Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

nộc độc và độc tố thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 31 trang )

1
WELLCOME TO GROUP 3
GVHD: Phạm Thị Đan Phượng
Lớp: 53TP3
Chủ đề
NỌC ĐỘC
và ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
1
2

1
.
P
h

m

T
h


B
í
c
h

H
ư
ơ
n
g


2
.
P
h

m

T
h


T
h
ù
y

L
i
n
h
3
.
H


T
h


H


p
4
.
N
g
u
y

n

T
h

y

N
g

c

L
a
m
5
.
L
ê

M

i
n
h

P
h

n
g
D
A
N
H

S
Á
C
H

N
H
Ó
M
2
NỘI DUNG
Nộc độc và độc tố động vật
1. Nọc độc và độc tố của loài bò sát và lưỡng cư
A. Rắn
B. Ếch
2. Chất độc và độc tố của cá

3. Nọc độc và độc tố của động vật thân mềm
3
4
1. Nộc độc và độc tố của loài bò sát và lưỡng cư
A. Nọc độc rắn
1. Nọc độc rắn là hỗn hợp phức tạp của các chất hoạt động hợp thành, làm cho việc nghiên cứu khoa học và
điều trị độc khi bị rắn cắn là một thách thức.
2. Phân loại: Có bốn loài rắn độc:

Rắn độc Châu Mỹ (họ Crotalidae)

Rắn lục

Rắn hổ mang (Elapidae)

Rắn san hô (Hydrophiidae)
Chúng có chung tính chất hóa sinh và tính chất dược lý.
5
a
/ Rắn độc Châu Mỹ (Crotalidae)

Sở hữu một cơ quan cảm nhiệt nhạy cảm bên trong hố mắt, cơ quan cảm nhiệt đó được sử dụng để cảm
nhận được sự hiện diện của con mồi máu nóng.

6

Tính chất và ảnh hưởng của noc độc rắn Châu Mỹ:

Rắn độc Châu Mỹ và rắn hổ lục có nọc độc ảnh hưởng cục bộ nhiều hơn vào các mô nơi vết cắn
xảy ra và hệ thống tim mạch. Các mô bị phù cục bộ (phù, nề) là kết quả xuất huyết protein từ độc

tố, nó tấn công các tế bào nội mô mao mạch, làm cho độc tố bị rò rỉ vào các tế bào máu cũng như
các protein huyết tương. Myotoxins protein làm giảm lượng canxi dự trữ trong tế bào cơ xương
một cách mất kiểm soát, có thể gây ra hoại tử cơ bắp.

Hyaluronidase và collagenase enzyme phá vỡ các yếu tố liên kết của mô, thúc đẩy sự lây lan nọc
độc từ các vị trí ban đầu của vết cắn.
7

Nọc độc của rắn đuôi chuông Brazil, Crotalus durissus terrificus, sở hữu một chất độc thần kinh mạnh gọi
là crotoxin, làm tê liệt phần cuối dây thần kinh ngoại biên, gây mất truyền thần kinh cơ và gây liệt mềm.

Vì nọc độc crotalid đa phần chứa các độc tố và các enzym tương tự, nên việc xác định các loài thường
không thể, hầu hết các phương pháp điều trị miễn dịch với rắn độc Châu Mỹ sử dụng một loại huyết thanh
ngựa antivenin, ban đầu chuẩn bị một hỗn hợp kháng nguyên của nhiều nọc độc crotalid. Cách làm này đã
khá thành công.
8

Tính chất và ảnh hưởng của nộc độc rắn đuôi chuông

Thông thường không có triệu chứng phù khi mới bị cắn giống như ở trường hợp của rắn lục cắn. Do đó mà
đôi khi sẽ làm cho các nạn nhân chủ quan về tính nghiêm trọng của việc rắn cắn và điều đó sẽ đe dọa đến
tính mạng của họ.

Phương pháp điều trị bằng entivenin( thuốc điều trị rắn cắn) là phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối
với vết rắn cắn.
9
1. nọc độc và độc tố loài bò sát và lưỡng cư
b/ Rắn biển (Hydrophiidae)

Các chất độc thần kinh nguy hiểm tìm thấy ở rắn độc họ elapid và nọc độc hydrophiid là α-neurotoxin. Đây

là một bazơ polypeptide của 65-80 amino axit được liên kết ngang với bốn hoặc năm liên kết disulfide. Các
độc tố hoạt động như một chất đối kháng cạnh tranh với kênh dẫn truyền thần kinh acetylcholine (ACh) tại
các khớp nối thần kinh cơ xương. các mối liên kết α-neurotoxin rất chặt chẽ vì kích thước phân tử của nó
lớn hơn cho phép liên lạc với nhiều các thụ thể nicotinic.
10
b/ Rắn biển (Hydrophiidae)

Trong thực tế, một loại độc tố được tìm thấy ở rắn
cạp nong Đài Loan (Bungarus multicinctus),
alpha-bungarotoxin, về bản chất các liên kết
không thể hồi phục với các thụ thể nicotinic cơ
xương, ngăn ngừa Ach tương tác với thụ thể sau
khớp thần kinh của nó.
11
Rắn cạp nong

Vì nếu độc tố thần kinh này không đủ mạnh thì không đủ để làm tê liệt cơ xương, loài rắn này cũng chứa
một độc tố protein lớn hơn được gọi là beta-bungarotoxin, có khả năng ức chế sự giải phóng của ACh
từ các phần chót của dây thần kinh vận động; hai độc tố này, làm việc với nhau trong một sự điều phối,
có thể làm giảm khả năng truyền cơ thần kinh về không. Bên cạnh đó các alpha- peptide gây độc thần
kinh sau khớp thần kinh, nọc độc elapid cũng thường chứa phospholipase A và một peptide được gọi là
cardiotoxin, đó là một cytolysin có xu hướng tấn công các tế bào cơ tim.

Cardiotoxin phá vỡ cấu trúc lớp màng lipid kép, và nhờ đó làm cho các chất lipid dễ tiếp cận hơn cho
các phospholipase A.
12
1, nọc độc và độc tố loài bò sát và lưỡng cư
B. Ếch Nam Mỹ
Một số loài ếch Nam Mỹ ở vùng nhiệt đới có màu sắc rực rỡ có độc tố cực mạnh và khi chạm
vào đủ để trúng độc.

Batrachotoxin có nguồn gốc từ một trong các loài ếch nhái, là một kênh chất hoạt hóa Natri
ưa béo. Chất độc loài ếch này có thể thấm qua vết thương, lỗ chân lông, làm cho nạn nhân đau
đớn, sốt, co giật và tê liệt. Thổ dân Colombia thường dùng chất độc của nó để tẩm vào mũi tên
săn bắn , ancaloit, histrionitoxin, gây tê liệt thần kinh cơ bằng cách gắn vào các kênh mở của các
thụ thể cơ xương nicotinic
13
14
Ếch phi tiêu
Ếch Nam Mỹ
1, nọc độc và độc tố loài bò sát và lưỡng cư
* Cóc thông thường (Bufo bufo)

Có một nọc độc rất mạnh trong da và các tuyến mang tai
đằng sau đôi mắt của chúng. Các thành phần của chất
độc chủ yếu là các glicozit gọi là bufotoxins, nhưng
cũng có các amin có nguồn gốc từ sinh vật, bao gồm cả
epinephrine và bufotenin, một dạng metyl hóa của
serotonin dẫn truyền xung thần kinh.

Bởi vì bufotein là chất gây ảo giác, một số người đã đưa
lên liếm cóc và đó là phương pháp vô cùng nguy hiểm.
15
Cóc thông thường
( Cóc Châu Âu)
2. chất độc và độc tố của cá

Loài cá có nọc độc chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ và trong tất cả các trường hợp, các nọc độc được sử
dụng để phòng thủ những kẻ săn mồi. Có lẽ là loài cá có nọc độc thường gặp nhất là cá da trơn và
cá đuối gai độc. Ngư dân có kinh nghiệm có thể nhận biết được nọc độc của cá da trơn, nhưng
những người mới vào nghề thì phải học hỏi rất nhiều thì mới nhận biết được.

16
Cá da trơn
2, chất độc và độc tố của cá
a/ Cá đuối gai độc

Có chứa 1 ngòi đốt ở gần đuôi của nó, khi nó
đi vào vùng nước cạn, đuôi nó vẫy lên để ngòi
đốt của nó chạm vào da của kẻ thù.

Khi nó đi xuống đáy biển, nó là một sự đe dọa
lớn, vì thế cách tốt nhất là nên tránh xa nó.

có thể có chứa 1 số độc tố gây viêm và tê liệt
cơ bắp
17
2, chất độc và độc tố của cá
b/ Loài cá đá ở Thái Bình Dương nhiệt đới (Synancega sp.)

Không đáng sợ vì nó chỉ tấn công khi nhận thấy sự có mặt của kẻ thù.

có thể có chứa 1 số độc tố gây viêm và tê liệt cơ bắp.

Độc tố của cá đá đã được phân lập và đó là 1 lượng lớn protein làm tăng cường sự dẫn truyền xung thần kinh
và các nốt đốt của nó là khá khó chịu khi bị đốt nhưng nó hiếm khi đe dọa mạng sống và thường được chữa trị
bằng thuốc kháng sinh như thuốc kháng histamine và corticosteroid.
18
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
c. Cá nóc (độc tố Tetrodotoxin)

Tetrodotoxin là một trong những độc tố mạnh nhất của cá. Cá nóc được coi là món ăn nguy hiểm ở

Nhật Bản, và các đầu bếp phải được đào tạo một cách cẩn thận trong việc loại bỏ nội tạng độc và da
khi chuẩn bị chế biến thịt cá .Tại Hoa Kỳ, dù cá nóc rất ít được tiêu thụ nhưng một số trường hợp ngộ
độc đã được thống kê trong những năm qua.
19
2, chất độc và độc tố của cá

Triệu chứng ngộ độc

1 người bị trúng độc sẽ trải qua cảm giác ngứa ran và tê ở vùng miệng khoảng 1 giờ sau khi ăn cá
nóc, cơ thể bị yếu dần và nạn nhân có thể bị tê liệt hoàn toàn.

Khuyến khích dùng nội soi để loại bỏ lượng cá đã ăn nếu đươc chữa trị kịp thời.

Nếu không có sự điều trị kịp thời thì nhịp tim sẽ chậm dần và hạ huyết áp, chất độc tetrodotoxin
có thể bị phản kháng với atropine, dịch chất trong tĩnh mạch và oxy. Anticholinesterases có thể
phục hồi chức năng thần kinh cơ, nếu nó không phải là hoàn toàn bị chặn.
20
3. Nọc độc và độc tố của động vật thân mềm
a/ Nọc độc Ốc (Conus)

Conus là một chi ốc biển có kích thước đa dạng

Lớp vỏ bên ngoài của động vật thân mềm cung cấp sự
bảo vệ đáng kể để chống lại kẻ thù nhưng nó cũng hạn
chế sự vận động. Tuy nhiên, một nhóm các loài chân
bụng gọi là “ óc nón” sở hữu một bộ phận giống như cây
roi đánh cá để làm tê liệt con mồi của nó.
21
Ốc dệt nón
3. Nọc độc và độc tố của động vật thân mềm


Nọc độc này là dung dịch hỗn hợp của bộ điều chế kênh ion bao gồm thuốc
đối kháng thụ thể niconic(α-conotoxins), thuốc đối kháng kênh Natri(μ-
conotoxins), thuốc thụ thể kênh glutamate ( conatokins). Chỉ có một số
loài trong số 300 loài được biết đến của Conus là nguy hiểm cho con người và
hầu như xảy ra chủ yếu ở vùng nhiệt đới Thái Bình Dương. Những người lặn
thiếu kinh nghiệm tránh tiếp xúc với các vỏ ốc hình nón.
22
3. Nọc độc và độc tố của động vật thân mềm
b/ Bạch tuột xanh
Bạch tuột đầu độc con mồi của nó với tuyến nước bọt sau tuyến
giáp. Bạch tuột duy nhất độc hại đối với con người có màu xanh bao
quanh là loại bạch tuột nhỏ của Úc.
Trong khi đó tất cả nọc độc bạch tuột khác chứa độc tố protein không
gây nguy hiểm đến tính mạng con người thì loài bạch tuột xanh chứa
độc tố tetrodotoxin - độc tố có trong cá nóc.
23
Bạch tuột đốm xanh
3. Nọc độc và độc tố của động vật thân mềm
c/ Động vật thân mềm hai mảnh vỏ
Động vật thân mềm hai mảnh vỏ có lượng chất độc nguy hiểm như saxitoxin và acid domoic
24
25

Cơ chế hoạt động của độc tố
- Axid domoic :
Cơ chế độc tính có thể là: nội sinh thông qua sự hợp tác với glutamate dẫn truyền thần
kinh trong tế bào canxi quá tải các rối loạn dẫn truyền tín hiệu, rối loạn trao đổi chất tế
bào thần kinh không có đủ năng lượng để duy trì bình thường màng tế bào điện hóa
gradient.

Chủ yếu là gây đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, tiết nước bọt, mất trí nhớ đồng thời, lú lẫn,
mất cân bằng, không thể nhận ra gia đình và bạn bè và các triệu chứng tâm thần nghiêm
trọng khác, trường hợp hôn mê nghiêm trọng, chủ yếu là người già, kèm theo tổn thương
thận

×