chính xác nào để phân biệt rõ ràng sự khác
biệt giữa 2 từ này cả. Sau đây John xin được chia sẻ theo cách hiểu của mình:
- Khi được sử dụng là một danh từ, Finish và End có sự khác biệt rõ hơn một chút. Đối
với sự kết thúc vật lý (điểm kết thúc của một đoạn đường, sợi dây…) thì Finish
không thể dùng thay End. Endmang nghĩa đột ngột hơn, dứt khoát hơn. Finish
được sử dụng với những kết thúc có chủ định, do đã “hoàn thành” mục tiêu đã đề ra
chứ không hẳn là bắt buộc phải kết thúc:
o Stop at the finish (dừng tại vạch kết thúc) - Không có nghĩa là đến vạch đó là
hết đường mà phải dừng lại, vẫn có thể đi tiếp được.
o Stop at the end of the road (đi đến hết đường thì dừng lại) - Chỗ đó là chỗ kết
thúc của con đường rồi, đến chỗ đó thì bắt buộc phải dừng lại không thể đi
tiếp.


Linh:
- Là động từ, Finish được hiểu với nghĩa hoàn thành một việc gì đó còn End là kết
thúc, chấm dứt một việc dù có thể chưa có kết quả. Khác biệt này có thể nhận thấy
qua ví dụ:
o They couldn’t finish the race. They had to end it because of heavy rain (Họ đã
không thể kết thúc (hoàn thành) cuộc đua được. Họ đã phải dừng lại vì có cơn
mưa to quá) - Câu trước dùng Finish vì tình huống ở đây là họ dừng lại,


không hoàn thành cuộc đua để chọn ra người thắng thua, cuộc đua chưa có kết
quả, nhấn mạnh đến tính kết quả. Vế sau dùng End vì chỉ muốn nói đến việc
quyết định dừng cuộc đua vì có lý do khách quan, chưa có kết quả thắng thua
gì cả.
o Không thể dùng End cho câu đầu và Finish cho câu sau được vì nếu thích, họ
có thể dừng (could end) cuộc đua bất cứ lúc nào nhưng để kết thúc, hoàn
thành (finish) cuộc đua, chọn ra người thắng thua cần phải có một quá trình
các tay đua đua với nhau.


John:
- Để hiểu rõ hơn ta hãy xét ví dụ:
o They finish work at 5 o’clock (họ xong việc - thôi không làm việc nữa và về
nhà chẳng hạn - lúc 5 giờ). - Có nghĩa là họ thu xếp hoàn thành các công việc
cần thiết nói chung vào 5 giờ hàng ngày để về nhà. Nếu muốn, họ có thể làm
thêm giờ hoặc làm thêm việc khác.
o He ended his career with a very big live show (anh ta đã kết thúc sự nghiệp
với một buổi biểu diễn rất lớn). - Có nghĩa là kết thúc luôn, sau đó anh ta
không còn tiếp tục sự nghiệp nữa.
Linh: Các bạn hãy tự phân tích các ví dụ sau nhé:
o Come to visit me when school year ends.
(Hãy đến thăm bà khi kết thúc năm học nhé.)
o We will finish school at the end of this year.
(Cuối năm nay là chúng tôi sẽ học xong.)
o There’s always light at the end of the tunnel.
(Luôn có ánh sáng ở cuối đường hầm - “Khổ tận cam lai”)
o Finish your homework and then you can watch TV.
(Làm xong bài tập về nhà đi rồi mới được xem TV.)
o I haven’t finished my book yet because I just don’t know how to end the story.
(Tôi vẫn chưa hoàn thành cuốn sách vì tôi không biết phải kết thúc câu

chuyện như thế nào nữa.)
o The children finished off all the cakes right after the party ended.
(Bọn trẻ đã ăn hết bánh ngay sau khi buổi tiệc kết thúc.)

Sự khác nhau giữa 2 từ Start và Begin trong tiếng
Anh
Start thường mang đến một cảm giác nhanh, mạnh và bất ngờ, như là một hành động xảy ra
vào một thời điểm. Còn Begin thường mang đến cảm giác từ từ hơn, chậm rãi hơn và nói về
một quá trình
Linh: Xin chào các bạn! Tuần vừa rồi, hòm thư lại đầy ắp thư của bạn đọc khắp nơi gửi
về.
John: Một lần nữa John & Linh lại phải xin lỗi vì không thể phản hồi tất cả số lượng thư đã gửi đến được.
Linh: Hôm nay, John & Linh xin được phản hồi thư của bạn Phan Thuc Dinh (xin được giấu địa chỉ email). Trong
thư bạn đã chia sẻ thắc mắc về sự khác nhau giữa 2 từ Start - Begin.
John: Sự khác biệt đầu tiên là Start có thể được sử dụng như một động từ và cả như một danh từ còn Begin chỉ
là động từ mà thôi.

Về nghĩa, hầu như không có sự khác biệt, 2 từ này có thể dùng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, theo quan điểm
của John thì cần lưu ý một số điểm như sau:
- Về mức độ, Start thường mang đến một cảm giác nhanh, mạnh và bất ngờ, như là một hành động xảy ra
vào một thời điểm. Begin thường mang đến cảm giác từ từ hơn, chậm rãi hơn và nói về một quá trình.
Linh: Ví dụ:
You should start doing it now or you’ll be late! (Bạn nên bắt đầu làm việc đó luôn đi không có là muộn đó)
- nghe như có sự giục giã, sự cấp bách.
She begins to cry when Jack makes Rose promise she will survive. (Cô ấy bắt đầu khóc khi Jack bắt
Rose hứa sẽ phải sống sót) - cô ấy từ từ bắt đầu khóc chứ không khóc òa lên luôn.

John:
- Begin không được dùng thay cho Start trong các trường hợp:
o Dùng với máy móc (Press the button and the engine will start - Bấm cái nút và máy sẽ khởi động).

o Dùng với nghĩa là khởi hành một chuyến đi (Let’s start early before the traffic gets worse - Hãy khởi hành
sớm trước khi giao thông trở nên tệ hơn).
o Khi nói về một người mở màn, bắt đầu một sự kiện nào đó hay bộ phận khởi động, món khai vị… chúng ta
chỉ dùng Starter.
o Khi bắt đầu từ một điểm xác định nào đó, ví dụ: This collection is very expensive with prices start from
£5000. (Bộ sưu tập này rất đắt với giá bán bắt đầu từ 5000 bảng Anh trở lên)
Linh:
- Start không được dùng thay cho Begin trong các trường hợp:
o Nói về một người mới hoàn toàn trong một lĩnh vực nào đó (English for beginners - tiếng Anh cho người
mới học).

- Khi dùng với Talk, Start to talk sử dụng đối với những em bé đắt đầu biết nói còn Begin to talk mới có
nghĩa là bắt đầu nói:
o My baby started to talk 2 weeks ago and her first word was mama - Con tôi mới biết nói 2 tuần trước và từ
đầu tiên mà nó nói là gọi mẹ.
o He began to talk 30 minutes ago and never stopped - Anh ta bắt đầu nói từ 30 phút trước và chưa hề dừng
lại.
John: Mong rằng với những chia sẻ vừa rồi, các bạn có thể tự tin hơn nữa khi sử dụng các cặp từ đồng nghĩa
Start - Begin.
Linh: Suýt chút nữa là quên mất! Trong thời gian vừa rồi, hòm thư cũng nhận được rất
nhiều thư của phụ huynh các bạn học sinh cấp 1 và cấp 2 bày tỏ băn khoăn trong việc làm thế nào để có thể
giúp con em mình học và sử dụng tốt tiếng Anh. Quý vị phụ huynh quan tâm tới chủ đề này xin đừng ngần ngại
gửi thư về hòm thư của John & Linh. John & Linh sẽ chọn ra các thư tiêu biểu nhất để cùng chia sẻ với quý vị và
các bạn.
John & Linh: Xin chào và hẹn gặp lại!
Phân biệt cách dùng Shall, Will, Should và Would
trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, Shall và Will đều sử dụng cho thì tương lai đơn, Shall thì đi với ngôi 1 (số ít
và số nhiều), Will đi với các ngôi còn lại.
Linh: Anh John thân mến, mấy hôm nay không thấy kiểm tra hòm thư điện tử hả? Ngập trong thư của bạn đọc

rồi đây này. You should check mail as soon as possible! (1)
John: I shall tomorrow. (2)
Linh: No, you shall check mail today! (3)
John: Thôi được rồi, chiều nay anh sẽ làm luôn, trước khi ăn cơm luôn nhé!
Linh: Thế còn được. Mà chiều là việc của chiều, giờ anh John tranh thủ giải đáp thắc mắc này của bạn đọc luôn
nhé:
“Phân biệt sự khác nhau, cách sử dụng của Shall, Will, Should và Would?”
John: Câu hỏi này khá hay. Để anh xem nào…
Đều sử dụng cho thì tương lai đơn, Shall thì đi với ngôi 1 (số ít và số nhiều), Will đi với các ngôi còn lại.:
- (2)
- He will be here around 3 o’clock.
John: Tuy nhiên, lưu ý rằng khi diễn tả như một quyết tâm, một lời hứa hay một sự quyết đoán, Will lại được sử
dụng với ngôi 1 và Shall được sử dụng với các ngôi còn lại (tức là ngược lại so với bình thường).
- I will marry her, no matter what! (Dù gì đi nữa tôi cũng sẽ cưới cô ấy - không ai có thể cản tôi)
- It shall be done by tomorrow! (Sẽ xong vào ngày mai - bằng mọi giá tôi sẽ hoàn thành việc đó)
John: Trong tiếng Anh hiện đại, Will gần như không có sự phân biệt khi sử dụng với tất cả các ngôi, trong khi
Shall rất ít được sử dụng.
Linh: Rất ít tức là vẫn dùng đúng không anh?
John: Đừng nóng, “từ từ rồi khoai sẽ nhừ”. Shall vẫn được sử dụng trong thể nghi vấn với ngôi 1 để diễn tả một
lời, một sự gợi ý, đề nghị hay yêu cầu lời khuyên.
- Shall we dance? (Chúng ta hãy cùng nhảy chứ? - Tên một bộ phim rất nổi tiếng)
- Shall I get some chicken on the way back? (Anh sẽ mua thêm ít thịt gà trên đường về nhé? - Anh đang
hỏi ý kiến em đấy em yêu, không biết có cần thêm thịt gà không?)
John: Shall còn đôi khi dùng để yêu cầu người khác làm một việc gì đó với nghĩa mạnh gần như Must:
- (3) (Anh phải kiểm tra hòm thư ngay ngày hôm nay - Việc đó thực sự là cần thiết, thực sự quan trọng)
- You shall finish your homework before you do anything else! (Con sẽ làm xong bài tập trước khi làm bất
cứ cái gì khác! - Đó là mệnh lệnh đấy con trai, con không có lựa chọn nào khác đâu)
John: Shall cũng hay được sử dụng trong các văn bản pháp luật hoặc liên quan đến pháp luật (hợp đồng, biên
bản thỏa thuận…) khi nói về những yêu cầu bắt buộc.
- All fees shall be paid in full 5 days prior to departure date. (Tất cả các loại phí sẽ được nộp đủ trước ngày

khởi hành 5 ngày - Tất cả các loại phí phải được nộp đủ, nếu không nộp đủ và đúng hạn sẽ không được khởi
hành)
Linh: Ồ, hóa ra là như thế. Vậy còn Should và Would thì sao?
John: Should cũng thường được dùng để thay thế Shall với ý gợi ý, đề nghị hay tìm lời khuyên (một cách lịch
sự hơn Shall):
- Should I open the window? (Tôi sẽ mở cửa nhé - Tôi đang muốn hỏi xem bạn có lạnh không, nếu không
thì tôi sẽ mở cửa nhé)
Should được dùng với nghĩa là “nên”:
- You should open a bank account. You shouldn’t keep that much cash at home. (Chị nên mở một tài khoản
ngân hàng đi. Chị không nên giữ nhiều tiền mặt như vậy ở nhà.)
John: Should còn được dùng sau if nếu người nói không dám chắc lắm về một việc có xảy ra trong tương lai
không nhưng vẫn có một cơ hội nhỏ rằng sự việc đó sẽ xảy ra:
- If you should see him at the party, please kindly send him my regards. (Nếu có gặp anh ấy ở buổi tiệc,
phiền hãy gửi lời hỏi thăm của tôi nhé - Tôi không chắc là anh ta có đến đó không, tuy nhiên nếu anh ta đến thì
hãy chuyển lời giúp tôi.)
John: Would thỉnh thoảng được dùng thay cho used to khi nói về thói quen trong quá khứ:
- When we were just kids, we would spend hours every morning searching for seashells by the seashore.
(Khi còn là những đứa trẻ, mỗi sáng chúng tôi thường ra bờ biển nhặt vỏ sò hàng giờ liền)
Would dùng khi yêu cầu một cách lịch sự:
- Would you be so kind as to help me on my moving day?
- Would you go out and check the mailbox?
Linh: Cũng không quá phức tạp như Linh nghĩ nhỉ.
Cám ơn anh John nhé! Các bạn đừng quên hòm thư của John & Linh là nhé!
John & Linh: Xin chào và hẹn gặp lại
Lưu ý khi tả diện mạo trong tiếng Anh
Skinny và slim đều có nghĩa là gầy nhưng mức độ có khác nhau đôi chút. Khi nói ai đó slim có
nghĩa là khen người đó có thân hình thon thả, nhưng nếu nói skinny thì có nghĩa là chê người đó
quá gầy, chỉ còn da (skin) bọc xương.
John: “Trông mặt mà bắt hình dong” có nghĩa là sao hả Linh?
Linh: “Trông mặt mà bắt hình dong

Con lợn có béo cỗ lòng mới ngon” - Câu này có ý là nhìn vẻ bề ngoài mà phán đoán được về tính cách và con
người bên trong.
John: Vậy hả? Tiếng Anh thì lại có một câu ngược lại là “Appearances can be deceiving” - Mọi thứ có thể không
như vẻ bề ngoài.
Linh: Nhân tiện nói chuyện về vẻ bề ngoài, anh John giải thích giúp Linh xem slim và skinny khác nhau thế nào?
John: Skinny và slim đều có nghĩa là gầy nhưng mức độ có khác nhau đôi chút. Slim mang nghĩa tích cực còn
skinny mang nghĩa hơi tiêu cực. Khi nói ai đó slim có nghĩa là khen người đó có thân hình thon thả, nhưng nếu
nói skinny thì có nghĩa là chê người đó quá gầy, chỉ còn da (skin) bọc xương.
Linh: Vậy tức là khi miêu tả ai đó, chúng ta nên thận trọng trong cách dùng từ của mình. Còn chú ý gì khi nói về
bề ngoài của người khác không anh John?
John: Theo John thì miêu tả bất kể thứ gì, chúng ta cũng phải miêu tả làm sao để người khác hình dung ra
được. Nhất là miêu tả người!
Chúng ta nên miêu tả theo trình tự nhất định để người nghe có thể hình dung ra được. Đừng đang tả mặt lại
chuyển sang tả người rồi lại quay lại tả mặt.
Linh: Theo thói quen, mỗi người sẽ có một trình tự riêng. Có người tả hết chi tiết và chốt lại bằng tổng thể.
Nếu là Linh thì Linh sẽ miêu tả tổng thể, cho người nghe có cái nhìn khái quát, rồi mới đến chi tiết. Ví dụ như là
đầu tiên sẽ tả tổng thể diện mạo bên ngoài rồi đến dáng người, chiều cao hoặc tuổi tác. Tiếp đến sẽ là nước da,
gương mặt và tóc. Nếu cần thì có thể đề cập thêm các chi tiết trên khuôn mặt hoặc các chi tiết đặc biệt dễ nhận
biết.
John: Đúng rồi đấy. Linh cũng nhanh trí thật đấy nhé!
Linh: Anh John có thể ví dụ cho Linh, miểu tả thử một ai đó, để Linh và bạn đọc có thể có cái nhìn rõ ràng hơn
và mở rộng vốn từ hơn được không?
John: Nói về từ ngữ để miêu tả thì vô cùng vô cùng rộng lớn, không biết nên nói cái nào bỏ cái này. Thế nên tốt
nhất là chúng ta phải tự mở rộng vốn từ thông qua quá trình sử dụng tiếng Anh mà thôi. John sẽ cụ thể hơn một
chút để mọi người hình dung rõ hơn nhé.
John: Tả tổng thể một người, hãy chọn nét đặc trưng nào đó mà xuất hiện ngay trong đầu bạn, có thể là hình
dáng hoặc cũng có thể là cái phong thái toát ra:
- - She’s a very smart, attractive woman (cô ấy là một người phụ nữ thông minh và rất thu hút).
- He looks like a mess (Anh ấy trông rất nhếch nhác).
John: Khi nói về chiều cao hay hình thể, chúng ta cần lưu ý trong cách dùng từ (như John đã chia sẻ ở trên). Ví

dụ như muốn nói về ai đó hơi béo một chút, nên lịch sự tránh dùng fat hay obese, mà nên nói thành He’s a bit
overweight - Anh ta hơi quá cân một chút.
John: Một người có cơ thể rắn chắc, ta có thể dùng well-built, cơ bắp hơn chút nữa ta dùng muscular. Nếu ai đó
hơi to nhưng nhìn vẫn chắc chứ không “nhão” thì cũng có thể dùng stocky (to và chắc).
Một người vừa phải thì hãy dùng average:
- He’s average height/weight - Anh ấy cao/nặng trung bình.
John: Để miêu tả về tuổi, người ta thường không dùng tuổi chính xác (vì tả theo hình dáng bên ngoài chứ ít khi
biết tuổi thật) mà dùng khoảng:
- She’s around 23 - Cô ấy khoảng 23 tuổi.
- He’s in his 40s - Ông ta ngoài 40 tuổi.
- She’s in her early 30s - Cô ấy khoảng hơn 30 tuổi một chút.
John: Để tả màu da ngăm đen, ta không dùng black mà dùng dark. Tương tự, để nói về màu da sáng, trắng, ta
dùng fair chứ không dùng white. Cũng có thể dùng olive-skinned cho những người có nước da “bánh mật”:
- She’s fair skinned/olive-skinned.
John: Với khuôn mặt, có thể tả về hình dáng nói chung của khuôn mặt: mặt vuông chữ điền (square face);
khuôn mặt thô, hơi xấu (plain face); gương mặt gầy (thin face) hay gương mặt tròn (round face).
Cần lưu ý sử dụng cho đúng dạng của từ: tính từ hay danh từ.
- She’s got a round face = She’s round-faced
Linh: Để kết luận, anh John thử tả một người nào đó xem nào. À, đúng rồi, tả bạn gái cũ của anh ý!
John: Như có lần John đã chia sẻ:
She’s a woman of taste (cái này là do John đã biết nên mới nói được), always well-dressed.
She’s in her early 20s, about 5.5 feet tall, average weight and fair-skinned.
She’s got a beautiful face with long, straight dark brown hair.
What I really love are her eyes. They look so intense (Trông chúng thật đầy nhiệt huyết, đầy cảm xúc).
Linh: Các bạn hãy cùng thử miêu tả “người ấy” của mình xem mức độ “hâm mộ” đối với “người ấy” đến đâu
nhé.
John & Linh: Hẹn gặp lại vào tuần sau.
Cách diễn đạt thích/không thích trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, like - thích (và dislike - không thích) có những mức độ diễn đạt rất phong phú.
Ví dụ, khi thích thứ gì đó theo kiểu một niềm đam mê, đàn ông tuyên bố I am attached

to/addicted to + football/drinking beer còn phụ nữ thì nói I am crazy about/fancy/in love with +
shopping/fashion/cosmetics.
Linh: Anh John có nhớ lâu lâu rồi, có một hôm Linh đi vắng và anh John ở nhà trò chuyện với bạn đọc một mình
không? Hôm đó anh John “tâm sự” về tình yêu All about love. Hôm nay Linh muốn anh John giúp Linh All
about “like” được không? Linh thấy cách diễn đạt like của Linh vẫn chưa phong phú lắm.
John: Thế Linh thường sử dụng những “like” nào rồi?
Linh: Linh thì hay sử dụng like/enjoy/be fond of/be keen on + reading/watching TV chẳng hạn.
John: Trong tiếng Anh like - thích (và dislike - không thích) có những mức độ diễn đạt phong phú lắm đấy Linh
ạ.
Những gì Linh vừa đề cập đến chỉ là mức độ bình thường của like mà thôi. Khi thích một thứ gì đó theo kiểu một
niềm đam mê, đàn ông sẽ tuyên bố I am attached to/addicted to + football/drinking beer còn phụ nữ sẽ lên tiếng
ngay I am crazy about/fancy/in love with + shopping/fashion/cosmetics.
Linh: Vậy khi “like” một cô gái nào đó chẳng hạn, anh John thường sử dụng những cách diễn đạt nào?
John: Đàn ông thường “yêu” bằng mắt, chính vì vậy mà các anh hay thốt lên rằng I think I fall for/love/fall in love
with her. I am enchanted by her beauty; I am captivated by her eyes…
Tuy nhiên, sau khi khỏi thời gian “say nắng” ban đầu thì người phụ nữ giữ được trái tim các anh chính là người
mà làm cho các anh phải thốt lên I am fascinated with her charming personality. I adore/worship her.
John: Đối với những món quà, những kỷ vật hay chỉ đơn giản là những kỷ niệm ngọt ngào mà chúng ta muốn
gìn giữ, ta có thể nói I will cherish/treasure + our memories/your present…
Linh: Nếu thích ai theo kiểu thần tượng, ví dụ như thần tượng ca sĩ ABC nào đó chẳng hạn, thì nói thế nào anh?
John: Rất đơn giản: I adore/idolize singer ABC.
Linh biết không, ngược lại với like là dislike cũng có những cách diễn đạt đa dạng không kém.
John: Một cách lịch sự, khi nói không thích một thứ gì đó, người ta thường dùng thể phủ định của những câu
mang ý like. Ví dụ như I don’t really like it; I am not very fond of it; it’s not really my favorite thing…
Đối với những trường hợp mạnh dạn và thẳng thắn hơn nữa thì ta có thể dùng dislike/hate/detest hoặc I can’t
stand/bear it.
Linh: Mạnh nữa thì có không anh John?
John: Mạnh hơn nữa thì có thể sử dụng I am disgusted with; I nauseate; I am sick of nhưng phải rất cẩn trọng
vì thường ở mức độ này, các câu nói hay mang nghĩa khinh khi, miệt thị.
Linh: Thế có cái kiểu mà không like hẳn cũng chả dislike hẳn không anh?

John: Lại định hỏi khó người ta hả! Nhưng mà “phong độ chỉ là nhất thời, đẳng cấp mới là mãi mãi” nhé!
Ở mức độ này, sự thực là chúng ta không hứng thú với việc được đề cập, tuy nhiên, có chấp nhận nó cũng chả
sao, cũng không gây sự phiền phức gì cả. Ví dụ như I don’t mind helping her; I’m not bothered with looking after
your house; It’s ok/alright, I suppose.
John: Khi nói hoặc nghe người khác nói những câu này, chúng ta nên chú ý “sắc mặt” một chút. Do chúng mang
tính chất chung chung, ở giữa nên sắc mặt có thể cho người nghe thấy được thực sự người nói đang nghiêng
về phía like hay dislike.
Linh: Cám ơn anh John nhiều nhé!
John: Hy vọng qua buổi nói chuyện của John&Linh ngày hôm nay, các bạn độc giả sẽ có thêm nhiều lựa chọn
để diễn đạt nhưng gì mình thích hay không thích.
Linh: Các bạn đừng quên có thể gửi thư đóng góp, thắc mắc vào hòm thư
John & Linh: Xin chào và hẹn gặp lại!
Like/enjoy/be fond of/be keen on: Thích
Be attached to/addicted to: Nghiện
Fancy/be crazy about/be in love with: Cuồng nhiệt với, điên lên vì, (say) mê
Be enchanted/captivated by: Bị bỏ bùa, mê đắm, quyến rũ
Cherish/treasure: Trân trọng, nâng niu
Stand/bear: Chịu đựng được, chịu đựng nổi
Be fascinated: Bị mê hoặc
Charming: Quyến rũ
Adore/worship: Sùng bái
Idolize: Thần tượng ai đó
Detest: Ghét cay đắng
Be disgusted with/nauseate: Ghê tởm
Be sick of: Chán ốm, phát ốm với cái gì
Mind/be bothered: Thấy phiền với
Tìm hiểu từ “Look” trong tiếng Anh
Theo đề nghị của nhiều bạn đọc, hôm nay John và Linh sẽ cùng các bạn trao đổi về từ “Look”
trong tiếng Anh nhé.
John: Sau khi bài viết Thú vị từ Make trong tiếng Anh, đã có khá nhiều comment và email gửi về địa chỉ

để động viên và yêu cầu giải đáp các thắc mắc cũng như đóng góp ý tưởng cho chuyên
mục của chúng ta.
Linh: John & Linh rất cảm ơn các bạn đã thực sự dành sự quan tâm tới chuyên mục cũng như dành tình cảm
yêu mến cho John & Linh.
John: Do có nhiều bạn chia sẻ rằng muốn John & Linh có một bài tương tự về từ Look, hôm nay John và Linh
sẽ cùng trao đổi về từ này nhé.
Linh: Về cơ bản thì có thể tra từ điển chúng ta cũng biết được nghĩa và cách dùng của các từ rồi. Tuy nhiên,
trong giao tiếp hàng ngày, nếu sử dụng linh hoạt các từ ghép hay các cách diễn đạt mang tính thực tế cao sẽ
làm cho việc nói tiếng Anh của các bạn trở nên nhiều màu sắc và hứng thú hơn nữa.
John: Một số từ ghép hay sử dụng là look for; look after và look into với nghĩa theo thứ tự là là tìm kiếm; chăm
sóc, trông nom và xem xét kỹ, nghiên cứu, điều tra.
Look up ngoài nghĩa là nhìn lên còn có nghĩa là tra cứu (ví dụ use the dictionary to look it up - lấy từ điển mà tra
từ đó đi), là đi thăm (look up grandma - thăm bà).
Look up nếu sử dụng với to sẽ có nghĩa là kính trọng, ngưỡng mộ, coi người nào đó là tấm gương sáng để noi
theo (He’s the kind of person that people look up to - Ông ấy là kiểu người mà mọi người luôn kính trọng/Ông ấy
luôn là tấm gương sáng cho mọi người).
Linh: Ngược với nó là look down on/upon - xem thường ai đó, tỏ ra kẻ cả đối với ai đó.
John: Hôm vừa rồi anh thấy Linh gọt hoa quả, vừa gọt vừa “ăn vụng” nhé. May cho Linh là anh tốt bụng đã look
the other way (cố tình làm lơ) đấy nhé, cuối cùng đĩa hoa quả còn có một nửa!
Linh: Look who’s talking (Xem ai đang nói kìa - ý là người kia cũng đã từng mắc lỗi lầm tương tự)! Hôm trước
mẹ Linh làm nộm, thấy anh John cũng “ăn vụng” trong bếp đấy thôi. Don’t look daggers at me (nhìn một cách
tức giận - ánh mắt hình viên đạn), Linh không kể cho ai nghe đâu (cười).
Giờ quay trở lại chủ đề chính nhé, anh John có biết look what the cat's dragged in! có ý gì không?
John: Có ý mỉa mai, miệt thị ai đó có bộ dạng lôi thôi lếch thếch như là cái thứ con mèo nó vừa kéo lê vào.
Linh: Đấy! Ấy thế mà hôm rồi Linh đi dự tiệc, có một bà này xấu tính lắm nhé. Thấy một bà khác đi vào, bà ấy
nói thầm với bạn là Look what the cat's dragged in!
Xong rồi lúc bà kia đi tới, bà ta liền nói: Look who’s here (Trông ai đến này - có ý thu hút sự chú ý đến người mới
đến)! You look like a million dollars in that dress (Trông chị mặc cái váy đó thật tuyệt)!
John: Thôi chết, còn có 15 phút nữa là đến giờ chiếu phim rồi! Look alive!(nhanh lên, khẩn trương lên)
Linh: Phim này chán bỏ xừ!

John: Này, don’t look a gift horse in the mouth! (đừng chỉ trích, đừng coi thường, đừng tỏ ra vô ơn đối với đồ
được tặng hay những thứ không mất tiền để có)
Linh: Đùa tí mà đã dỗi rồi à! Thôi đi nào, anh John đã mua vé rồi thì Linh sẽ mời nước nhé!
John & Linh: Xin chào và hẹn gặp lại các bạn!

×