Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tóm tắt luận án: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.92 KB, 12 trang )

- 1 -

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Vinh là một địa danh có từ lâu đời, được hình thành và phát triển
từ cuối thế kỷ XIX. Suốt quá trình phát triển của mình, Vinh đã, đang và
sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Nghệ An và cả vùng
Bắc Trung Bộ. Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế của thành phố được
phát triển khá nhanh, quá trình ĐTH được đẩy mạnh, đặc biệt khi Vinh
trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, môi trường tự
nhiên đang bị ô nhiễm đã gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đối với sự
phát triển của thành phố và chất lượng cuộc sống dân cư. Để đảm bảo
cho TP.Vinh khi được mở rộng hơn về quy mô không gian, dân số, cơ sở
kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt được sự phát triển bền vững, cần
thiết phải nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình
ĐTH ở TP.Vinh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa thành tựu nghiên cứu
của các nhà khoa học đi trước trong lĩnh vực môi trường đô thị, NCS đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình
đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” cho luận án của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình
ĐTH làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phát triển đô thị, BVMT ở
TP.Vinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động đến
môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH.
- Phân tích hiện trạng và những biến đổi của môi trường tự nhiên
ở TP.Vinh.


- Phân tích tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH
ở TP.Vinh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, giám sát quá trình ĐTH và giảm
thiểu ô nhiễm, BVMT tự nhiên ở TP.Vinh.
- 2 -

3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
3.1. Giới hạn phạm vi không gian và thời gian.
- Luận án được thực hiện nghiên cứu trong giới hạn lãnh thổ nằm
trong ranh giới hành chính của TP.Vinh.
- Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian
2000 - 2011.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài luận án tập trung vào nghiên cứu đánh giá tác động đến
môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH, bao gồm:
+ Môi trường không khí.
+ Môi trường nước.
+ Môi trường đất.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được, đề xuất định hướng
phát triển đô thị và các giải pháp BVMT ở TP.Vinh.
- Luận án không nghiên cứu tác động của quá trình ĐTH đến môi
trường KT-XH và không đặt mục đích là nghiên cứu lập quy hoạch
BVMT TP.Vinh.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Hướng tiếp cận của luận án được dựa trên các quan điểm nghiên
cứu: quan điểm hệ thống; quan điểm tổng hợp; quan điểm lãnh thổ; quan
điểm lịch sử và quan điểm phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án đã sử

dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp điều tra, khảo sát thực
tế, phương pháp thu thập số liệu, xử lý thống kê; phương pháp phân tích,
đánh giá tổng hợp; phương pháp phân tích hóa lý; phương pháp bản đồ và
hệ thống thông tin địa lý (GIS).
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Quá trình ĐTH ở TP.Vinh trong thời gian qua diễn ra khá chậm
do tốc độ CNH chưa cao, chủ yếu là từ việc mở rộng không gian đô thị.
Quá trình này đã làm biến đổi MT tự nhiên, tuy mức độ chưa lớn nhưng
đã tạo sức ép đối với sự phát triển KT-XH và BVMT đô thị.
- 23 -

phát triển đô thị. Xu hướng của các tác động này biểu hiện trên cả hai
phương diện tiêu cực và tích cực.
Tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH được đánh
giá theo 5 tiêu chí cho thấy: các thành phần môi trường tự nhiên như
không khí, nước, đất bị tác động theo chiều hướng tiêu cực, trong đó môi
trường nước và không khí bị tác động mạnh nhất. Nguyên nhân chủ yếu
gây tác động tiêu cực đến các thành phần môi trường này là do sự gia tăng
các chất thải gây ô nhiễm từ sự gia tăng dân số, từ các hoạt động sản xuất,
nhất là công nghiệp và dịch vụ và từ sự tăng trưởng mạnh của các phương
tiện GTVT. Bên cạnh đó, sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thể hiện
bằng sự tăng tỷ lệ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng gây tác
động tiêu cực đến chất lượng môi trường tự nhiên, nhất là môi trường đất.
Những tác động tích cực thể hiện qua việc nâng cấp và phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng, bao gồm cả hệ thống cơ sở hạ tầng bảo vệ môi
trường sẽ là nền tảng để giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình
ĐTH đến môi trường tự nhiên.
4. Từ kết quả đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên của quá
trình ĐTH ở TP.Vinh đã đề xuất những giải pháp có tính định hướng phát
triển đô thị theo quan điểm PTBV, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH

của thành phố trong giai đoạn hiện nay với hai nhóm giải pháp cơ bản. Đó
là nhóm các giải pháp về phát triển đô thị, quản lý quá trình ĐTH ở
TP.Vinh và nhóm các giải pháp về BVMT tự nhiên ở TP.Vinh.
Trong nhóm giải pháp về phát triển đô thị, quản lý quá trình ĐTH
đã đề xuất những giải pháp cụ thể liên quan đến công tác nâng cao chất
lượng quy hoạch, thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị; quản lý quá trình
ĐTH; nâng cấp, cải tạo và phát triển một cách đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Trong nhóm giải pháp về BVMT đã đề xuất các giải pháp cụ thể về
kỹ thuật - công nghệ, giải pháp sử dụng các công cụ kinh tế, các chính
sách bảo vệ môi trường và tăng cường ý thức bảo vệ môi trường của cộng
đồng dân cư.


- 22 -

KẾT LUẬN

1. Các thành phần môi trường tự nhiên ở TP.Vinh được xem xét
gồm môi trường không khí, nước và đất. Hiện trạng và sự biến đổi chất
lượng của các thành phần môi trường này được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu gây ô nhiễm cụ thể, phụ thuộc vào nguồn phát sinh chất thải gây ô
nhiễm.
Môi trường không khí bị ô nhiễm với mức độ từ nhẹ đến trung bình
tại một số khu vực tập trung hoạt động GTVT và có các cơ sở sản xuất
công nghiệp. Phần lớn các khu vực còn lại được đánh giá là chưa bị ô
nhiễm.
Môi trường nước mặt có chất lượng khác nhau, mức độ ô nhiễm
lớn nhất, từ trung bình đến nặng là ở các kênh mương dẫn thải. Chất
lượng nước sông Lam và các sông dẫn nước ở TP.Vinh đang bị ô nhiễm ở

mức nhẹ. Chất lượng nước trong các hồ nhìn chung còn tương đối sạch,
một số hồ bị ô nhiễm ở mức nhẹ.
Chất lượng nước dưới đất bị ô nhiễm ở trung bình tại khu vực giáp
biển thuộc xã Hưng Hòa và khu vực bãi rác Đông Vinh. Ở các khu vực
khác, nước dưới đất bị ô nhiễm ở mức nhẹ.
Chất lượng môi trường đất bị thoái hóa do phân bón và thuốc
BVTV chiếm một phần diện tích ở các xã ngoại thành. Ô nhiễm đất do
nhiễm mặn chiếm một phần diện tích ở xã Hưng Hòa. Các khu vực còn
lại chất lượng môi trường đất được đánh giá là khá sạch.
2. Vinh là một địa danh có từ lâu đời. Quá trình ĐTH của
TP.Vinh thể hiện bằng một số đặc điểm cơ bản, đó là: thành phố đã qua
nhiều lần mở rộng không gian địa giới hành chính, có sự gia tăng tương
đối nhanh về quy mô dân số và lực lượng lao động phi nông nghiệp và sự
tăng trưởng khá mạnh mẽ của ngành công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị. Tuy nhiên so với các đô thị lớn trên cả nước, quá
trình ĐTH ở TP.Vinh diễn ra chậm hơn, tốc độ CNH và hiện đại hóa chưa
cao, các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa đủ mạnh.
3. Môi trường tự nhiên ở TP.Vinh bị tác động bởi những tác nhân
được bắt nguồn từ đặc điểm của quá trình ĐTH, đó là sự phát triển của
các hoạt động kinh tế, sự gia tăng dân số đô thị, các chính sách quản lý và
- 3 -

- Đánh giá những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình
ĐTH ở TP.Vinh là căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp BVMT tự
nhiên, phát triển đô thị theo hướng bền vững.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã vận dụng các phương pháp địa lý để nghiên cứu tác
động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. Đây là cơ sở
để phân tích hiện trạng và biến đổi của môi trường tự nhiên, tìm ra các tác
nhân ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh.

- Luận án đã xây dựng các tiêu chí để đánh giá định lượng mức
độ tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh.
- Luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển đô thị, BVMT tự
nhiên nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra trong quá trình
ĐTH ở TP.Vinh theo hướng PTBV.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm sáng tỏ được những đặc
điểm của quá trình ĐTH, hiện trạng và những biến đổi của môi trường tự
nhiên. Từ đó góp phần hoàn thiện về phương pháp luận cũng như phương
pháp nghiên cứu về quá trình ĐTH trong xu thế PTBV.
- Luận án đánh giá được những tác động tiêu cực đến môi trường
tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh và đề xuất các giải pháp kiểm soát
quá trình ĐTH, BVMT nhằm mục đích phát triển đô thị Vinh theo hướng
bền vững. Đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý đô thị nhằm kiểm soát và có những giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tự nhiên, phát triển đô thị Vinh theo
hướng bền vững.
8. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN ÁN
Luận án được hoàn thành trên cơ sở các số liệu thống kê của
UBND TP.Vinh, số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi
trường hàng năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi
trường thực hiện từ năm 2000 - 2011. Các tài liệu do NCS thu thập trong quá
trình nghiên cứu và tham gia các đề tài cấp Trường, cấp Thành phố và cấp
Tỉnh.
- 4 -

9. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc trong 4
chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu tác động

đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa.
- Chương 2. Hiện trạng và những biến đổi của môi trường tự
nhiên ở TP.Vinh giai đoạn 2000 - 2011.
- Chương 3. Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên của quá
trình đô thị hóa ở TP.Vinh.
- Chương 4. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tự
nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa ở
TP.Vinh.

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG
ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

1.1. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ĐÔ THỊ
1.1.1. Môi trường
Luật BVMT của Việt Nam đã định nghĩa: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại
phát triển của con người và thiên nhiên".
1.1.2. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là tổng hợp các yếu tố của tự nhiên, các
ĐKTN, chúng luôn có tác động qua lại lẫn nhau, gây ra biến đổi của nhau
và luôn có tác động tới sự sống con người, tới sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người.
Môi trường không khí là lớp không khí bao quanh trái đất, bao
gồm các tầng khí quyển, các dạng vật chất, các hạt vô cơ, hữu cơ Ô
nhiễm môi trường không khí là sự có mặt của chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch
hoặc gây sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, bụi, giảm tầm nhìn.
Môi trường nước là phần nước của trái đất bao gồm sông, hồ,

- 21 -

- Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, khuyến khích
các công nghệ sạch với lượng thải ít. Có quy hoạch khai thác và công
nghệ khai thác phù hợp, đảm bảo sản xuất và phát triển môi trường bền
vững.
- Trang bị hệ thống lọc bụi, xử lý khí thải và giảm tiếng ồn tại các
khu vực sản xuất. Phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp đường giao thông, hệ
thống thoát nước cũng là biện pháp giảm thiểu bụi cho cộng đồng dân cư
xung quanh.
- Áp dụng hệ thống quản lý môi trường
- Phát triển công nghiệp sinh thái.
4.2.2.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường nước
■ Đối với việc xử lý nước thải và nước mặt
- Giải pháp lâu dài đảm bảo chất lượng nguồn nước và môi
trường sinh thái của các con sông và hồ trên địa bàn là làm sạch các
nguồn nước đổ ra sông, hồ.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải hoàn chỉnh,
đồng bộ để nâng cao năng lực tiêu, thoát nước của thành phố, chống ngập
úng, ngập lụt.
■ Đối với nguồn nước dưới đất
Giải pháp lâu dài để đảm bảo chất lượng nguồn nước dưới đất là
giảm tối đa lượng nước thải ô nhiễm ngấm xuống lòng đất. Cần xây dựng
hệ thống cống rãnh thoát nước tốt, xử lý nghiêm những trường hợp đổ
chất thải, rác thải ô nhiễm xuống lòng đất, cần có phương án xử lý triệt để
nguồn rác thải, nước thải, tránh khả năng lượng nước này ngấm xuống
mạch nước dưới đất…
4.2.2.4. Các giải pháp quản lý rác thải (đối với rác thải công nghiệp, rác
thải y tế và rác thải sinh hoạt).
4.2.2.5. Các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất.

Việc quy hoạch sử dụng đất trong thời gian tới cần tập trung vào
việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, triệt để tận dụng không gian kể cả
chiều sâu với đất để tăng hệ số và hiệu quả sử dụng đất, BVMT đất.
TP.Vinh cần xây dựng các chính sách cụ thể, thỏa đáng để giải quyết tình
trạng mất đất sản xuất nông nghiệp của người dân trong quá trình ĐTH.

- 20 -

4.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở THÀNH PHỐ VINH
4.2.1. Các giải pháp phát triển đô thị, quản lý quá trình đô thị hóa ở
thành phố Vinh
- Nâng cao chất lượng quy hoạch, thực hiện và quản lý quy hoạch
đô thị. Nâng cấp, cải tạo và phát triển một cách đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Quản lý quá trình ĐTH: phát triển kinh tế đô thị, tăng sức hút
của thành phố, đẩy nhanh tốc độ tăng dân số cơ học, chú trọng phát triển
các khu kinh tế vệ tinh, đẩy mạnh công nghiệp hóa và ĐTH nông thôn.
Thành phố cần hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý,
lồng ghép bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển KT-XH của đô thị.
4.2.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên đô thị
Phát triển đô thị, BVMT không thể giải quyết bằng những biện
pháp đơn lẻ mà phải là sự kết hợp chặt chẽ của nhiều biện pháp khác
nhau. Trên cơ sở nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực tiễn địa phương,
NCS đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tự nhiên đô thị.
4.2.2.1. Các giải pháp chung
- Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ
- Các giải pháp sử dụng các công cụ kinh tế
- Các giải pháp về chính sách bảo vệ môi trường
- Các giải pháp về tăng cường ý thức bảo vệ môi trường

4.2.2.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường không khí
- Thắt chặt các tiêu chuẩn về khí thải đối với các loại xe cơ giới
để giảm lượng ô nhiễm do các phương tiện tham gia giao thông gây ra.
- Thường xuyên tưới rửa đường, thi hành các biện pháp làm giảm
nồng độ bụi.
- Cần phải có các biện pháp chống bụi trong khai thác, vận
chuyển (xây dựng các trạm rửa xe, phun nước mặt đường; quy định các
phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu trong nội thành phải có bạt che
phủ), quy định bãi thải theo tính chất đặc thù của từng loại.
- Bố trí tập trung các cơ sở sản xuất vào các KCN, CCN. Kiên
quyết tránh xảy ra trường hợp các KCN, CCN hình thành đến đâu, các
khu dân cư bám theo mọc lên đến đó.
- 5 -

suối, nước dưới đất, băng tuyết và hơi nước. Ô nhiễm môi trường nước là
sự có mặt của một hay nhiều chất lạ trong môi trường nước, dù chất đó có
hại hay không.
Môi trường đất bao gồm các vật chất vô cơ, hữu cơ cũng như các
quá trình phát sinh, phát triển của đất ở một vùng nào đó. Ô nhiễm môi
trường đất là các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất
gây ô nhiễm.
Môi trường tự nhiên có chức năng cung cấp không gian sống cho
con người và sinh vật, chứa đựng và cung cấp các tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường tự nhiên còn có khả năng chứa đựng và tự làm sạch các chất
phế thải của con người và sinh vật, giảm nhẹ các tác động có hại tới con
người và sinh vật. Nó có thể lưu trữ và cung cấp thông tin của Trái Đất.
Mức độ ô nhiễm môi trường tự nhiên được tính toán trên cơ sở
so sánh nồng độ của các số liệu đo đạc thực tế với nồng độ theo quy
chuẩn quốc gia.
1.1.3. Môi trường tự nhiên đô thị

Môi trường tự nhiên ở đô thị bao gồm các thành phần của tự
nhiên tồn tại, vận động và biến đổi gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
mỗi đô thị.
1.2. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI
TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.2.1. Bản chất của quá trình đô thị hóa
1.2.1.1. Khái niệm đô thị, đô thị hóa
Khái niệm đô thị có sự khác nhau theo thời gian và không gian.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Đô thị là không gian cư trú của cộng
đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi
nông nghiệp".
Đàm Trung Phường trong "Đô thị Việt Nam" (1995) đã đưa ra khái
niệm ĐTH: ĐTH là một quá trình chuyển dịch lao động, từ hoạt động sơ
khai nhằm khai thác TNTN sẵn có như nông-lâm-ngư nghiệp, khai khoáng,
phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như toàn quốc, sang những hoạt
động tập trung hơn như công nghiệp chế biến, sản xuất, xây dựng cơ bản,
vận tải sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính, văn hoá - xã hội, KHKT…
cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt
động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp gọi là đô thị.
- 6 -

1.2.1.3. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa
ĐTH là một quá trình mang tính xã hội và lịch sử. Mỗi thời kỳ
phát triển có một hệ thống đô thị phát triển tương ứng vì đô thị phản ánh
trung thực trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tổ chức xã hội của
thời kỳ ấy. Đây là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp có quy
luật về kinh tế - xã hội, văn hóa, không gian và môi trường. Tính quy luật
của quá trình ĐTH biểu hiện ở sự tăng dân số đô thị, thay đổi phân bố
dân cư, chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển kinh tế đô thị, mở rộng đô thị,
thay đổi kiến trúc cảnh quan và cấu trúc không gian đô thị. ĐTH là quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và là quá trình làm thay đổi hệ sinh thái
đô thị. Hai quá trình này đan xen, dựa vào nhau và có mối quan hệ hữu
cơ, nhân quả khăng khít. ĐTH gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa. ĐTH ngày nay là tất yếu và mang tính toàn cầu.
1.2.2. Tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa.
- Những tác động tích cực đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH
Quá trình ĐTH gắn liền với việc mở rộng và phát triển không
gian đô thị, tạo ra tiềm lực để các đô thị xây dựng và hiện đại hóa các
công trình kiến trúc, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải thiện và
nâng cao chất lượng môi trường đô thị, không gian sống của cộng đồng
dân cư.
- Những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH
Tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm
diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu nước
phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn
tài nguyên nước. Mặt khác, việc mở rộng không gian đô thị dẫn đến
chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực
quốc gia và đến đời sống của dân cư ngoại thành. Sản xuất công nghiệp
phát triển mạnh làm phát sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải
nguy hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi
trường không khí và tiếng ồn nghiêm trọng. ĐTH làm tăng dòng người di
dân từ nông thôn ra thành thị, gây nên áp lực đáng kể về việc làm, nhà ở
và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà "ổ chuột" và khu nghèo đô
thị. Tất cả cộng hưởng vào nhau làm suy giảm chất lượng của môi trường
đô thị, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân, đe dọa sự
phát triển ổn định, lâu dài và bền vững của các đô thị.
- 19 -


Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các tiêu chí đánh giá mức độ tác động đến

môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh
Tiêu chí Đơn vị 2000 2005 2010 Đánh giá
K
1
- Lượng nước thải
Sinh hoạt
Công nghiệp
Y tế
- Tỷ lệ dân sử dụng
nước sạch


10
6
m
3
/năm




%


3,066
0,92
-

75,0



-
-
-

92,0


8,030
2,41
0,48

99,5
- Ô nhiễm chất lượ
ng môi
trường nước, đấ
t gia tăng
theo thời gian.
- Gia tăng áp lực lên hệ

thống thoát nước và xử

nước thải.
- Cải thiện điều kiện vệ

sinh môi trường đô thị

khu vực nông thôn ngoạ
i
thành.

K
2
CTR Sinh hoạt
CTR Công nghiệp
CTR Y tế


tấn/ngày

tấn/ngày

kg/ngày


104
2,99
263

139
5,4
346

175
8,7
509

Gia tăng nguy cơ ô nhiễ
m
môi trường nướ
c, không

khí, đất.
K
3
Số lượng phương tiện
giao thông cơ giới


chiếc

10.492


12.057


19.319


Gia tăng ô nhiễm môi trường
không khí.
K
4
Lượng phân bón

kg/ha
7.630

8.120

9.000


Gia tăng tác động ô nhiễ
m
môi trường đất.
K
5
Tỷ lệ đất sản xuất kinh
doanh phi nông
nghiệp/đất tự nhiên

%

4,54

5,76

5,22

Tác động nhỏ
và ít làm
thay đổi môi trường đất.


Chương 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TP.VINH

4.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
- Thực trạng của quá trình phát triển đô thị và tác động đến môi
trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh.

- Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển đô thị và bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu, phương huớng phát triển KT-XH của TP.Vinh.
- 18 -

nhiều hồ nhân tạo được xây dựng đã góp phần cải thiện môi trường sinh
thái và cảnh quan đô thị Vinh. Các KCN, CCN được xây dựng với cơ sở
hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ, có điều kiện xử lý chất thải với những thiết
bị tiên tiến, các cơ sở công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm được
di dời ra ngoại thành, xa khu dân cư để giảm thiểu tác động gây ô nhiễm.
Tuy nhiên, chính sách quản lý và phát triển đô thị ở TP.Vinh vẫn
còn nhiều bất cập, gây tác động xấu đến môi trường tự nhiên. Đó là sự
thiếu hiệu quả trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch đô thị, trong chính
sách giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị thu hồi đất nông
nghiệp; chính sách quản lý, kiểm soát ô nhiễm trong quá trình xây dựng
các công trình đô thị còn thiếu chặt chẽ; chính sách phát triển hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đô thị không theo kịp quá trình ĐTH.
Như vậy, những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình
ĐTH ở TP.Vinh được biểu hiện trên cả hai phương diện tích cực và tiêu
cực. Sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số, quá trình ĐTH diễn ra mạnh
mẽ đã tạo nên sức ép ngày càng lớn đến tài nguyên, môi trường tự nhiên:
thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, gia tăng sử dụng TNTN, gia tăng khối
lượng chất thải rắn, gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và tăng sức ép lên
cơ sở hạ tầng đô thị.
3.2.2. Đánh giá mức độ tác động đến môi trường tự nhiên của quá
trình đô thị hóa ở thành phố Vinh.
Quá trình ĐTH ở TP.Vinh đã có những tác động rõ rệt đến các
thành phần môi trường tự nhiên. Quá trình ĐTH thể hiện bằng sự gia tăng
dân số và các hoạt động phát triển trong giai đoạn 10 năm gần đây (2000 -
2010) đã làm gia tăng tải lượng các chất thải như: nước thải, chất thải rắn,

khí thải, lượng phân bón… làm gia tăng mức độ ô nhiễm của các thành
phần môi trường tự nhiên, chủ yếu là môi trường nước, môi trường không
khí và môi trường đất. Trong đó môi trường nước và môi trường không
khí bị tác động nhiều nhất. Môi trường đất ít biến đổi và mức độ biến đổi
chậm hơn.

- 7 -

1.2.3. Những tác nhân tác động đến môi trường tự nhiên từ quá trình
đô thị hóa
- Sự phát triển của các hoạt động kinh tế
Trong quá trình ĐTH và CNH, các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là các hoạt động sản xuất công nghiệp là tác nhân chủ yếu
gây ra những biến đổi môi trường. Quá trình ĐTH càng được đẩy mạnh,
quy mô các ngành sản xuất tăng; khối lượng vật chất của tự nhiên cần
phải được khai thác và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất cũng được
tăng lên tương ứng. Cùng với sự gia tăng về quy mô của nền sản xuất, các
loại chất thải được tạo ra không chỉ tăng về số lượng mà thành phần các
loại chất thải ngày càng phức tạp, đặc biệt là sự gia tăng các thành phần
độc hại gây nguy hiểm cho môi trường.
Ngoài ra còn phải kể đến tác động của ngành GTVT (chủ yếu từ
khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới), tác động của sản xuất
nông nghiệp (chủ yếu thông qua việc sử dụng các loại phân bón và các
loại hoá chất bảo vệ thực vật).
- Sự gia tăng dân số đô thị
Quá trình ĐTH càng được đẩy mạnh, mức độ tập trung dân cư đô
thị càng cao, dân cư đô thị càng tăng, khối lượng các loại chất thải sinh
hoạt cũng có sự tăng lên tương ứng. Trong điều kiện không được quản lý
và kiểm soát chặt chẽ, hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị không phát triển
kịp, ý thức BVMT dân cư còn hạn chế, do vậy sự gia tăng nhanh dân cư

đô thị cùng với sự gia tăng nhanh về khối lượng và tính chất phức tạp của
các loại chất thải sinh hoạt đã là một trong các nguyên nhân chính gây ra
tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các đô thị.
- Các chính sách quản lý và phát triển đô thị.
Quá trình ĐTH và những tác động của nó đến KT-XH, môi
trường đang diễn ra nhanh chóng đang là thách thức năng lực quản lý
hành chính của chính quyền đô thị. Nếu chính sách phát triển và quản lý
đô thị phù hợp sẽ tạo ra tác động tích cực đến môi trường tự nhiên, ngược
lại sẽ làm gia tăng áp lực và làm biến đổi môi trường tự nhiên theo chiều
hướng xấu.
- 8 -

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ tác động đến môi trường tự nhiên
của quá trình đô thị hóa ở TP.Vinh.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các chuyên
gia, NCS đã lựa chọn 5 tiêu chí chính để đánh giá tác động đến môi
trường tự nhiên (không khí, đất, nước) của quá trình ĐTH ở TP.Vinh.
▪ Lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất theo thời gian (K
1
).
▪ Lượng chất thải rắn đô thị theo thời gian (K
2
).
▪ Lượng khí thải gây ô nhiễm do hoạt động giao thông theo thời
gian (K
3
).
▪ Lượng phân bón cho cây trồng/1ha đất canh tác theo thời gian (K
4
).

▪ Tỷ lệ giữa diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp/diện tích đất tự nhiên của toàn vùng nghiên cứu (K
5
).
1.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI
TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề
về ĐTH và BVMT đô thị, đặc biệt là các tác giả ở các nước, các khu vực có
nền công nghiệp phát triển như Mỹ, Châu Âu, Liên Xô (cũ)… Phát triển đô
thị bền vững đã được nhiều tổ chức khoa học quan tâm, nghiên cứu. Ngay
từ những năm 30 của thế kỷ XX, các hội thảo quốc tế đã thảo luận các
vấn đề về sự hình thành và phát triển của hệ thống các đô thị, BVMT đô
thị trên thế giới, đặc biệt là các Hội nghị thượng đỉnh LHQ về PTBV.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề ĐTH và BVMT đã và đang được nhiều nhà khoa học tập
trung nghiên cứu, nhất là trong những năm gần đây. Nhiều công trình
nghiên cứu trong lĩnh vực này đã được công bố, nổi bật là các công trình
nghiên cứu về đô thị của Đàm Trung Phường, Trương Quang Thao,
Nguyễn Hữu Thái, Đỗ Thị Minh Đức… Các công trình nghiên cứu về
BVMT đô thị của Lê Văn Khoa, Lưu Đức Hải, Lê Huy Bá, Hoàng Xuân
Cơ, Nguyễn Đình Hòe, Đào Hoàng Tuấn…
Ở Nghệ An đã có một số công trình nghiên cứu về môi trường đô
thị của Mai Trọng Thông và một số tác giả khác. Kế thừa các công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, NCS đã chọn hướng
nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở
TP.Vinh. Đây là vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra cho quá trình ĐTH ở
TP.Vinh hiện nay theo hướng bền vững.
- 17 -


3.2.1.2. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị đến môi trường tự nhiên
ở thành phố Vinh.
Quá trình gia tăng dân số nhanh chóng kéo theo những đòi hỏi,
yêu cầu đáp ứng các nhu cầu về sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc y tế,
GTVT, nhà ở, việc làm…
Gia tăng dân số đi kèm với gia tăng lượng cấp nước cho sinh hoạt
dân cư, quỹ đất khai thác, lượng nước thải ra nhiều hơn do mật độ tập
trung cao của dân cư. Khối lượng các chất thải sinh hoạt cũng có sự tăng
lên tương ứng. Ô nhiễm không khí, tiếng ồn phát sinh do sự tập trung các
phương tiện giao thông, các cơ sở sản xuất công nghiệp, các hoạt động
xây dựng cơ sở hạ tầng dưới dạng khói, bụi, khí thải.
Lao động dư thừa từ các vùng nông thôn đổ về các đô thị để tìm
việc làm. Trong lòng đô thị vẫn xuất hiện những khu nhà ở tạm bợ. Các
hộ dân “nửa quê nửa phố” này hầu hết tạm trú tại các khu vực ven sông,
điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, không được dùng nước sạch, mà dùng
nước sông. Và đồng nghĩa với nó là xả thải rác bừa bãi, vô tội vạ. Thực
trạng này khiến cho những khu vực ven đô vốn đã phức tạp nay lại càng
phức tạp hơn.
3.2.1.3. Tác động của các chính sách phát triển và quản lý đô thị đến môi
trường tự nhiên ở thành phố Vinh.
Quá trình ĐTH đã tạo ra tiềm lực để chính quyền thành phố xây
dựng và hiện đại hóa các công trình kiến trúc, cung cấp các dịch vụ tốt
hơn, cải tạo môi trường tự nhiên, tôn tạo cảnh quan đô thị. Bộ mặt cơ sở
hạ tầng ngày càng khang trang, hiện đại. Hàng loạt các công trình được
xây dựng, cải tạo, các dự án quy mô lớn được đầu tư. Các khu đô thị mới
được quy hoạch hiện đại và quản lý tốt đã tạo nên những điểm nhấn nổi
bật cho bộ mặt đô thị. Không gian công cộng được xây dựng, mở rộng.
Không gian xanh được đầu tư đúng mức. Diện tích đất cây xanh theo đầu
người cao so với các đô thị trong cả nước và ngày càng tăng. Tỷ lệ thu
gom rác thải ngày càng tăng. Các hồ nước bị ô nhiễm đã được cải tạo và

trả lại màu nước trong xanh (hồ Goong, hồ Bến Thủy, hồ Cửa Nam…),
- 16 -

Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH

3.1. ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH
Quá trình ĐTH được đẩy mạnh trong thời kỳ đổi mới. Thành phố
không ngừng được mở rộng về diện tích, tăng lên về dân số. Lao động phi
nông nghiệp ngày càng tăng, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng
CNH. Vinh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về KT-XH, xây dựng hạ
tầng và quản lý đô thị. Sự mở rộng quy mô diện tích đô thị hiện có trên cơ
sở hình thành các khu đô thị mới, các phường, xã mới là một nét nổi bật
trong quá trình ĐTH ở TP.Vinh. Điều này đã thúc đẩy quá trình ĐTH
nông thôn một cách mạnh mẽ, là sự mở đường của quan hệ sản xuất cho
lực lượng sản xuất phát triển.
TP.Vinh giữ vai trò đầu tàu trong phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ
An và đã có sức hút tương đối lớn đối với các khu vực phụ cận. Tuy
nhiên, so với các đô thị lớn trong vùng và trên cả nước, quá trình ĐTH ở
TP.Vinh diễn ra chậm hơn. Vinh chưa tạo ra thực lực đủ mạnh để tạo lực
hấp dẫn với dân cư, lao động từ các khu vực khác. Tỷ lệ gia tăng dân số
cơ học thấp hơn so với dự báo. TP.Vinh chưa phải chịu sức ép lớn của
quá trình dịch chuyển dân cư, sự gia tăng quy mô dân số đô thị ở TP.Vinh
chủ yếu do mở rộng địa giới hành chính.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA
QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH
3.2.1. Các nguồn gây tác động đến môi trường tự nhiên từ quá trình
đô thị hóa ở thành phố Vinh
3.2.1.1. Tác động của sự phát triển các hoạt động kinh tế đến môi trường
tự nhiên ở thành phố Vinh.

Cùng với quá trình ĐTH và CNH, các hoạt động sản xuất ở
TP.Vinh phát triển khá mạnh, quy mô sản xuất không ngừng mở rộng,
khối lượng chất thải ngày càng nhiều, thành phần các loại chất thải ngày
càng phức tạp, mức độ ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên ngày càng lớn,
nhất là từ các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- 9 -

Chương 2.
HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG
TỰ NHIÊN Ở THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2000 – 2011

2.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở TP.VINH
2.1.1. Hiện trạng môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với
môi trường đô thị. Nguồn gây ô nhiễm không khí đô thị chủ yếu do hoạt
động GTVT, sản xuất công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt của dân cư và xử
lý chất thải - trong đó ô nhiễm không khí do các hoạt động GTVT chiếm
tỷ lệ khoảng 70%.
Bảng 2.1. Chất lượng môi trường không khí tại TP.Vinh năm 2011
T
T
Địa điểm SO
2
(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)

NO
2
(mg/m
3
)

Bụi
(mg/m
3
)

Tiếng ồ
n
(dBA)
Tổng

điểm

1 Ngã tư chợ Vinh 0,146 15,408 0,317 0,439 80 2
2 Ngã tư Quán Bánh 0,065 20,060 0,526 0,201 78 3
3 Ngã tư Bến Thủy 0,159 19,770 0,082 0,189 72 1
4 Quảng trường HCM 0,048 2,290 0,039 0,096 68 0
5 KCN Bắc Vinh 0,040 6,870 0,092 0,295 66 0
6 CCN Đông Vĩnh 0,060 11,450 0,205 0,110 68 1
7 CCN Nghi Phú 0,051 13,740 0,110 0,169 66 0
8 CCN Hưng Lộc 0,065 9,160 0,060 0,127 64 0
9 NM xi măng Cầu Đước 0,399 18,132 0,257 0,480 53,2 3
10

Công ty than Nghệ Tĩnh 0,033 0,810 0,016 1,117 67 3

11

Công ty CP bia Sài Gòn - Nghệ An 0,514 7,460 0,582 0,218 68 5
12

Công ty CP cơ khí ôtô Nghệ An 0,017 1,001 0,016 0,435 74 2
13

Bệnh viện Đa khoa Nghệ An 0,342 1,270 0,304 0,067 60 2
14

Bệnh viện TP.Vinh 0,05 2,886 0,01 0,123 62 0
QCVN 05:2009/BTNMT,
QCVN 26:2010/BTNMT
0,350 30,0 0,200 0,300 70
Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An
Dựa vào các quy chuẩn hiện hành và nguồn số liệu đo đạc tại các
điểm đo, NCS đã tiến hành phân cấp đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường không khí cho từng chỉ tiêu. Để đánh giá chất lượng môi trường
không khí tổng hợp của TP.Vinh, NCS đã sử dụng thuật toán cho điểm
mức độ ô nhiễm của từng yếu tố thành phần môi trường không khí, sau đó
tổng hợp lại số điểm của từng thành phần môi trường và phân cấp mức độ
ô nhiễm môi trường không khí tổng hợp.
- 10 -

Trên cơ sở kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng môi trường
không khí TP.Vinh năm 2011, NCS đã thành lập bản đồ hiện trạng môi
trường không khí TP.Vinh. Trên bản đồ thể hiện dạng điểm kết quả đánh
giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại từng điểm quan trắc theo 4
cấp: không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng.

Kết quả đánh giá cho thấy khu vực có mức độ ô nhiễm nhẹ là ở
nhà máy xi măng Cầu Đước, công ty than Nghệ Tĩnh, công ty CP cơ khí
ôtô Nghệ An, bệnh viện Đa khoa Nghệ An, ngã tư chợ Vinh, ngã tư Quán
Bánh ở các phường Bến Thủy, Lê Lợi, Quang Trung và rìa Tây Nam của
phường Cửa Nam. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại các khu vực này chủ yếu
là do nồng độ bụi và hàm lượng khí SO
2
khá cao. Đây là nơi tập trung các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, kinh doanh và hoạt động GTVT.
Khu vực có mức độ ô nhiễm trung bình ở phường Trường Thi, nơi có
công ty CP bia Sài Gòn - Nghệ An. Môi trường không khí chưa bị ô
nhiễm bao gồm phần lớn diện tích của thành phố. Đây là những nơi có ít
các cơ sở công nghiệp hoặc có KCN, CCN mới xây dựng với công nghệ
sản xuất tương đối hiện đại nên nồng độ các khí thải không lớn.
2.1.2. Hiện trạng môi trường nước
Môi trường nước ở TP.Vinh đã bị ô nhiễm do các hoạt động sản xuất
và sinh hoạt của con người gây ra.
2.1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt
a) Nước sông, hồ
Sông Cả (sông Lam) tại khu vực TP.Vinh là hạ du nên là nơi tiếp
nhận toàn bộ chất thải đổ vào qua hàng loạt các công trình tiêu nước. Ở đây
đã có dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước, nổi bật nhất là sự gia tăng một số chỉ
tiêu điển hình cũng như các chất hữu cơ tồn tại trong nước so với dòng chảy
phía thượng du. Hàm lượng BOD
5
vượt QCCP 2,67 lần; COD 1,47 lần;
NO
2
-
3,3 lần; Fe 1,49 lần; NH

4
+
8,2 lần; CN
-
3,7 lần. Hiện nay, hầu hết
các hồ, ao, kênh rạch và các sông trong khu vực nội thành đều bị ô nhiễm
vượt quá mức quy chuẩn cho phép, một số nơi đã trở thành kênh nước
thải.
- 15 -

và hàm lượng ô nhiễm của các sông dẫn nước ở TP.Vinh cũng tăng đáng
kể. Nước ở các kênh, mương dẫn thải ngày càng bị ô nhiễm.
TP.Vinh đang xây dựng và hoàn thiện nhà máy xử lý nước thải
tập trung. Hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được lưu lượng và bị xuống
cấp ở nhiều nơi, chưa có điều kiện tài chính để cải tạo lại cơ bản, chỉ sửa
chữa từng đoạn chắp vá. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm
ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất, gây nên tình trạng ngập úng cục
bộ thường xảy ra liên tục trong nhiều khu vực vào mùa mưa, ngay cả sau
khi xảy ra các trận mưa nhỏ và ngắn ngày.
3.2.2.2. Những biến đổi của môi trường nước dưới đất
Kết quả quan trắc của Sở TN&MT Nghệ An trong mấy năm trở lại
đây cho thấy hàm lượng Cl
-
, Mn và Coliform của nước dưới đất đã vượt
QCCP, đặc biệt là Cl
-
và Coliform. Các thành phần khác của nước dưới đất
ít có sự biến động và cơ bản đều nằm trong QCCP. Ở xã ngoại thành Hưng
Hòa, những tác động của ô nhiễm mặn đã làm cho chất lượng môi trường
nước dưới đất bị ô nhiễm khá nặng, hàm lượng và các chỉ tiêu ô nhiễm

ngày càng gia tăng. Khu vực nội thành, nước dưới đất ít bị ô nhiễm, nồng
độ và các chất ô nhiễm biến đổi chậm hơn.
3.2.3. Những biến đổi của môi trường đất ở thành phố Vinh
Đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm dần do quá trình
ĐTH đã lấy đi một phần diện tích đất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
đã làm biến đổi môi trường đất, nhất là việc gia tăng số lượng phân bón
và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật không đúng quy trình kỹ thuật. Bên
cạnh đó, việc phát triển các KCN, CCN, các cơ sở sản xuất công nghiệp
và dịch vụ, sự tăng nhanh chất thải sinh hoạt đã làm gia tăng các tác động
đến môi trường đất do khối lượng chất thải (nước thải, chất thải rắn, chất
thải nguy hại) tăng lên.
Chất lượng môi trường đất nhìn chung chưa bị ô nhiễm nhiều, các
khu vực ô nhiễm môi trường đất mang tính cục bộ, chưa lan rộng.
Cùng với quá trình CNH, mở rộng và phát triển đô thị, môi
trường tự nhiên ở TP.Vinh đã bị biến đổi. Tuy nhiên, so với các thành phố
lớn trong cả nước, mức độ ô nhiễm môi trường tự nhiên ở TP.Vinh chưa
đến mức báo động.


- 14 -

Bản đồ hiện trạng môi trường đất ở TP.Vinh cho thấy khu vực bị
ô nhiễm thoái hóa đất do phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chiếm một phần
diện tích ở xã Nghi Phú, Nghi Kim, Nghi Ân, Hưng Lộc, Hưng Đông,
Hưng Hòa. Ô nhiễm đất do nguồn thải từ sản xuất và sinh hoạt chiếm một
phần diện tích các phường Hưng Dũng, Hồng Sơn, Lê Mao, Vinh Tân,
Trường Thi, Cửa Nam, Bến Thủy, xã Hưng Lộc. Ô nhiễm đất do khai
thác vật liệu xây dựng chiếm một phần diện tích xã Hưng Đông, Nghi
Liên (nơi có các lò gạch thủ công). Ô nhiễm đất do nhiễm mặn chiếm một
phần diện tích rìa xã Hưng Hòa. Phần diện tích còn lại, hiện tại chất lượng

môi trường đất được đánh giá là khá sạch.
3.2. NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở
THÀNH PHỐ VINH
3.2.1. Những biến đổi của môi trường không khí ở thành phố Vinh
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí hàng năm
được Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An thực hiện tại
các điểm nút giao thông lớn của thành phố, tại các khu/cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp lớn… Tại nút giao thông ngã tư chợ Vinh
nồng độ các chất khí thải và bụi đều tăng theo thời gian trong giai đoạn
2000 - 2011, nhất là nồng độ các khí NO
2
,

SO
2
và hàm lượng bụi. Tại
KCN Bắc Vinh, diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm không khí ít biến
động và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép, chứng tỏ KCN Bắc Vinh đã sử
dụng các công nghệ tiên tiến và quản lý tốt các chất thải gây ô nhiễm môi
trường không khí.
Môi trường không khí đô thị hiện nay đang chịu hai áp lực nguồn
thải rất lớn, đó là phương tiện GTVT cơ giới phát triển rất nhanh và hoạt
động xây dựng các dự án, công trình mới ngày càng gia tăng. Sự gia tăng
chất thải rắn, đặc biệt là từ hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế và
sinh hoạt của dân cư đã và đang làm gia tăng nguồn gây ô nhiễm không
khí, đặc biệt là từ các bãi tập kết rác thải.
3.2.2. Những biến đổi của môi trường nước ở thành phố Vinh
3.2.2.1. Những biến đổi của môi trường nước mặt
Cùng với sự phát triển của sản xuất và sinh hoạt, nguồn nước hạ
nguồn sông Lam ngày càng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng và chất hữu cơ,

hàm lượng và số lượng chất ô nhiễm ngày càng tăng, từ 2 chỉ tiêu vượt
tiêu chuẩn cho phép (năm 2000) lên 6 chỉ tiêu (năm 2011). Các chỉ tiêu
- 11 -

Bảng 2.3. Chất lượng nước mặt của sông Lam và các hồ ở TP.Vinh
năm 2011
QCVN
08:2008/
BTNMT


T
T


Chỉ tiêu

Đơn vị


Sông Lam
(tại cầu Bến
Thủy)

Hồ
Goong


Hồ
Cửa

Nam

Hồ
Bảy
Mẫu
A
2
B
1

1

BOD
5
mg/l 16 25 12 18 6 15
2

COD mg/l 22 28 20 26 15 30
3

NO
2
-
mg/l 0,06 0,001 0,01 0,149 0,02 0,04
4

NH
4
+
mg/l 1,64 0,35 0,71 1,94 0,2 0,5

5

Fe mg/l 1,49 0,01 0,17 1,12 1 1,5
6

Pb

mg/l 0,0019 0,0037

0,0034

0,2 0,02 0,05
7

As mg/l 0,0012 0,009 0,001 0,05 0,02 0,05
8

Coliform MNP/
100ml
1780 4030 3030 1010 5000 7500
Tổng điểm 8 1 1 7

Nguồn: Đề tài “Điều tra, đánh giá các yếu tố tác động đến tài nguyên,
môi trường đất và nước ở TP.Vinh”
Chất lượng nước mặt cũng được đánh giá theo phương pháp cho
điểm từng chỉ tiêu chất ô nhiễm thành phần và phân cấp thành 4 mức độ
(không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng).
b) Nước các kênh mương dẫn thải
Kết quả đánh giá theo tổng điểm của các chỉ tiêu cho thấy chất
lượng nước ở các kênh mương của TP.Vinh nhìn chung đang bị ô nhiễm

ở mức trung bình đến ô nhiễm nặng.
Bảng 2.6. Chất lượng nước tại các kênh, mương TP.Vinh năm 2011
Đơn vị: mg/l

TT


Chỉ tiêu


Đơn vị
Kênh
Bắc
Kênh
N
3
Mương
Hồng
Bàng
Mương
Nguyễn
Viết
Xuân
Cầu
Thông

QCVN
08:2008/

BTNMT


(cột B
2
)
1 BOD
5
mg/l 93 84 45 30 37 25
2 COD mg/l 118 127 26 34 54 50
3 NO
2
-
mg/l 0,047

0,118

0,001 0,055 0,019 0,05
4 NH
4
+
mg/l 4,86 10,8 11,35 12,5 8,2 1
5 PO
4
3-
mg/l 4,04 0,94 4,24 2,76 6,1 0,5
6 Pb

mg/l 0,8 3,6 0,4 KPH 0,12 0,05
7 As mg/l 0,07 0,1 0,02 0,15 0,04 0,1
8 Coliform


MNP/100ml

4.050

3.820

5.100 4.100 4.350 10.000
Tổng điểm 12 13 9 7 8
Nguồn: Đề tài “Điều tra, đánh giá các yếu tố tác động đến tài nguyên,
môi trường đất và nước ở TP.Vinh”
- 12 -

Trên thực tế do tất cả nguồn nước thải của thành phố phần lớn
chưa được xử lý đều đổ về hệ thống kênh mương dẫn thải nên thực trạng
ô nhiễm ở các kênh mương là rất lớn.
c) Nước thải

Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt ở TP.Vinh chủ yếu
là do nước thải đô thị, bao gồm nước thải của các ngành sản xuất và sinh
hoạt của dân cư. Nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để
đổ thẳng vào mương thoát nước chung của thành phố gây ô nhiễm nguồn
nước và ô nhiễm đất. Các số liệu quan trắc chất lượng nước thải ở KCN,
CCN, một số cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu dân cư tập
trung, khu chợ, bãi tập kết rác cho thấy nhiều chỉ tiêu vượt QCCP, đặc
biệt là hàm lượng COD, BOD
5
, NO
2
-
, TSS.

Từ kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng môi trường nước mặt
TP.Vinh năm 2011, NCS đã thành lập bản đồ hiện trạng môi trường nước
mặt TP.Vinh. Trên bản đồ thể hiện dạng điểm kết quả đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường nước mặt tại từng điểm quan trắc theo 4 cấp: không ô
nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng.
Kết quả đánh giá cho thấy chất lượng nước sông Lam tại cầu Bến
Thủy, sông Đào, sông Rào Đừng, sông Kẻ Gai đang bị ô nhiễm ở mức nhẹ.
Chất lượng nước các hồ trong thành phố còn tương đối sạch. Các hồ lớn như
hồ Goong, hồ Cửa Nam gần như không ô nhiễm, riêng hồ Bảy Mẫu tuy được
đánh giá ở mức ô nhiễm nhẹ, nhưng đã tiệm cận mức ô nhiễm trung bình (hồ
Bảy Mẫu là nơi chứa nước thải của KCN Bắc Vinh). Các kênh mương dẫn
thải của TP.Vinh đang bị ô nhiễm ở mức trung bình đến nặng. Ô nhiễm nặng
đang xảy ra ở Kênh Bắc và Kênh N
3
là hai kênh dẫn nước thải chủ yếu của
thành phố, nước thải theo các kênh này đổ ra sông Lam.
2.1.2.2. Hiện trạng môi trường nước dưới đất
Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các tầng chứa nước nằm gần
mặt đất đều có biểu hiện của sự nhiễm bẩn bởi sắt, các hợp chất hữu cơ,
vô cơ và các vi sinh vật.
- 13 -

Quan trắc chất lượng nước dưới đất tại khu vực dân cư đông đúc
(phường Bến Thủy - cạnh Đại học Vinh, phường Quang Trung, phường
Vinh Tân, phường Hưng Dũng, xã Hưng Hòa), khu du lịch (Quảng
trường Hồ Chí Minh), gần KCN, CCN (Bắc Vinh, Đông Vĩnh, Nghi
Phú), các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu vực sản xuất nông
nghiệp, nghĩa trang, bãi rác cho thấy một số chỉ tiêu vượt QCCP, đặc biệt
là hàm lượng TDS, NO
2

-
, Fe, Cl
-
, Mn và Coliform.
Chất lượng nước dưới đất cũng được đánh giá theo phương pháp
cho điểm các chỉ tiêu thành phần và phân cấp thành 4 mức độ (không ô
nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng). Từ kết quả
đánh giá tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường nước dưới đất
TP.Vinh năm 2011, NCS đã thành lập bản đồ hiện trạng môi trường nước
dưới đất. Trên bản đồ thể hiện dạng điểm kết quả đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường nước dưới đất tại từng điểm quan trắc theo 4 cấp:
không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng.
Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm nước dưới đất cho thấy: khu
vực bị ô nhiễm ở mức trung bình ở khu vực giáp biển thuộc xã Hưng Hòa,
chủ yếu là do hàm lượng Cl
-
, Mn cao. Ngoài ra, tại khu vực bãi rác Đông
Vinh cũng được đánh giá là ô nhiễm ở mức trung bình, nhưng tiệm cận
dưới với mức ô nhiễm nhẹ. Ô nhiễm ở đây chủ yếu do hàm lượng TDS và
Mn vượt QCCP từ 2 đến 3 lần. Ở các khu vực khác nước dưới đất bị ô
nhiễm ở mức độ nhẹ, chủ yếu bởi Cl
-
, Mn, Fe, NO
2
-
.
2.1.3. Hiện trạng môi trường đất
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, NCS đã tiến hành lấy
mẫu đất tại khu vực sản xuất nông nghiệp, khu vực tập trung dân cư
(chung cư Quang Trung, Vinh Tân, chợ Vinh, chợ Đại học); khu, cụm

công nghiệp (Bắc Vinh, Đông Vĩnh, Nghi Phú), một số cơ sở sản xuất
công nghiệp (công ty CP bia Sài Gòn - Nghệ An, cơ sở giết mổ gia súc
Nghi Phú), các bệnh viện (bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An, bệnh viện
TP.Vinh, bệnh viện Lao), bãi rác Đông Vinh, nghĩa trang thành phố. Kết
quả phân tích cho thấy đa phần các chỉ tiêu thấp hơn và không vượt quy
chuẩn cho phép. Các khu vực bị ô nhiễm chủ yếu do nước thải, rác thải
các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở dịch vụ, sinh hoạt của dân cư, do dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật.

×