Mục lục
Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
3
1.1.1. Vị trí vai trò của NVL
3
1.1.2. Đặc điểm yêu cầu quản lý
3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL trong doanh nghiệp
....................................................................................................................................
4
1.2. Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
....................................................................................................................................
5
1.2.1. Phân loại đánh giá NVL
....................................................................................................................................
5
1.2.2. Kế toán chi tiết NVL
....................................................................................................................................
9
1.2.3. Kế toán tổng hợp NVL
....................................................................................................................................
13
Ch ơng II : Tình hình thực về tổ chức kế toán NVL tại Công ty chế biến lơng
thực và thức ăn gia súc Thái Bình
....................................................................................................................................
25
2.1. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại
Công ty
....................................................................................................................................
25
1
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
....................................................................................................................................
25
2.2. Tình hình thực tế tổ chức kế toán, quản lý, sử dụng NVL ở Công ty chế biến
lơng thực và thức ăn cho gia súc
....................................................................................................................................
32
2.2.1. Đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp chiphối công tác kế toán NVL
....................................................................................................................................
33
2.2.2.Kế toán chi tiết NVL
................................................................................................................................
40
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL
................................................................................................................................
43
2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL
................................................................................................................................
60
Ch ơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty chế
biến lơng thực và thức ăn gia súc
....................................................................................................................................
64
3.1. ý kiến nhận xét chung
....................................................................................................................................
64
3.2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty
....................................................................................................................................
64
3.2.1. Những u điểm về công tác kế toán NVL tại Công ty chế biến lơng thực và
thức ăn gia súc Thái Bình
2
....................................................................................................................................
65
3.2.2. Những nhợc điểm và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
chế biến lơng thực và thức ăn gia súc Thái Bình
....................................................................................................................................
66
Lời Nói Đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế khu vực trong
những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam cũng có nhiều sự thay đổi rõ nét. ở nớc
ta hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc các Doanh
nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; từ khi xoá
bỏ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp phải
đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các Doanh nghiệp khác có cùng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh trên thị trờng. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng các Doanh nghiệp phải xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh. Có hiệu
quả kinh tế nhằm đạt đợc mục tiêu cuối cùng là thu đợc lợi nhuận cao. Để đạt đợc
điều này, thì các chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải đợc tiết kiệm ở mức tối đa,
trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Ta đợc biết vật liệu là một trong những yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình
sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu.
Chính vì vậy, việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua đến khâu xuất dùng cho quá
trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm.
3
Để quản lý tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các
công cụ khác nhau; trong đó kế toán đợc coi là một các công cụ quan trọng hữu hiệu.
Bởi vì kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lờng, sử lý và truyền đạt những
thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Đối với nhà nớc kế toán là công cụ quan
trọng để tính toán, xây dựng, kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nớc; điều hành và
quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức Doanh nghiệp, kế toán là công cụ
quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng
tài sản, vật t, tiền vốn của Doanh nghiệp.
Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán vật liệu là
công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý vật liệu. Việc quản lý vật liệu là vô
cùng cần thiết đòi hỏi kế toán vật liệu phải đa ra các thông tin chính xác, kịp thời.
Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong
việc quản lý vật liệu, làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu đợc hợp
lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, vai trò của các kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất, trên cơ sở các lý luận đã đợc học ở nhà trờng và qua thời
gian thực tập ở Công Ty Chế Biến Lơng Thực Và Thức Ăn Chăn Nuôi, đợc sự
chỉ bảo của cô giáo Phạm Thị Minh Hoa, và các cô chú trong phòng tài vụ của
Công Ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công Ty Chế Biến L ơng Thực và Thức Ăn Gia Súc
Nội dung của đề tài đợc chia làm ba phần:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty
Chế Biến Lơng Thực và Thức Ăn Gia Súc.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công Ty Chế Biến Lơng Thực và Thức Ăn Chăn nuôi.
4
Chơng I: Lí Luận Chung Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu
Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Vị trí vai trò của nguyên vật liệu:
- Ta đợc biết nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia một
lần vào chu kỳ sản xuất; nó chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của
sản phẩm do nó tạo ra.
Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu
đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu
là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nguyên vật liệu rất đa dạng, phong
phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất; vật liệu luôn
chuyển hoá, biến đổi về mặt hiện vật và giá trị.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất vật liệu là yếu tố dễ bị lãng phí, mất mát
nhất trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy vật liệu đòi hỏi phải
có những phơng pháp quản lý thích hợp, mang tính khoa học và thực tiễn cao.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ,
kịp thời hay không sẽ ảnh hởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp;
sản xuất không thể tiến hành đợc nếu không có nguyên vật liệu. Khi đã có đầy đủ
nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt hay xấu, có đợc thị trờng
đánh giá cao hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chất lợng của vật liệu. Ta đợc
biết chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng
nh giá thành sản phẩm. Do vậy, tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật
5
liệu ở các khâu thu mua; bảo quản dự trữ; và để hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, làm cho Doanh nghiệp có thể đạt tới lợi
nhuận cao, có thể đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng.
1 .1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý:
Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản
xuất nên việc quản lý vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Do vật liệu thuộc
nhóm hàng tồn kho và là tài sản lu động của Doanh nghiệp nên việc quản lý vật
liệu phải dựa trên cả hai chỉ tiêu số lợng ( hiện vật) và giá trị. Mỗi loại sản phẩm
sản xuất đợc sử dụng nhiều chủng loại vật liệu khác nhau, đợc thu mua từ nhiều
nguồn khác nhau, giá cả của vật liệu thì thờng xuyên biến động trên thị trờng. Vì
vậy để tăng cờng công tác quản lý vật liệu phải theo dõi ở tất cả các khâu. Từ
khâu thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ, kiểm kê vật liệu.
Yêu cầu cụ thể của công tác quản lý vật liệu trong từng khâu là:
Khâu thu mua: Để sản xuất sản phẩm phải sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đều có công dụng riêng, đối với quá trình thu
mua phải quản lý chặt về mặt khối lợng, chất lợng, giá cả, chủng loại. Giá mua và
chi phí mua của vật liệu phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác, kế hoạch mua vật
liệu phải đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở định mức và dự trữ chi
phí; điều này ảnh hởng quan trọng đến hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Đồng thời phải thờng xuyên và
định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Vì
vậy, trong quá trình sử dụng phải tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh đúng
tình hình sản xuất; xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khâu dự trữ, bảo quản: Phải xác định đúng định mức tối đa, tối thiểu trong
dự trữ vật liệu không gây ứ đọng để tăng vòng quay của vốn, hoạch gián đoạn
trong sản xuất kinh doanh vì thiếu vật liệu. Trong quá trình bảo quản phải bảo
quản theo đúng chế độ quy định, tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi để vật liệu
không bị thất thoát, h hỏng ảnh hởng đến chất lợng của sản xuất.
Khâu kiểm kê: Kiểm tra định kỳ số vật liệu tồn kho để phát hiện kịp thời các
nguyên nhân thừa, thiếu vật liệu kém phẩm chất để đa ra các biện pháp xử lý cho
phù hợp.
Tóm lại: Quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của Doanh nghiệp.
1.13 Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong Doanh nghiệp.
6
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , kế toán nói chung và kế toán vật liệu
nói riêng, là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Hạch toán kế toán nguyên
vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ
nguyên vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán vật liệu còn biết đợc chất lợng, chủng
loại vật liệu có đảm bảo hay không, để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ
yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý Doanh
nghiệp. Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các
Doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của
vật liệu đã thu mua và nhập kho. Doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật liệu về mặt số lợng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho của Doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu và
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng
hoặc kém, mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lợng và giá trị vật liệu
thực tế đa vào sử dụng đã đợc tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân
bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định
của Nhà nớc, lập báo cáo về vật liệu cho công tác quản lý, tiến hành phân tích
tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đa ra đầy đủ
các thông tin cho quá trình sản xuất.
Tóm lại, với vai trò và nhiệm vụ nh trên kế toán vật liệu đã trở thành một
thành phần quan trọng trong hệ thống kế toán Doanh nghiệp; tổ chức tốt công tác
kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời, đồng bộ vật liệu cần thiết
cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, từ đó hạ thấp đợc chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm làm lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên.
1.2 Tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1.1. Phân loại:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đợc sử dụng có nội dung kinh tế và
chức vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; có tính năng lý hoá khác nhau. Bởi
vậy để có thể quản lý vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý, đảm bảo sử
7
dụng vật liệu có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại vật liệu theo từng tiêu thức
nhất định.
Việc phân loại nguyên vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình Doanh
nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu
quản trị trong Doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các
Doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm: Nh sắt thép trong Doanh nghiệp chế tạo máy,
xây dựng cơ bản, bông trong các Doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các Doanh
nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất sản phẩm ví dụ: sợi mua ngoài trong các Doanh nghiệp dệt cũng đợc coi
là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu chính
hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm
nh các loại thuốc tây, nhuộm, sơn, dầu nhờn...
- Nhiên liệu: Trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại bao
gồm ở thể khí, lỏng, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho
các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất nh
than, củi, ga.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt thép hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định.
Việc phân loại nh trên đã giúp cho kế toán tổ chức các tài sản để phản ánh
tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời giúp Doanh nghiệp biết đợc nội dung kinh tế và vai trò
chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra
biện pháp quản lý và sử dụng vật liệu một cách thích hợp nhất. Căn cứ vào mục
đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên
vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ sản xuất ở phân xởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý ở Doanh nghiệp.
Việc phân loại nh trên giúp cho Doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng loại, thứ vật liệu, biết đợc mục đích của vật liệu xuất dùng. Từ đó tính đợc
giá thành một cách chính xác, có biện pháp tiết kiệm đợc vật liệu một cách hợp
8
lý, xem xét ngay đợc bộ phận nào sử dụng vật liệu không hợp lý để có biện pháp
xử lý kịp thời.
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc từng nguồn nhập của
nguyên vật liệu để có những biện pháp sử lý.
9
1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu đảm bảo chân thực và chính xác theo nguyên tắc nhất định. Theo quy định
hiện hành vật liệu thuộc tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải đợc đánh
giá theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên do đặc điểm của vật liệu có những chủng loại,
giá cả thờng xuyên biến động, đồng thời để giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán
hàng ngày, Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập
xuất vật liệu trên các sổ chi tiết. Nếu Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo
dõi chi tiết tình hình nhập xuất hàng ngày thì cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá giữa giá thực tế và giá
hạch toán.
1.2.1.2(a). Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho:
Trong Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá
thực tế khác nhau do chi phí khác nhau. Trong từng trờng hợp giá vốn thực tế vật
liệu nhập đợc xác định nh sau:
Đối với vật liệu mua ngoài:
Trị giá vốn Giá mua Chi phí Các khoản chiết
thực tế vật = ghi trên + mua - khấu, giảm giá
liệu nhập kho hoá đơn thực tế nếu có
Chi phí mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản, bảo
hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng.
Giá thực tế ở những Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc những đơn vị không thực hiện luật thuế giá trị gia tăng
hoạt động đợc trang trải bằng nguồn kinh phí riêng. Giá thực tế vật liệu mua
ngoài còn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với vật liệu các Doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực Giá thực tế của vật Chi phí gia
tế vật liệu nhập = liệu xuất kho để + công chế
kho gia công chế biến biến
Đối với vật liệu Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn Giá thực tế của Chi phí Số tiền phải trả
thực tế vật = vật liệu xuất thuê + vận chuyển + cho đơn vị gia
liệu nhập kho công chế biến vật liệu công chế biến
Và cả thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc các dịch vụ và hoạt động dự án, hoạt
động có nguồn kinh phí riêng.
Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia góp
vốn liên doanh thì: Trị giá vốn thực tế, vật liệu nhận vốn góp liên doanh là do
hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với vật liệu thu hồi: Đợc đánh giá theo giá ớc tính.
10
1.2.1.2(b). Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng
lần nhập, đợt nhập khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định
đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau. Để tính trị
giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền ( giá thực tế bình quân của số tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng
xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Giá vốn thực tế của = Số lợng xuất x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho kho bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân =
Trị giá thực tế của vật liệu
tồn đầu kỳ +
Số lợng tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của vật
liệu nhập trong kỳ
Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giáthực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số l-
ợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá vốn thực tế của = Số lợng x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ = __________________________________
Số lợng tồn kho đầu kỳ
Tính theo giá nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập, và giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào
số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn
giá nhập trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại tính theo
đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc
các lần sau.
Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định dựoc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng
xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần
nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó.
11
Nh vậy, giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế vật liệu thuộc lần nhập
đầu kỳ.
Tính theo đơn giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này yêu cầu Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng khi xuất kho, vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số l-
ợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
1.2.1.2(c). Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các Doanh nghiệp có chủng loại vật liệu lớn, giá cả luôn biến động
việc nhập xuất vật liệu luôn diễn ra thờng xuyên hàng ngày thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đó, kế toán vật liệu có
thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày. Giá hạch toán
là loại giá ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao
dịch với bên ngoài. Hàng ngày kế toán phải phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu
theo giá hạch toán, cuối kỳ phải tính theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính ra giá thực tế ta phải thực hiện nh sau:
Trớc hết phải xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, ký hiệu
( H).
Hệ số giá
vật liệu
Trị giá vốn thực tế + Giá vốn thực tế của
tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của
vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó căn cứ vào trị giá hạch toán xuất kho và hệ số giá tính ra trị giá thực tế
vật liệu xuất kho .
Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán của x Hệ số
vật liệu xuất trong kỳ vật liệu xuất trong kỳ giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý Doanh nghiệp mà hệ số
giá vật liệu có thể tính riêng cho từng nhóm, hoặc cho cả vật liệu .
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán, là loại tài sản cần phải đợc hạch
toán chi tiết, không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật. Trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất kho. Các Doanh nghiệp phải lựa chọn và vận dụng phơng pháp kế toán
chi tiết cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung; công tác
quản lý vật liệu nói riêng. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của vật liệu, kế toán phải tập hợp các chứng từ đầy dủ, kịp thời theo đúng
12
mẫu biểu quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ-
1141/TC/CĐ kế toán. Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính các chứng từ về kế toán
vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08 _ VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH)
- Hoá đơn kiêm cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nớc, trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng
dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 VT)
Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác
nhau mà áp dụng sao cho thuận tiện, khoa học đối với Doanh nghiệp mình.
Việc tổ chức chứng từ là một trong các nhiệm vụ quan trọng của kế toán vật
liệu trong Doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời
đầy đủ; chính xác tình hình nhập, xuất vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép trên
thẻ kho và số kế toán.
1.2.2.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Số (thẻ) kho
- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Số đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết
đợc đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
1.2.2.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu và u, nhợc điểm từng
phơng pháp:
13
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành sử dụng một trong ba
phơng pháp:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp ghi thẻ song song:
Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết là
các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn
chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho, nhng thêm cột để
theo dõi chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu,
kiểm tra với thẻ kho. Sau đây là sơ đồ khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu.
Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng.
14
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán
Chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp nhập xuất vật liệu
Phạm vi áp dụng: Thích hợp đối với những Doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ xuất, nhập ít.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu ở từng kho, dùng cho cả năm. Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào bảng đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, xuất theo từng thứ
vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu
luân chuyển đợc theo dõi cả về số lợng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp
.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo
phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán.
15
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ số d
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế nhập Bảng kê luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Nhợc điểm: Do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên khi
muốn biết số hiện có của từng thứ vật liệu về mặt số liệu phải xem ở thẻ kho, sẽ
khó phát hiện đợc sai sót.
Phạm vi áp dụng: áp dụng với các Doanh nghiệp sản xuất có khối lợng nhập
xuất nhiều, thờng xuyên, đa dạng về chủng loại vật liệu.
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, việc
mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng xuất, tồn
kho tuỳ thuộc vào việc áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Tài khoản sử dụng chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào
tài khoản và sổ kế toán.
* Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 ( Nguyên liệu, vật liệu) Tài khoản này dùng để phản ánh
số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên, vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này
có thể mở thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên,
vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản
trị doanh nghiệp gồm:
+ TK 1521 Nguyên vật liệu chính
+ TK1522 Vật liệu phụ
+ TK 1523 Nhiên liệu
+ TK 1524 Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528 Vật liệu khác
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờngdùng để phản ánh giá trị vật t,
hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán, nhng cha về nhập
kho.
- Tài khoản 331: Phải trả ngời bán Dùng để phản ánh mối quan hệ thanh
toán giữa Doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng
hoá, lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dùng để phản ánh
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
16
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Dùng để phản ánh chi phí phục
vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao
vụ dịch vụ.
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp
- Tài khoản 142: Chi phí trả trớc
- Tài khoản 214: Xây dựng cơ bản dở dang
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản nh TK 112, TK141,TK138
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật t: Khi xuất hiện nhu cầu nhập vật t, bộ
phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu, phiếu yêu cầu đợc gửi lên phòng mua hàng
hoặc phòng cung ứng vật t. Hàng đợc ngời bán giao cho thủ kho hoặc nhân viên
phòng mua hàng đa về. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi
hàng về tới nơi, có thể lập bảng kiểm nghiệm vật liệu thu mua cả về số lợng, chất
lợng, quy cách. Kết quả kiểm nghiệm sẽ đợc ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật
t. Sau đó bộ phận cung ứng lập Phiếu nhập kho vật t làm hai liên trên cơ sở
hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho một liên.
Thủ kho nhập hàng và ghi số lợng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho, sau đó
căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ (sổ) kho. Ngời bán giao hoá đơn bán hàng
hoặc hoá đơn GTGT cho nhân viên mua hàng ký vào hoá đơn. Phiếu nhập kho,
hoá đơn và hợp đồng đợc chuyển cho kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho
căn cứ phiếu nhập kho; hoá đơn để ghi vào sổ kế toán có liên quan. Sau đó toàn
bộ chứng từ mua vật t đợc chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan để ghi vào sổ
kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ xuất vật t: Khi có nhu cầu sử dụng vật t, bộ
phận có yêu cầu lập phiếu yêu cầu. Phiếu yêu cầu đợc chuyển cho phòng cung
ứng, căn cứ vào phiếu yêu cầu, phòng cung ứng lập phiếu xuất kho làm ba liên.
Ngời nhận vật t mang hai liên phiếu xuất kho xuống kho làm thủ tục xuất kho.
Thủ kho xuất vật t rồi ghi số lợng vật t xuất và ký vào phiếu xuất kho. Căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán hàng tồn kho ghi sổ kế toán liên quan. Phiếu xuất kho đợc
chuyển đến bộ phận kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và bộ phận kế
toán liên quan để ghi sổ. Phiếu xuất kho đợc lu giữ ở bộ phận kế toán hàng tồn
kho.
Phơng pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên:
Vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất là cơ sở chủ yếu để hình thành nên
thực thể sản phẩm, có rất nhiều loại vật liệu đợc đa vào sản xuất và cho ra các sản
phẩm khác nhau. Vì vậy vật liệu trong sản xuất luôn biến động tăng giảm vì
những lý do khác nhau, tăng do mua ngoài, do nhận vốn góp liên doanh hoặc
giảm do xuất vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý
17
Doanh nghiệp Nh ng trong mọi trờng hợp Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
những thủ tục xuất kho, lập các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh
kịp thời các nội dung cấu thành nên trị giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho, vào
các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với
ngời mua, ngời bán, các đối tợng khác kịp thời, chính xác.
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc biểu diễn
qua sơ đồ sau:
18
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 151 TK152 TK 621
SDĐK. xx x
(1) (9)
TK 133
TK111, 112,141,331 TK627, 641,642,241
(2a)
(2b) (10)
TK333 TK 632, 157
(3) (11)
TK411 TK 154
(4) (12)
TK 128, 222 TK 128, 222
(5) (13)
TK 412
TK 154 (13a) (13b)
(6)
TK 338 (3381) TK 138 (1381)
(7)
(14)
TK 142 TK 142
(8)
(15)
SDCK. xxx
Giải thích:
(1): Nhập kho hàng đang đi đờng kỳ trớc.
2(a): Nhập kho vật liệu mua ngoài trong trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về
Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
19
2(b): Nhập kho vật liệu mua ngoài (trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp trực tiếp).
Nếu hàng về mà hoá đơn cha về kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính khi hoá
đơn về kế toán điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn.
(3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp nhà nớc.
(4): Nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp phát, quyên tặng của tổ chức, cá nhân khác.
(5): Nhập kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
(6): Thu hồi vốn góp liên doanh.
(7): Kiểm kê phát hiện vật liệu thừa chờ xử lý.
(8): Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu .
(9): Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
(10): Xuất kho vật liệu dùng phục vụ sản xuất , bán hàng, quản lý Doanh nghiệp,
xây dựng cơ bản.
(12): Xuất kho vật liệu tự chế biến hoặc thuê gia công ngoài chế biến.
(13): Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
13(a): Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho.
13(b): Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho.
(14): Phát hiện vật liệu thiếu khi kiểm kê chờ xử lý.
(15): Chênh lệch giảm khi đánh giá lại vật liệu.
1.2.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Khái niệm, chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
Khái niệm: Phơng pháp không theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình nhập,
xuất của các loại vật t hàng hoá, ở các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho
mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế cha
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, các mục đích khác nhau. Trị giá hàng tồn kho
không căn cứ vào số liệu trên tài khoản sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào số
liệu kiểm kê. Tiếp đó giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng rồi ghi vào sổ
mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và trị giá vật t, hàng hoá mua vào trong kỳ, tính
theo công thức sau:
Trị giá = Trị giá tồn + Trị giá nhập - Trị giá tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để ghi chép, kế toán vật t hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán
sử dụng tài khoản 611 ( mua hàng)
+ TK 611 ( Mua hàng) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của
số vật t, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ.
+ TK611: Không có số d, đợc mở thành hai tài khoản cấp hai
20
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan nh:
TK152, TK153, TK331, TK111, TK112, TK141, TK333, TK138, TK411, TK621,
TK627...
Phơng pháp và sơ đồ của kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc biểu
diễn qua sơ đồ sau:
21
S¬ ®å kÕ to¸n tæng hîp vËt liÖu theo
ph¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú.
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
(1) (6)
TK 111, 112, 141 TK 111, 112, 138, 333
(2a) (7)
(2b)
TK 133
TK 331
(2c) (2d) TK 621
(2e)
(8)
TK333 (3333) TK 632
(3) (9)
TK411 TK 111,138,334
(4)
(10)
TK412 TK 412
(5) (11)
22
Giải thích:
(1): Kết chuyển trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
(2a): Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay (trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp trực tiếp) bao gồm cả chi phí thu mua nguyên vật liệu.
(2b): Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay ( trờng hợp Doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ) bao gồm cả chi phí thu mua nguyên vật liệu.
(2c): Thanh toán tiền với ngời bán, cung cấp vật liệu.
(2d): Mua nguyên liệu nhng cha trả tiền; hoặc trả bằng tiền vay trờng hợp Doanh
nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
(3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp cho nhà nớc.
(4): Giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần cấp phát.
(5): Chênh lệch do đánh giá lại nguyên vật liệu.
(6): Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ.
(7): Giá trị hàng mua trả lại do không đúng quy định trong hợp đồng, kế toán
hạch toán nh sau:
Nợ TK111, 112 ( Nếu thu lại ngay)
Nợ TK 138 ( Nếu cha thu lại ngay)
Nợ TK 331 ( Nếu trừ vào nợ)
Có TK 611
Nếu chiết khấu mua hàng đợc hởng kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 331
Có TK 611 (6111)
(8): Cuối kỳ kết chuyển cho xuất dùng sản xuất kinh doanh.
(9): Xuất nguyên liệu đem bán.
(10): Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát, và biên bản quyết định sử lý.
(11): Chênh lệch giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
1.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán và báo cáo kế toán về vật liệu:
Chế độ kế toán ban hành theo QĐ1141/TC/CĐ kế toán ngày 1/1/1995 của Bộ
tài chính. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể
của Doanh nghiệp. Hiện nay trong các Doanh nghiệp sản xuất thờng dùng các
hình thức kế toán sau:
- Hình thúc kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức nhật ký chung.
* Hình thức nhật ký chung.
- Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ
nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự, thời gian phát sinh và định
khoản kế toán nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
23
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng
và sổ cái. Sổ kế toán chi tiết cũng đợc mở tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, lập định khoản
kế toán rồi ghi vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Trờng hợp đơn vị mở các sổ
nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi
sổ; ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ tổng
hợp số liệu từ các sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp
trên sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết dồng thời ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Cuối tháng, quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.Tổng hợp
số liệu, lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức " Nhật ký chung"
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
24
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
đặc biệt
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
* Hình thức Chứng từ ghi sổ :
Theo hình thức này căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi
sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái: Sổ kế toán tổng hợp
bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản. Sổ chi tiết tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại rồi lập
chứng từ ghi sổ. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đợc ghi vào sổ kế toán chi
tiết. Các chứng từ thu chi tiền mặt đợc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, rồi chuyển cho
phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán
chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản, sau đó kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các
bảng, các sổ đã lập. Tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
25
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổSổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán