Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

TÍNH CHẤT VÀ Ảnh HƯỞNG CỦA ĐỘC TỐ TỰ NHIÊN VÀ NỌC ĐỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 44 trang )

1
WELLCOME TO GROUP 3
GVHD: Phạm Thị Đan Phượng
Lớp: 53TP3
Chủ đề
TÍNH CH T VÀ nh H NG C A Ấ Ả ƯỞ Ủ
Đ C T T NHIÊN VÀ N C Đ CỘ Ố Ự Ọ Ộ
1
2
1
.
H
u

n
h

T
h


H

n
g

P
h
ú
c


2
.
P
h
a
n

T
h


T
h
ú
y
3
.
T
r

n

T
h


H

n
g


G

m
4
.
V
õ

T
h


T
r
a
n
g
5
.
N
g
u
y

n

T
h



T
h
ú
y

H

n
g
D
A
N
H

S
Á
C
H

N
H
Ó
M
2
NỘI DUNG
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
1. Chất độc và nọc độc của động vật chân đốt
a. Nọc độc bò cạp b. Nhện độc
c. Nọc độc của ong d. Kiến lửa

2. Nọc độc Coelenterate (Cnidarian)
a. Sứa (lớp Scyphozoa)
b. Zoanthids ( độc tố Palytoxin) c. Hải quỳ
3. Độc tố của những loài không có xương sống ở biển.
a. Một số loài nhím biển(Chủ yếu là ở các IndoPacific)
b. Bọt biển
c. Một số giun biển khá độc
II. ĐỘC TỐ VÀ TRỊ NỌC ĐỘC
III. CÁC ĐỘC TỐ DÙNG ĐỂ LÀM THUỐC

3
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
1. Chất độc và nọc độc của động vật chân đốt
a. Nọc độc bò cạp
Nọc độc bọ cạp chứa nhiều chất độc làm hủy hệ thần kinh.
Những độc tố ảnh hưởng đến hệ thần kinh này chứa một lượng nhỏ
protein, natri và cation kali.
Bọ cạp nhanh chóng cố định con mồi, côn trùng, bằng cách tiêm
một hỗn phức tạp của các peptide hoạt động trên các kênh natri và
kali điện áp-gated, sau đó tạo ra điện thế hoạt động.
Có hai loại độc là: α-scorpion và β-scorpion cả hai tăng cường
kích điện, làm các kênh natri vẫn mở cửa, khi điện thế của màng là
ở trạng thái nghỉ (khoảng 60-90 mV trên các bề mặt bên trong của
màng tế bào).
4
5
Antivenins (Ch t kháng đ c) có trong các b c p nguy ấ ộ ọ ạ
hi m nh t và cung c p các ph ng pháp đi u tr hi u ể ấ ấ ươ ề ị ệ
qu nh t.ả ấ
Bothriurid s ng trongố

môi tr ng l nh (-25°C)ườ ạ
Androctonus
australis
- Bởi vì độc tố trong nọc độc bọ cạp làm tăng cường
kích thích điện, một phương pháp thay thế để điều trị bọ
cạp chất kháng độc sẽ có thể giảm tính kích thích, đặc
biệt trong hệ thống thần kinh ngoại biên (các peptide
không dễ dàng vượt qua hàng rào máu não). Điều này có
thể đạt được ít nhất một phần bằng cách giảm synap đáp
ứng màng ACh với nicotinic và muscarinic thuốc đối
kháng thụ thể. Phương pháp điều trị tiềm năng có thể bổ
sung việc sử dụng
6
Cơ chế tác dụng độc:
- Các độc tố α-scorpion bất hoạt, do đó các kênh natri tự động
đóng mở quá trình khử cực màng (thời gian khoảng một phần
nghìn giây) và khả năng hoạt động được chuyển thành một tín
hiệu dài bất thường cỡ vài trăm mili giây. Do đó, gây quá tải cho
dẫn truyền thần kinh ở cuối dây thần kinh ngoại biên, xương và
cơ bắp làm co giật, liệt, và đôi khi tử vong.
- Các độc tố β-scorpion có cơ chế khác nhau, tác động tới hệ
thống thần kinh ngoại vi hyperexcitability bằng cách kích thích
các dây thần kinh và cơ bắp để tạo ra nhiều khả năng hoạt động
để đáp ứng với kích thích khử cực.

7
Triệu chứng nhiễm độc:
- Đối với hầu hết các loại bọ cạp, chỉ gây tổn thương tại chỗ bị chích
và có cảm giác đau rát bỏng, sưng nề, dị cảm tại chỗ.
- Đối với các loài bọ cạp nguy hiểm như Centruroid, sau khi bị chích

xuất hiện các triệu chứng toàn thân như yếu cơ, mất ngủ, vã mồ hôi,
nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, nhãn cầu lang thang, tăng kích thích, máy
cơ, người ưỡn cong, cường dương, vã mồ hôi, nói nhíu, nhịp nhanh,
tăng huyết áp. Đôi khi co giật, liệt cơ và ngừng thở .

8
Vết bọ cạp cắn
Phương pháp điều trị: Khi bị bọ cạp cắn cần làm sạch vết
thương, sát trùng tại vết chích bằng Povidine 10% hoặc cồn 700,
chườm lạnh để giảm sưng. Uống thuốc giảm đau như aspirin,
paracetamol và thuốc kháng histamin H1 làm dịu như
phenergan, chlorpheniram, diphenhydramin. Đôi khi phải dùng tới
orticosteroid, dapson để cải thiện tổn thương da.
9
Khử trùng bằng cồn
Chườm đá
b. Nhện độc
Thường nhện chỉ độc với con mồi của
nó là côn trùng. May mắn là, các thụ
thể của hệ thần kinh xương sống khác
nhau, nên chất độc của nhện chỉ ảnh
hưởng tới côn trùng, còn đối với con
người thì tác động rất nhỏ và hầu như
không có. Nhưng nọc độc của nó lại rất
có hiệu quả với con mồi của nó vì con
mồi quá nhỏ.Tuy nhiên có một số con
nhện lại cực kì nguy hiểm.
10
Nhện độc
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT

Hai lo i nh n có m t trong khu v c các bang li n k ạ ệ ặ ự ề ề
c a Hoa K (contiguous United States), th ng hay g p ủ ỳ ườ ặ
h n các bang mi n Nam là nh n góa ph đen và nh n ơ ở ề ệ ụ ệ
nâu n d t. C hai loài này đ u thích khí h u m áp, ẩ ậ ả ề ậ ấ
nh ng n i t i, khô và có nhi u ru i . Chúng th ng s ng ữ ơ ố ề ồ ườ ố ở
n i khô, b a b n, không b qu y nhi u nh t qu n áo, ơ ừ ộ ị ấ ễ ư ủ ầ
đ ng g và d i nh ng b n r a.ố ỗ ướ ữ ồ ử
11
Nhện góa phụ đen
Nhện nâu ẩn dật
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
a. Nhện độc góa ph đen ụ
Nh n góa ph đ en (Latrodectus) là loài xu t hi n trên ệ ụ ấ ệ
toàn th gi i. ế ớ
N c đ c c a nó ch y u là đ c th n kinh do có đ c t ọ ộ ủ ủ ế ộ ầ ộ ố
protein cực m nh đ c g i là alpha – latrotoxin. Protein này ạ ượ ọ
tăng c ng d n truy n xung th n kinh, c n đau s nhanh ườ ẫ ề ầ ơ ẽ
chóng lan t a kh p c th . ỏ ắ ơ ể

12
Nhện góa phụ đen
Triệu chứng: N n nhân b co gi t kèm theo các tri u ạ ị ậ ệ
ch ng ra m hôi, ti t n c b t, bu n nôn và tăng huy t ứ ồ ế ướ ọ ồ ế
áp.
Biện pháp điều trị: các triệu chứng như giãn cơ bắp dùng thuốc
diazepam, giảm các triệu chứng tiết mồ hôi, tiết nước bọt, tăng
huyết áp, với muscarinic hoặc đối kháng adrenergic, tùy thuộc vào
các triệu chứng .
13
Nhện độc cắn

I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
b. Nhện nâu ẩn giật
Nhện nâu ẩn giật (Loxoceles
sp) chất độc của nó hoạt động
một cách hoàn toàn khác nhện
góa phụ đen, vì nọc độc của nó
chủ yếu có chứa một loại
enzyme sphingomyelinase, gây
tổn thương mô. Trong khi nọc
độc này là ít nguy hiểm hơn so
với nọc độc góa phụ đen, nó có
thể gây hoại tử diện tích lớn
xung quanh của các vết cắn.
14
Nhện nâu
Triệu chứng khi nhiễm độc:
Vết cắn gây đau châm chích nhẹ,
tiếp theo là gây đỏ tại chỗ và đau dữ
dội trong vòng tám giờ. Những vết
phồng rộp chứa đầy dịch hình thành
tại nơi bị cắn và sau khi tróc ra sẽ để
lại vết loét rộng và sâu. Những phản
ứng do các vết cắn của loại nhện nâu
ẩn dật thay đổi từ sốt nhẹ và phát ban
đến buồn nôn và bơ phờ. Hiếm có
trường hợp nào dẫn đến tử vong,
thường gặp ở trẻ em hơn.
15
Biến chứng khi bị nhện đốt
Biện pháp điều trị độc:

- Làm sạch vết thương bằng xà phòng và nước.
- Làm chậm sự phát tán độc: băng ép trên khu vực bị cắn làm
chậm quá trình phát tán độc, hạn chế cử động.
- Đưa đến cơ sở y tế để làm phẫu thuật lấy chất độc ra và dùng
huyết thanh kháng độc, uống thuốc chống viêm nhiễm, chống hoại
tử.
16
Làm sạch vết thương bằng xà phòng Tới cơ sở y tế
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
c. Nọc độc của ong
Nọc độc của ong đã được tìm thấy là một hỗn
hợp rất giàu các enzyme và các chất độc. Các
enzyme chính quan trọng là phospholipase A,
có tác dụng với một peptide là chất tẩy rửa
mellitin để phá vỡ các phospholipid trong màng
tế bào, giải phóng các axit béo prolytic và
lysolecithin. Trong khi mellitin có thể tự phá vỡ
màng tế bào, nó hoạt động nhờ sự có mặt của
các sản phẩm để phá vỡ phospholipid.

17
Ong độc
Cơ chế:
- Giống như nhiều nọc độc rắn, nọc ong cũng có chứa các enzyme
hyaluronidase, nó phá vỡ các mô liên kết và từ đó tạo điều kiện cho
sự phát tán của nọc độc.
- Nọc của ong cũng chứa hai chất độc peptide, apamin và tế bào
mast degranulating peptide, lần lượt chặn các kênh kali canxi đặc
hiệu và điện áp đặc hiệu.
- Nọc ong bắp cày chủ yếu chứa các peptide nhỏ gọi là kinins ,

như bradykinin nội sinh của con người, có 3 tác động: kích thích dây
thần kinh cảm giác gây viêm thần kinh, tăng tính thấm mao mạch và
giãn cơ trơn mạch máu.

18
Biểu hiện khi bị ong đốt:
Nạn nhân rất đau buốt; vùng bị đốt sứng nề, tấy đỏ, phù cứng,
vết đốt đỏ bầm sau chuyển màu đen, vùng da và mô mềm chung
quanh phù nề nhanh chóng, nhất là khi bị đốt ở khu vực đầu, mặt,
cổ. Các triệu chứng tiến triển nhanh và cũng giảm dần hoặc mất đi
hoàn toàn trong vòng 24 - 48h
19
Ong chích Sưng nề
Biện pháp điều trị khi nhiễm độc:
Khi bị ong tấn công cần bình tĩnh và che đầu không để bị cắn, sau
đó dùng tay bới đất cát vung lên cao để xua đuổi( không dùng cành
cây hay quần áo để xua đuổi vì càng đuổi chúng càng tới nhiều). Sau
đó làm theo hai hướng sau:
- Theo y học hiện đại: lập tức nhổ kim ra hay dùng vật nhọn nhổ kim
ra.không dùng tay nặn sẽ vô tình làm túi độc lan tỏa và thấm sâu hơn
vào cơ thể. Rửa những vết chích bằng xà phòng hoặc dung dịch sát
trùng, dùng khăn lạnh hay túi nước đá chườm lên khoảng 15-20phút
giúp giảm đau.không xối nước đá trực tiếp lên. Bôi calamin hoặc hồ
bột natri lên vết thương để thấm hút độc và che kín vết thương. Nếu
nặng nên đưa đến bệnh viện nằm im không cử động và cần thiết có
thể tiêm huyết thanh kháng độc.
20
- Theo cổ truyền: nhổ kim chích và dùng cây cỏ chà xát lên vết
chích sẽ làm kết tủa với protein và sẽ giải độc.
Dùng củ lá môn chà xát. Nếu bị ong vàng đốt dùng đường đen

hay giấm thoa lên. Dùng bã trà còn ướt chà xát lên vết thương để
giảm đau. Cũng có thể dùng lá rau sam hay hẹ giã nát đắp lên vết
thương, gừng tươi cắt lát chà xát. Đối với ong độc thì dùng lá rau
dền giặc nhuyễn xát vào vết đốt.
21
Ong chích
Lấy kim chích ra
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT
d. Kiến lửa
Kiến lửa (Solenopsis) khá phổ biến ở miền đông nam Hoa Kỳ, và
nhiều người bị cắn mỗi năm.
Cơ chế: Nọc độc có chứa alkaloids piperidin, đã được tìm thấy để
ngăn chặn các kênh ion receptor nicotinic.
22
Kiến càng
Kiến sư tử
Triệu chứng nhiễm độc:
Nh ng v t đ t c a ki n l a th ng s ng đ gi ng ữ ế ố ủ ế ử ườ ư ỏ ố
nh b ong đ t. Ngoài ra, chúng cũng đau nh c và m ng ư ị ố ứ ư
m t i v trí b đ t. N u b nhi u ki n l a đ t m t lúc thì ủ ạ ị ị ố ế ị ề ế ử ố ộ
c th con ng i có th g p ph i các tri u ch ng nh ơ ể ườ ể ặ ả ệ ứ ư
chóng m t, run r y, bu n nôn,… th m chí là các bi u ặ ẩ ồ ậ ể
hi n nguy hi m h n n a, có th nh h ng đ n tính ệ ể ơ ữ ể ả ưở ế
m ng. Do đó, trong tr ng h p này thì nên đ n bác sĩ đ ạ ườ ợ ế ể
nh n đ c s khám ch a và chăm sóc k p th i.ậ ượ ự ữ ị ờ
Biện pháp điều trị khi nhiễm độc: làm dịu vết cắn bằng nước
lạnh, dùng vôi ăn trầu hoặc vôi tôi đã để nguội rồi đắp lên vết
thương khoảng nửa tiếng rồi rửa sạch.
23
I. NỌC ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ ĐỘNG VẬT

2. Nọc độc Coelenterate (Cnidarian)
a. Sứa (lớp Scyphozoa)
Độc tố của sứa biển, thường tập trung
ở các xúc tu, chúng sử dụng các tế bào
châm được gọi là nematocyst. Các tế
bào này đều rất nhỏ và có độc. Một số
loài sứa có đến hàng triệu nematocyst
trong xúc tu, được sử dụng khi sứa bắt
mồi và tự bảo vệ.
24
Sứa Pelagia noctiluca
- Loài sứa nguy hiểm nhất thế giới là
Chironex fleckeri, được tìm thấy dọc theo bờ
biển Úc.Người bơi lội đã bất tỉnh chỉ trong
vòng vài giây sau khi phát hiện nhiều đốt của
loài này. Hầu hết các loài sứa khác cũng có
thể gây ra vết đốt rất khó chịu.
- Chỉ mới gần đây có một vài trong số các
chất độc sứa bị cô lập, vì chúng có số lượng
lớn, protein không ổn định, rất khó để làm
sạch.
- Hầu hết các số liệu về các chất độc này
cho thấy rằng, chúng chủ yếu hoạt động như
pore-formers gây ra quá trình khử các dây
thần kinh, cơ bắp, và viêm (basophil, vv) các
tế bào.
25
Sứa Chironex fleckeri

×