Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tìm hiểu về công tác Kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.73 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế. Đây là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như bất
kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào, Doanh nghiệp xây dựng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và kết quả thu
về, nhất là trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
được hay không phụ thuộc vào việc Doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi
phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thiếu của
quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một lần trong một chu kỳ
sản xuất và hình thái vật chất ban đầu của vật liệu bị biến đổi chuyển hoá kết
tinh vào sản phẩm về cả mặt hiện vật cũng như mặt giá trị. Do đó chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Muốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục thu nhập đủ bù
đắp chi phí có lãi đòi hỏi Doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chí phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm bằng cách tiến hành kết hợp nhiều biện pháp
đồng bộ. Trên giác độ của kế toán để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của
mình thì việc quản lý, hạch toán chính xác vật liệu (nhất là trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản) vào giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Thành Long, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác Kế toán Nguyên vật liệu
ở Công ty.
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty kết hợp với lý
luận được trang bị trên ghế nhà trường, em đã chọn đề tài: “ kế toán nguyên vật
liệu ở công ty TNHH Thành Long’’ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần chính sau:
1
Chương 1: những vấn đề lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây lắp.
Chương 2 : thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty tnhh Thành
Long.
Chương 3: một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty tnhh Thành


Long.
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài, với sự cố gắng của bản
thân, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Mai Thị Bích Ngọc, các Thầy, Cô
Bộ môn, các Anh, chị trong Phòng Kế toán cũng như các Phòng ban chức
năng khác của Công ty, nhưng do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn nên bản chuyên đề này không tránh khỏi hạn chế về nội
dung cũng như phạm vi yêu cầu, kính mong được sự góp ý, giúp đỡ của Thầy,
Cô và các Bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên

Trịnh Thị Phương
CHƯƠNG 1:
Lí LUẬN CHUNG VỀ Công tác kế toán
NGUYên VẬT LIỆU TRONG các DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toỏn Nguyờn vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1 Vị trớ, vai trũ của Nguyờn vật liệu.
 Đặc điểm của Nguyên vật liệu.
2
Nguyờn vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố của quá
trỡnh sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải bất kỳ đối tượng
nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động do lao
động làm ra thỡ nú mới trở thành nguyờn vật liệu.
Nguyờn vật liệu khi tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh khụng
giữ nguyờn được hỡnh thỏi vật chất ban đầu, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
 Vị trớ của Nguyờn vật liệu trong sản xuất.

Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hỡnh thành nờn sản phẩm mới. Việc
cung cấp nguyờn vật liệu cú kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất của doanh nghiệp. Song khi có nguyên vật liệu thỡ để sản xuất có hiệu quả
hay không, sản phẩm làm ra có đạt tiêu chuẩn hay không cũn phụ thuộc vào chất
lượng nguyên vật liệu. Như vậy trong sản xuất không chỉ tuõn theo quy trỡnh
cụng nghệ mà cũn phải chỳ trọng đến chất lượng quản lí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Từ đó cho thấy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đến
việc hạ giá thành. Doanh nghiệp nờn tập trung quản lớ nguyờn vật liệu một cỏch
chặt chẽ từ khõu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phớ nguyờn
vật liệu.
Về mặt giỏ trị thỡ nguyờn vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động,
do vậy việc tăng tốc độ vốn kinh doanh khụng thể tỏch rời việc dự trữ sử dụng
nguyờn vật liệu một cỏch tiết kiệm và hiệu quả.
Từ vị trớ quan trọng của nguyờn vật liệu càng cho thấy ý nghĩa của kế
toỏn nguyờn vật liệu. Kế toỏn nguyờn vật liệu tốt là điều kiện giúp cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó đũi hỏi phải tăng cường công tác quản lí
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí Nguyên vật liệu.
3
Như trên đó thấy được đặc điểm và vị trí quan trọng của nguyên vật liệu
trong quỏ trỡnh sản xuất, do đó yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta phải quản lí
nguyên vật liệu. Đây là công tác không thể thiếu được của mọi nền sản xuất xó
hội, nhưng do trỡnh độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp
quản lí cũng khác nhau. Muốn giảm chi phí sản xuất, hạ được giá thành thỡ phải
quản lớ chặt chẽ nguyờn vật liệu ở cỏc khõu mua, dự trữ và bảo quản và sử dụng
nguyờn vật liệu. Đó là yếu tố khách quan và là yêu cầu trong kinh doanh của
nền kinh tế thị trường nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lí về khối lượng, quy cách,

chủng loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng thời phải
thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiờp.
Trong quỏ trỡnh bảo quản nguyờn vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến
bói, xõy dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả
về số lượng, chất lượng và cả về giá trị.
Trong khõu sử dụng nguyờn vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chộp,
phản ỏnh tỡnh hỡnh xuất dựng và sử dụng nguyờn vật liệu. Trờn cơ sở đó so
sánh với định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ đó tỡm biện phỏp sử dụng nguyờn vật liệu, hạ thấp chi phớ sản xuất và giỏ
thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ đũi hỏi doanh nghiệp phải xỏc định được định mức tối
đa, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất được tiến hành bỡnh thường
không bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tỡnh trạng ứ đọng vốn do
dự trữ quá nhiều.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toỏn doanh nghiệp.
Kế toỏn là cụng cụ phục vụ cho việc quản lớ kinh tế tài chớnh của doanh
nghiệp trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trũ trong cụng tỏc quản lớ và
sử dụng nguyờn vật liệu. Kế toỏn nguyờn vật liệu giỳp cho lónh đạo doanh
nghiệp nắm bắt được tỡnh hỡnh vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán
4
nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ thỡ ban lónh đạo mới nắm bắt được đầy đủ,
toàn diện tỡnh hỡnh thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu. Tớnh chớnh xỏc của
hạch toỏn nguyờn vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời của hạch toán
giá thành.
Xuất phỏt từ yờu cầu quản lớ nguyờn vật liệu và xuất phát từ vị trí của kế
toán đối với công tác quản lí tài chính trong doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ
của kế toán nguyên vật liệu được thể hiện:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,

yêu cầu quản lí thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tỡnh hỡnh hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lí kết quả kiểm kê theo quyết định
của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế
toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch mua,
dự trữ và sử dụng nguyờn vật liệu trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
1.2 Tổ chức kế toỏn NVL trong quỏ trỡnh sản xuất.
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1.1 Phõn loại nguyờn vật liệu.
Trong cỏc doanh nghiệp sản xuất, nguyờn vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ
với nội dung kinh tế, cụng dụng, tớnh chất húa học và yờu cầu quản lớ khỏc
nhau. Vỡ vậy để quản lí chặt chẽ từng loại, thứ nguyờn vật liệu phục vụ cho
cụng tỏc quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phõn loại nguyờn vật
liệu.
● Phõn loại NVL theo nội dung kinh tế và yờu cầu quản trị trong DNSX.
5
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng tạo nên thực thể của sản phẩm. Đối
với thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi
là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công
cụ, dụng cụ hoạt động được bỡnh thường.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trỡnh sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trỡnh chế toạ sản phẩm diễn ra
bỡnh thường, Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khớ.

- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản
xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trỡnh sản xuất hoặc phế liệu thu hồi
từ thanh lớ TSCĐ.
Ngoài ra tựy thuộc vào yờu cầu quản lí và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để hạch toán chi tiết được nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
● Phõn loại NVL theo nguồn hỡnh thành
- Nguyờn vật liệu nhập từ bờn ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn gúp liờn
doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyờn vật liệu tự chế: Là do doanh nghiệp tự sản xuất.
● Phõn loại NVL theo mục đích, công dụng:
- Nguyờn vật liệu dựng cho sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyờn vật liệu dựng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
6
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lí ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận
bán hàng, bộ phận quản lí doanh nghiệp.
- Nguyờn vật liệu dựng cho nhu cầu khỏc:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng;
1.2.1.2 Đánh giá NVL.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.

♦ Nguyên tắc đỏnh giỏ Nguyờn vật liệu.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Nguyờn tắc giỏ gốc: Vỡ nguyờn vật liệu là hàng tồn kho nờn theo chuẩn
mực 02-hàng tồn kho thỡ nguyờn vật liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc
giá gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thỡ phải tớnh theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bỡnh thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyờn tắc thận trọng bằng cỏch lập dự phũng giảm giỏ
nguyờn vật liệu, kế toỏn đó ghi sổ theo giỏ gốc và phản ỏnh khoản dự phũng
giảm giỏ nguyờn vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đó ỏp dụng phương
pháp nào thỡ phải nhất quỏn trong suốt niờn độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay thế phương pháp đó chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trỡnh bày thụng tin kế toỏn một cỏch trung thực và hợp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
♦ Đánh giá nguyên vật liệu.
7
 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua,
các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trỡnh
mua hàng và cỏc chi phớ liờn quan khỏc cú liờn quan đến mua nguyên vật liệu,
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng
quy cách, phẩm chất.

Trường hợp mua nguyên vật liệu vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thỡ giỏ mua là giỏ chưa có thuế
GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho mục đích
phúc lợi, các dự án… thỡ giỏ mua bao gồm cả thuế GTGT.
Nhập do tự sản xuất: Trị giỏ vốn thực tế nhập kho là giỏ thành sản xuất
của nguyờn vật liệu gia cụng chế biến.
Nhập do thuờ ngoài gia cụng chế biến: Trị giỏ vốn thực tế nhập kho là trị
giỏ vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuờ gia cụng chế biến cộng (+) cỏc chi
phớ vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Nhập nguyờn vật liệu do gúp vốn liờn doanh: Trị giỏ nguyờn vật liệu nhập
kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát sinh khi
tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu
nhập kho là giỏ ghi trờn biờn bản giao nhận cộng cỏc chi phớ phỏt sinh khi
nhận.
Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giỏ vốn thực tế
nhập kho là giỏ trị hợp lớ cộng cỏc chi phớ khỏc phỏt sinh.
 Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có những giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật
8
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trỡnh độ quản lí và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các
phương pháp để xác định trị giá vốn xuất kho.
Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thỡ cú 4 phương pháp xác định trị giá
vốn xuất kho
● Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thỡ căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế

của lô đó để tính trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
● Phương pháp bỡnh quõn gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: Theo
phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị
trung bỡnh của từng loại nguyờn vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá trị từng
loại nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bỡnh cú thể được tính theo
trung bỡnh cả kỳ hoặc mỗi khi nhập một lụ hàng về, phụ thuộc vào tỡnh hỡnh
của doanh nghiệp.
● Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu được mua trước, sản xuất trước thỡ được xuất trước, và nguyên
vật liệu cũn lại cuối kỳ là nguyờn vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thỡ giỏ trị của hàng xuất kho sẽ được tính theo
giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cũn tồn kho.
● Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng trên giả định là nguyên vật
liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thỡ được xuất trước, nguyên vật liệu cũn lại
cuối kỳ là nguyờn vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thỡ giỏ trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ cũn tồn kho.
1.2.2 Kế toỏn chi tiết Nguyờn vật liệu.
9
Hạch toỏn chi tiết nguyờn vật liệu là việc hạch toỏn kết hợp với thủ kho
và phũng kế toỏn trờn cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo
dừi số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động của từng nhóm, loại, thứ tự nguyên vật
liệu cả về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ,
mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng cường quản lí nguyên vật liệu. Kế

toán chi tiết nguyên vật liệu phải được đồng thời tiến hành hai nơi: kho và
phũng tài vụ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp ghi sổ số dư.
Nhỡn chung, dự ỏp dụng phương pháp nào trong các phương pháp trên.
doanh nghiệp đều phải tiến hành theo dừi tỡnh hỡnh nhõp-xuất-tồn ở kho và ở
phũng tài vụ trờn cỏc cơ sở chứng từ nhập-xuất, có thể khái quát nội dung kế
toán chi tiết vật liệu ở các phương pháp trên như sau:
● Tại kho: Cả ba phương pháp trên đều hạch toán giống nhau. Theo đó kế
toán lập thẻ kho và giao cho thủ kho theo dừi, ghi chộp hàng ngày tỡnh hỡnh
nhập-xuất vật liệu, căn cứ vào chứng từ nhập-xuất để ghi chỉ tiêu số lượng. Mỗi
thẻ kho được mở chi tiết cho một loại vật liệu.
● Tại phũng kế toỏn:
1. Phương pháp “ghi thẻ song song”.
Phương pháp này về cơ bản hạch toán như ở kho nhưng ngoài việc theo
dừi chỉ tiờu số lượng cũn theo dừi cả chỉ tiờu giỏ trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ
(3-5 ngày) kế toán sẽ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời căn cứ vào
chứng từ gốc để theo dừi, ghi chộp trờn “sổ chi tiết vật liệu”. Sổ chi tiết vật liệu
được mở cho từng loại vật liệu.
2. Phương pháp “sổ đối chiếu luân chuyển”.
Phương pháp này theo dừi cả chỉ tiờu số lượng và tỡnh hỡnh nhập-xuất
vật liệu nhưng được ghi định kỳ trên “Sổ đối chiếu luân chuyển”
10
3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này theo dừi chỉ tiờu giỏ trị của vật liệu nhập kho, xuất kho
và ghi định kỳ theo từng nhóm, từng thứ vật liệu trên “Bảng luỹ kế nhập (xuất)
vật liệu.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng, song ta

có thể thấy: Đối với phương pháp thẻ song song có ưu điểm là việc ghi chép đơn
giản dễ kiểm tra, đối chiếu, nhưng có nhược điểm là việc ghi chép giữa thủ kho
và kế toán cũn trựng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép cũn
nhiều. Do đó nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng lại vật tư,
hàng hóa; việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện
doanh nghiệp đó làm kế toỏn mỏy thỡ phương pháp này vẫn áp dụng cho những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa diễn ra thường xuyên. Vỡ vậy
xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rói.
So với phương pháp ghi thẻ song song thỡ phương pháp đối chiếu luân
chuyển có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng nhưng vẫn không khắc phục được hạn chế phương pháp ghi
thẻ song song là vẫn cũn ghi trựng lặp giữa kho và phũng kế toỏn về chỉ tiờu số
lượng, mặt khác việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra kế toán. Do đó trên lý
thuyết thỡ phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có vật tư ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dừi tỡnh hỡnh nhập - xuất hàng ngày cũn thực
tế thỡ thường ít áp dụng phương pháp này.
Cũn phương pháp ghi sổ số dư có nhiều ưu điểm hơn cả so với hai
phương pháp trên, khắc phục được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phũng
kế toỏn, nú cũn giảm bớt được khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến
hành đều trong tháng. Cho nên phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp
sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất nhiều, thường xuyên, nhiều loại
chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp đó ỏp dụng giỏ hạch toỏn để
hạch toán giá nhập - xuất, đó xõy dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trỡnh độ
nghiệp vụ và chuyên môn của kế toán vững vàng. Tuy nhiên, phương pháp này
11
có nhược điểm là do kế toán chỉ theo dừi về mặt giỏ trị nờn muốn biết số liệu
hiện cú và tỡnh hỡnh tăng giảm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem trên thẻ kho.
Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phũng kế toỏn
cũn gặp khú khăn.

12
Sơ đồ 1.1: Phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.
13
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu
Xuất kho
Sơ đồ 1.2: Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.
14
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán

tổng hợp
Phiếu
Xuất kho
Bảng kê
nhập
Bảng kê
Xuất
Sơ đồ 1.3: Phương pháp ghi sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.
15
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Bảng kê nhập
xuất tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu
Xuất kho
Phiếu giao
nhận chứng từ
Phiếu giao
nhận chứng từ
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ
kế xuất

Sổ số dư
1.2.3 Kế toỏn tổng hợp nguyờn vật liệu.
1.2.3.1 Chứng từ kế toỏn sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời đúng chế độ quy định.
Theo quy định về chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Số hiệu 01 – VT);
- Phiếu xuất kho (Số hiệu 02 – VT);
- Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ (Số hiệu 03 PXK – 3LL);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Số hiệu 05 –
VT);
- Hoá đơn GTGT (Số hiệu 01 GTKT – 3LL);
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Số hiệu 02GTTT – 3LL);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp phỏp của chứng từ về cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh.
Ngoài cỏc chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Số hiệu 03 - VT);
- Phiếu báo vật tư cũn lại cuối kỳ (Số hiệu 04- VT);
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành
theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
16

Do đó các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và
quy định của chế độ kế toán mà lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật liệu
cho phù hợp.
∗ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
 Đặc điểm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tỡnh hỡnh nhập, xuất
vật liệu trờn cỏc tài khoản kế toỏn hàng tồn kho. Giỏ vốn thực tế của vật liệu
hàng hoỏ xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp của chuẩn mực hàng
tồn kho và được phản ánh trên tài khoản và sổ kế toán. Căn cứ vào các chứng từ
nhập, xuất kho nguyên vật liệu được phân loại theo từng đối tượng sử dụng vật
liệu và giá trị của vật liệu tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ căn cứ vào số liệu trên tài khoản và sổ kế toán.
 Tài khoản kế toỏn sử dụng.
+ Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dùng để phản ánh
số hiện có và tỡnh hỡnh tăng, giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá
vốn thực tế. Tài khoản 152 được mở tài khoản cấp 2,3 trong từng doanh nghiệp.
+ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị của nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đó mua, đó chấp nhận thanh
toỏn nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tỡnh hỡnh hàng đi đường đó về
nhập kho.
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.Tài khoản này được phản ánh
quan hệ thanh toán với người bán.
+ Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này được dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đó khấu trừ và cũn được
khấu trừ.
Ngoài cỏc tài khoản trờn, kế toỏn cũn sử dụng cỏc tài khoản liờn quan
khỏc như: TK 111, TK 112, TK141, TK 128, TK411, TK621, TK627, TK641…
 Trỡnh tự kế toỏn nguyờn vật liệu theo phương pháp kê khai

17
thường xuyên được biểu diễn thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4
Kế toán tổng hợp nhập – xuất vật liệu theo
phương pháp kê khai thường xuyên
18
TK 11, 112, 141, 331, .. TK 133
Tổng giá Thuế GTGT
Thanh toán được khấu trừ
TK 333 TK 152 TK 621
Nhập kho do Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Mua ngoài chế tạo sản phẩm
Thuế nhập khẩu

TK 151
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần
TK 154 TK 154
Nhập do tự chế, thuê ngoài Xuất tự chế, thuê ngoài
TK 128, 222 TK 136, 138
Nhập do nhận lại vốn góp Xuất cho vay tạm thời
vốn góp liên doanh
TK 412

TK627,641,642
Xuất VL dùng cho các mục đích
TK223

Xuất VL góp vốn vào công ty liên kết
Xuất VL đầu tư vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm
TK222
TK811 TK711
TK3387
Chênh lệch đánh giá
giảm vật liệu
Chênh lệch đánh giá
Tăng vật liệu
TK412
∗ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Đặc điểm:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thỡ kế toỏn khụng thực hiện ghi chộp,
phản ỏnh thường xuyên liên tục và có hệ thống tỡnh hỡnh nhập, xuất vật liệu
vào cỏc tài khoản phản ỏnh trờn cỏc tài khoản hàng tồn kho mà khi phỏt sinh
cỏc nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu, kế toán phản ánh vào một tài khoản
riêng sử dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ, đó là TK 611. Vào cuối kỳ thỡ
phải kiểm kờ định kỳ nguyên vật liệu để xác định giá vốn thực tế của vật liệu
tồn kho cuối kỳ theo một trong bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của
chuẩn mực kế toán, sau đó mới xác định giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho
theo công thức:
 Tài khoản sử dụng:
- TK 611 “Mua hàng”.Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn thực tế
của vật liêụ trong kỳ.
Ngoài ra kế toỏn cũn sử dụng TK 151, 152 để phản ánh giá trị của vật liệu
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
 Trỡnh tự kế toỏn.
19
Giỏ vốn thực tế

của vật liệu xuất
kho trong kỳ
= + -
Giá vốn thực tế
của vật liệu tồn
kho đầu kỳ
Giỏ vốn thực tế
của vật liệu tồn
kho cuối kỳ.
Giá vốn thực tế
của vật liệu tăng
trong kỳ.
Sơ đồ 1.5:
trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKĐK
20
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
K/c vật liệu tồn đầu kỳ K/c vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Tổng giá Thuế VAT Các khoản được giảm trừ
TT không được Ktrừ khi mua vật liệu

TK 333 TK 621, 627
Thuế nhập khẩu Xuất dùng cho sản xuất
TK 411 TK 412
Nhận vốn góp LD, góp cổ phần Chênh lệch đánh giá giảm
TK 711
Được biếu tặng
TK 133
Thuế VAT được
khấu trừ

Giá mua ngoài
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng
1.2.3.3 Tổ chức hệ thống sổ, bỏo cỏo kế toỏn.
● Hệ thống sổ
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thỡ cú 5 hỡnh
thức sổ kế toỏn, đó là:
- Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chung.
- Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký - sổ cỏi.
- Hỡnh thức kế toỏn Chứng từ ghi sổ.
- Hỡnh thức Nhật ký - chứng từ.
- Hỡnh thức kế toỏn trờn mỏy vi tớnh
Mỗi một hỡnh thức đều có đặc điểm riêng, ưu nhược điểm khác nhau. Các
doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản, chế độ kế toán của Nhà nước, căn
cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý cũng như trỡnh
độ nghiệp vụ, điều kiện trang bị kỹ thuật mà lựa chọn hỡnh thức kế toỏn cũng
như hệ thống sổ kế toán cho phù hợp. Vỡ vậy tuỳ theo từng hỡnh thức kế toỏn
vận dụng trong doanh nghiệp mà kế toỏn vật liệu cú những sổ khỏc nhau.
Tuy nhiờn dự là hỡnh thức kế toỏn nào thỡ kế toỏn vật liệu đều sử dụng
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ kế toỏn tổng hợp.
Là sổ phản ánh số liệu kế toán (số dư, số phát sinh) đầy đủ và tổng quát
cho tỡnh hỡnh nhập, xuất, tồn kho nguyờn vật liệu. Do vậy tuỳ theo hỡnh thức
kế toỏn ỏp dụng mà sổ tổng hợp nguyờn vật liệu cú thể là “sổ nhật ký chuyờn
dựng”, “sổ nhật ký chung”,“Sổ cỏi TK 152” (theo hỡnh thức nhật ký chung),
hay “sổ nhật ký sổ cỏi” (theo hỡnh thức nhật ký sổ cỏi), “chứng từ ghi sổ”, “sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ”, “sổ cái 152” (theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ), “sổ
nhật ký chứng từ”, “sổ cỏi 152” (theo hỡnh thức sổ nhật ký chứng từ). Số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp thường được dùng để lập báo cáo tài chính.

Sổ kế toỏn chi tiết Nguyờn vật liệu.
Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về từng loại việc nhập, xuất. Việc ghi sổ
chi tiết cũng được căn cứ trên cơ sở các “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho”,
21
“Bảng kê”…Số liệu trên sổ chi tiết để quản lí chi tiết vật liệu nhập kho, xuất kho
về mặt số lượng và giá trị, để đối chiếu hoặc làm căn cứ để ghi sổ tổng hợp vật
liệu. Sổ chi tiết vật liệu thường dùng là “Sổ chi tiết vật liệu”, “Sổ xuất vật tư
theo hạn mức sử dụng”...
Chương 2
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty tnhh Thành Long
22
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH thành Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Năm 2001 với nhiệm vụ, yêu cầu mới của Xã hội và Thị trường, Hợp tác
xã xây dựng Thành Long được đổi tên thành “Công ty TNHH Thành Long”
theo Giấy phép kinh doanh số 4051224225 ngày 18 tháng 2 năm 2001 của
UBND tỉnh Tuyên Quang.
Tuy mới thành lập còn nhiều khó khăn nhưng Công ty luôn cố gắng tiếp
cận với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng và tiến độ thi công, áp dụng công
nghệ và các thiết bị thi công tiên tiến. Từ đó Công ty ngày càng có uy tín trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang cũng như các tỉnh bạn đã đóng góp một phần không
nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, tạo được công việc ổn định cho người lao động,
chăm lo đến điều kiện sống và làm việc cho công nhân viên chức toàn Công ty.
Trải qua hàng chục năm hoạt động từ một Hợp tác xã Xây dựng đến nay
Công ty TNHH Thành Long đã hoàn thành bàn giao hơn 100 công trình đường
giao thông, cầu, cống, đường điện, trạm biến áp, dân dụng… đưa vào sử dụng
phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và đạt được rất nhiều thành quả góp phần và
phát triển cơ sở hạ tầng cho tỉnh nhà. Cụ thể Công ty đã thi công nhiều dự án có

quy mô nhóm B như:
- Đường giao thông Kháng Nhật đi Đèo Mon
- Đường Tân Tiến - Lương Thiện
- Trạm biến áp 35 KVA xã Hợp Thành
- Đường tràn liên hợp Nà Tè 2
- ....
Ngoài ra Công ty còn tham ra sản xuất vật liệu xây dựng đá, sỏi phục vụ
cho thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, …. Bên cạnh đó
Công ty còn sản xuất, chế biến các loại chè uống như: Chè đen, chè cam thảo,
chè thanh nhiệt, chè Actiso…
Quá trình phát triển của Công ty trong thời gian qua được thể hiện qua
một số chỉ tiêu kinh tế ở biểu sau :
23
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Thành Long trong 3 năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Giá trị tổng sản
lượng
1000đ 4.745.962,0 3.472.905,0 5.333.348,0
- Doanh thu tiêu thụ 1000đ 3.853.245,0 2.498.365,0 4.193.685,0
- Lợi nhuận 1000đ 50.730,0 20.595,0 66.406,0
- Tổng số lao động Người 132 154 161
- Thu nhập bình quân đồng 485.000 436.000 523.000
- Nộp ngân sách 1000đ 168.860 149.500 193.210
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là chuyên trách thi công các
công trình xây dựng cơ bản, về giao thông, công trình dân dụng, đường điện,

trạm biến áp, các công trình về thuỷ lợi…
Căn cứ vào tính chất và quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động, tình hình
trang bị phương tiện, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong Công
ty, để phù hợp với cơ chế mới Công ty đã không ngừng hoàn thiện cho bộ máy
quản lý của Công ty ngày càng gọn nhẹ nhưng đạt hiệu quả cao. Do các công
trình thi công có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công lâu dài, mang
tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty đã được tổ chức thành các
Đội thi công công trình được phân công với nhiều vị trí, nhiệm vụ khác nhau,
trong các Đội thi công lại phân ra thành các Tổ sản xuất: Như Tổ sắt, Tổ mộc,
Tổ nề...
Các Đội thi công trực thuộc có bộ phận kế toán với mô hình cơ cấu gọn
nhẹ để nhập - xuất vật tư, công cụ dụng cụ lao động, tính và phân bổ CPSXC..
ghi chép và theo dõi sổ chi tiết như sổ chi tiết về vật liệu, tiền lương, chi phí sản
xuất của các công trình thi công.
24
Có nhiệm vụ quản lý Đội và tổ chức thi công theo yêu cầu nhiệm vụ của
Giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng
khoán của đội. Căn cứ vào kế hoạch đội tự lập và cân đối về lao động thiết bị…
chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ theo đúng thiết kế, quản lý
lao động, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc. Các Đội là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Công ty. Do đó
đây là nơi lập nên các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty TNHH Thành Long mang đặc thù của Ngành xây dựng cơ bản,
quá trình sản xuất mang tính liên tục đa dạng, kéo dài và phức tạp trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Mỗi một công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm
thi công khác nhau. Do đó quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty là quá
trình liên tục khép kín từ giai đoạn khảo sát thiết kế đến giai đoạn hoàn thiện
đưa vào sử dụng.

Các giai đoạn thực hiện công trình xây dựng của Công ty được tiến hành
tuần tự theo các bước sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty
tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hay hạng mục
công trình).
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thi công, cung ứng vật tư.
+ Xây trát trang trí hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp đồng xây dựng với
Chủ đầu tư.
25

×