Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 82 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Đào
Thuý Hà, cô đã tận tình giúp đỡ dìu dắt em trong suốt quá trình
nghiên cứu chuyên đề cũng nh trong thời gian làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Kinh tế - Pháp chế trờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I và Trờng Trung học kinh tế đã dạy bảo trang bị cho chúng
em những kiến thức quí báu trong những năm học vừa qua. Cảm ơn
các cô, chú, anh chị trong Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kinh tế đã
tạo điềukiện giúp đỡ em trong việc hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này.
Hy vọng rằng, kết qủa của báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không
làm phụ lòng các thầy, cô, các bạn và những ngời quan tâm giúp đỡ.
Sinh viên
Lê Thị Thu Hiền
Trờng CĐ KT-KTCN I
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Lao động sáng tạo ra con ngời và xã hội, do đó lao động là yếu tố quyết
định trong quá trình sản xuất, lao động là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội.
Dới chế độ XHCN lao động là thớc đo sự cống hiến của mỗi ngời, là căn cứ
để phân phối sản phẩm xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã chỉ rõ:
"Xóa bỏ nền sản xuất tập trung quan liêu bao cấp chuyển đổi kinh tế nớc ta
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của nhà
nớc". Từ đây ngời lao động có điều kiện phát huy sức lao động của mình
thông qua đòn bẩy kinh tế, đó là thù lao lao động.
Nh vậy lao động và thù lao lao động có ảnh hởng rất lớn đến năng suất
và chất lợng sản phẩm. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi


sức lao động của họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động để ngời lao động có thể tái sản xuất sức
lao động đồng thời tích luỹ đợc gọi là tiền lơng.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT và
KPCĐ. Đây là sựi thể hiện, quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Chính sách tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp tùy thuộc
vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào tính
chất công việc. Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật. Công ty t vấn xây dựng
điện I với nhiệm vụ bảo tồn và phát triển vốn do ngân sách nhà nớc cấp, sản
xuất kinh doanh có lãi nhằm nâng cao đời sống cho ngời lao động, hoàn
thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nớc. Vì vậy việc xây dựng một quy chế trả l-
ơng phù hợp hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một số ý nghĩa to lớn về
mặt kinh tế cũng nh về mặt chính trị.
Qua thời gian thực tập ở xí nghiệp, kết hợp giữa lý luận đã đợc học ở tr-
ờng với thực tế ở xí nghiệp, qua đó em đã nhận thức đợc vai trò và tầm quan
trọng đặc biệt của kế toán và công tác tổ chức kế toán lao động tiền lơng và
Trờng CĐ KT-KTCN I
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các khoản tính theo lơng ở các doanh nghiệp nói chung, xí nghiệp dịch vụ
khoa học kỹ thuật nói riêng. Do đó em đã và chọn chuyên đề: "Tổ chức hạch
toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng".
Đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: Đào Thuý Hà và các thầy cô giáo
trong trờng, cùng ban lãnh đạo xí nghiệp các phòng ban đặc biệt là cô Vơng
Thị Dung, chú Lơng Xuân Chỉnh cùng các anh chị phòng Kế toán Tài chính,
phòng Tổ chức hành chính tiền lơng với sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản
thân. Em đã nghiên cứu chuyên đề thực tập gồm các nội dung sau:
Phần I: Lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật.

Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
lao động tiền lơng tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song điều kiện lý luận và khả năng nghiệp
vụ còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô, chú,
anh, chị trong xí nghiệp và toàn thể các bạn quan tâm, đến đề tài trên để báo
cáo tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Trờng CĐ KT-KTCN I
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. Vị trí, nội dung, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con ngời.
Trong doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết
định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thờng xuyên liên tục thì phải tái sản
xuất sức lao động, hay nói một cách khác là phải tính thù lao trả cho ngời lao
động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng
hóa thù lao lao động biểu hiện dới hình thức tiền lơng (tiền công). Tiền lơng
chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã trả
cho ngời lao động tơng ứng với thời gian, chất lợng và kết quả lao động và họ
đã cống hiến.
2. Nội dung, ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập lao động chủ yếu của ngời lao động. Về bản
chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác

tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác, tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Do đó ta có thể hiểu tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính
lịch sự có ý nghĩa chính trị và ý nghĩa xã hội to lớn nhng ngợc lại bản thân tiền
lơng cũng chịu tác động mạnh mẽ xã hội của t tởng chính trị, cụ thể là:
Trong xã hội TBCN, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của sức lao động biểu
hiện ra bên ngoài nh giá cả của sức lao động.
Trong xã hội XHCN, tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động vừa
Trờng CĐ KT-KTCN I
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho
ngời lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hởng theo lao động". Tiền l-
ơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập
quốc dân.
Đất nớc ta trong thời kỳ bao cấp một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm tổng quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch, tiền lơng chịu
tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp
của nhà nớc thông qua các chế độ chính sách tiền lơng do Hội đồng Bộ trởng
ban hành. Tiền lơng cụ thể gồm 2 phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống
thang lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu
(phần này chiếm tỷ trọng cao). Theo cơ chế này, tiền lơng không gắn chặt với
số lợng và chất lợng lao động, không đảm bảo mộc cuộc sống ổn định cho nhân
dân. Vì nó không tạo ra một động lực phát triển sản xuất.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới, tiền lơng đã thoát khỏi sự bao cấp và
trở thành giá cả của sức lao động. Tiền lơng theo cơ chế mới tuân theo quy luật
cung - cầu của thị trờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành
thông qua sự thỏa thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động dựa trên
số lợng và chất lợng lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới của doanh

nghiệp dùng để trả lơng cho ngời lao động.
Trên thực tế cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một khối lợng
tiền lơng lớn mà thực tế họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận
đợc thông qua tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến tiền lơng danh nghĩa và tiền
lơng thực tế.
2.1. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa: là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ. Đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc. Tuy vậy cùng với mỗi số
tiền khác nhau ngời lao động sẽ mau đợc khối lợng hàng hóa dịch vụ khác nhau
ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thờng xuyên của giá cả.
- Tiền lơng thực tế: đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hóa tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng
Trờng CĐ KT-KTCN I
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhân đợc (tiền lơng danh nghĩa).
+ Chỉ số giá cả tiêu dùng và dịch vụ.
Vậy tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau thể hiện qua công thức sau:
Tiền lơng thực tế =
Tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Khi tiền lơng danh nghĩa lớn hơn chỉ số giá cả thì nghĩa là thu nhập thực tế
của ngời lao động tăng lên, khi tiền lơng không đảm bảo đợc đời sống của cán
bộ, công nhân viên khi đó tiền lơng không hoàn thành chức năng quan trọng
của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách phải luôn luôn quan tâm đến tiền lơng thực tế.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân các doanh nghiệp sản xuất
đợc chia làm hai loại là tiền lơng chính và tiền lơng phụ.

2.2. Tiền lơng chính.
Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ
chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
(phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
2.3. Tiền lơng phụ.
Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực tế không làm việc
nhng đợc chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản
xuất...
Cách phân phối tiền lơng chính, tiền lơng phụ giúp cho việc tính toán phân
tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân do không
gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng đúng và đầy đủ vừa kích thích sản
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống tinh thần vật
chất của ngời lao động. Tiền lơng có các chức năng sau:
Trờng CĐ KT-KTCN I
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chức năng thớc đo giá trị: biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá
cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động).
- Chức năng tái sản xuất lao động: Đây là một yêu cầu thấp nhất của tiền l-
ơng đúng nghĩa của nó. Tiền lơng phải phải đảm bảo tái sản xuất, tức là phải
nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí cho ngời
lao động. Vì vậy tiền lơng đợc tính toán đầy đủ trên 3 mặt:
+ Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
+ Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dỡng thế hệ sau).
+ Tích lũy kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình độ
tay nghề (tăng cờng chất lợng lao động).
- Chức năng kích thích sức lao động tiền lơng là động lực chủ yếu kích

thích ngời lao động tích cực hơn, thúc đẩy ngời lao động cải tiến một cách có hệ
thống các phơng pháp tổ chức lao động. Sử dụng tốt và có hiệu quả ngày công
lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, tạo điều kiện phát huy
sáng kiến, nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ của công nhân viên từ đó giúp
họ làm việc có hiệu quả nhất. ở một mức độ nhất định tiền lơng thể hiện cung
tần giá trị của ngời lao động cũng nh năng lực và công lao của họ đối với sự
phát triển của đơn vị.
Phần lơng cơ bản là cơ sở xác định phụ cấp ngoài lơng. Tiền thởng là một
phụ cấp ngoại hớng cho công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất hoặc
có sáng kiến phát minh khoa học tăng năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm. Tiền thởng là một trong những công cụ quản lý hiệu quả nhất, khắc phục
những thiếu sót của lơng cơ bản nhằm tăng cờng hơn nữa sự quan tâm vật chất
với công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất xã hội.
- Chức năng công cụ quản lý nhà nớc.
Tiền lơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của nhà
nớc buộc ngời sử dụng lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngời
lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ đợc hởng từ đó mới phát huy đợc
chức năng kích thích ngời lao động.
Trờng CĐ KT-KTCN I
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực tiễn tình hình kinh tế xã hội
mà nhà nớc định ra chế độ tiền lơng phù hợp nh một văn bản bắt buộc với ngời sử
dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để
trả lơng, ngời lao động đợc giới hạn giữa mức tối thiểu do nhà nớc quy định và kết
quả sử dụng kinh doanh của doanh nghiệp. Chính điều này buộc ngời sử dụng lao
động phải tự giác tiết kiệm cũng nh chi phí khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lơng, bảng lơng
và các chế độ phụ cấp đợc xác định cho từng vùng, từng ngành với mức lơng
đúng đắn và thỏa mãn ngời lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đợc giao.

Tiền lơng tạo ra động lực và là công cụ điều tiết lao động giữa các vùng, các
ngành trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý. Đó là
điều kiện cơ bản để nhà nớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành - lãnh thổ.
3. Nguyên tắc trả lơng.
Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao động, đảm
bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên. Đảm
bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ làm thì khi tổ chức tiền lơng phải đảm bảo những
nguyên tắc sau:
3.1. Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động ngang
nhau.
Lao động ngang nhau là lao động của những ngời có cùng số lợng và chất
lợng lao động. Trong các doanh nghiệp vận dụng quy luật phân phối theo lao
động việc trả lơng không có sự phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo... đảm bảo
trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm
công tác.
3.2. Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ
tăng của tiền lơng bình quân.
Do tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả
hàng hóa, trong doanh nghiệp việc trả lơng còn phải căn cứ vào năng suất lao
Trờng CĐ KT-KTCN I
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động gắn chặt tiền lơng với năng suất lao động. Ngoài nhân tố tiền lơng còn có
các nhân tố về khoa học kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tiền lơng bình
quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề,
giảm bớt tổn thất về thời gian lao động.
Nh vậy trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong phạm vi doanh
nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì phải đảm bảo tăng năng
suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Nếu vi phạm

nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao
động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng cho những ngời lao động khác
nhau, việc thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp nhà nớc tạo sự cân đối giữa các
ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đảm bảo lợi
ích của ngời lao động của các ngành khác nhau.
Các điều kiện trên phải đảm bảo đúng nguyên tắc đã ghi trong điều 55- Bộ
luật lao động, cụ thể:
- Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời lao động và ng-
ời sử dụng lao động.
- Mức lơng trong hợp đồng phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu do nhà nớc
quy định (hiện nay mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định là 210.000đ).
Ngời lao động đợc hởng theo năng suất, chất lợng và kết quả lao động.
Tóm lại, tiền lơng có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên để thấy đợc hết tác dụng của nó
thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lơng lựa chọn phơng thức trả l-
ơng thích hợp. Khi đó ngời lao động sẽ hăng hái làm việc sáng tạo.
4. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định. Nhà nớc khống chế
mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế thu
nhập.
Việc trích trả lơng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp đợc thực hiện
Trờng CĐ KT-KTCN I
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo các hình thức tiền lơng sau:
Hình thức tiền lơng thời gian và hình thức tiền lơng sản phẩm.
- Hình thức trả lơng thời gian: Tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lơng theo quy định.

Có 2 hình thức trả lơng thời gian:
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng.
Có 6 hình thức trả lơng theo sản phẩm:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lơng khoán.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Thờng áp dụng lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị,
tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán... Trả lơng theo thời gian là hình thức
trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
việc trích trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 hình thức:
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực
tế làm việc không xét đến thái độ làm việc và kết quả lao động.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định mức và
tính toán chặt chẽ, hoặc công việc của ngời lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm mà không đảm bảo năng suất lao động.
- Lơng tháng: thờng áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ
phận gián tiếp:
Mức lơng = lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có).
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng, khuyến khích ngời
lao động đi làm đều:
Trờng CĐ KT-KTCN I
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mức lơng =
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời đối với từng công việc:
Mức lơng =
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ (8h)
ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng.
Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động.
Nhợc điểm: mang tính bình quân, nên không khuyến khích ngời lao động
tích cực trong công việc vì vậy xu hớng chế độ trả lơng này ngày càng giảm.
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian
giản đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu số lợng và chất l-
ợng quy định.
* Trả lơng theo thời gian có thởng:
Thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc phụ nh: công nhân sửa chữa,
điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ
khí hóa, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Tiền lơng theo thời gian + Tiền thởng.
Ưu điểm: Phản ánh trình độ thành thạo và khuyến khích ngời lao động có
trách nhiệm về công việc.
Nhợc điểm: Việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn vì
vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức trả lơng cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất hiện
nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng
theo thời gian, do đó nớc ta tăng cờng mở rộng diện tích trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng:
- Quán triệt đầy đủ hơn những nguyên tắc trả lơng theo chất lợng lao động,

số lợng, gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân, do
đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Trờng CĐ KT-KTCN I
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khuyến khích công nhân ra sức học văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ để
nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải
tiến phơng pháp lao động sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất
lao động.
- Góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác
lao động và thực hiện tốt kế hoạch kinh tế, cụ thể:
Khi một doanh nghiệp đợc bố trí cha hợp lý việc cung ứng vật t cha kịp
thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao động giảm dẫn
đến thu nhập ngời lao động giảm. Do quyền lợi của mình mà ngời công nhân sẽ
kiến nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện
pháp để giải quyết.
Để phát huy đầy đủ tác dụng vừa công tác trả lơng theo sản phẩm nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
- Phải xây dựng mức lơng lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác nếu mức lơng lao động quá cao sẽ
dẫn đến đơn giá cao.
- Tổ chức sản xuất, lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định, đồng thời tổ
chức phục vụ tốt nơi làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành ở
mức sản lợng lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số l-
ợng.
- Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Theo
quy định hiện nay, giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức
trả lơng phù hợp với từng tập thể hay từng cá nhân ngời lao động trong các

doanh nghiệp.
ở hình thức trả lơng theo sản phẩm có các hình thức trả lơng sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Cách này đợc áp dụng rộng rãi với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể
Trờng CĐ KT-KTCN I
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền l-
ơng của cách này là cố định và tính theo công thức:
ĐG =
L
Q
đm
Trong đó:
ĐG - là đơn giá tiền lơng.
L - là lơng cấp bậc công nhân.
Q
đm
- là sản lợng định mức.
T
đm
- là thời gian định mức.
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Q: mức sản lợng thực tế.
- Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng. Ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của mình do
khuyến khích quan tâm đến năng suất chất lợng sản phẩm của họ.
- Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến máy móc, chất lợng sản

phẩm, tinh thần giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất còn kém, hay có tình
trạng giấu nghề giấu kinh nghiệm.
* Trả lơng sản phẩm gián tiếp.
Chỉ áp dụng cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hởng nhiều
đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm nh: công
nhân sửa chữa.
- Đặc điểm: Thu nhập và tiền lơng của công nhân phụ lại tùy thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính.
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn công nhân chính.
- Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính. Vì vậy, việc
trả lơng cha chính xác, cha thực đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau lại hởng mức lơng
khác nhau.
* Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Trờng CĐ KT-KTCN I
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
áp dụng đối với công việc lần một tập thể công nhân thực hiện nh: lắp ráp
thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
- Ưu điểm: tăng cờng tính tập thể, đề cao kết quả cuối cùng của cả tổ.
- Nhợc điểm: sản lợng của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng
của họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân,
tiền lơng còn mang tính bình quân.
* Trả lơng theo sản phẩm lũy tiến:
áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu mà việc
tăng năng suất lao động lại có tác dụng thúc đẩy phát triển năng suất lao động ở
các khâu khác để giải quyết kịp thời hạn quy định hoặc trớc sụ đe dọa của thiên
tai.
Theo cách trả lơng này, những sản phẩm nằm trong mức quy định đợc trả
theo đơn giá quy định, những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả theo đơn giá lũy

tiến.
Do cách trả lơng nh vậy nên sẽ xảy ra khả năng, tốc độ phát triển của tiền
lơng bình quân nhanh hơn tốc độ phát triển của năng suất lao động. Vì vậy khi
sản xuất đã ổn định, các điều kiện áp dụng nêu trên không còn thì cần chuyển
sang chế độ trả lơng theo sản phẩm bình thờng. Tuy nhiên việc áp dụng cách trả
lơng này cần lu ý:
- Phải xác định chính xác mức khởi điểm và bảo đảm mối quan hệ hợp lý
giữa các tỷ lệ tăng lên đơn giá trong biểu lũy tiến.
- Việc áp dụng chế độ này chỉ trong phạm vi nhỏ, từng thời điểm phù hợp
với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả kinh tế. Nếu áp dụng tùy tiện sẽ
dẫn đến bội chi quỹ lơng.
* Trả lơng khoán:
áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi
bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất
định.
- Ưu điểm: Theo cách này ngời lao động biết trớc đợc khối lợng tiền lơng
mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc
của mình. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn
Trờng CĐ KT-KTCN I
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành.
- Nhợc điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành sẽ gây hiện tợng làm bừa,
làm ẩu, không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm phải
đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
* Trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Theo chế độ này ngoài tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp
thì ngời công nhân đợc hởng thêm một khoản tiền thởng nhất định căn cứ vào
trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thởng.
- Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động.

- Nhợc điểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc do quá quan tâm
đến khối lợng làm ra dẫn đến sự quá tải đối với máy móc.
5. Quỹ lơng, quản lý quỹ lơng trong các doanh nghiệp.
5.1. Quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Thành phần quỹ lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng, ngày,
giờ), lợng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc khu vực, chức vụ, đất đỏ...) tiền thởng
trong sản xuất.
Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp
chi phí sản xuất, chi phí lu thông trên cơ sở đó để xác định và tính toán chính
xác chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm trong chi phí quản lý và trong
chi phí lu thông.
5.2. Quản lý quỹ lơng trong doanh nghiệp.
Quản lý quỹ lơng thực chất là xác định mối quan hệ giữa một lao động và
nhà nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
Quản lý quỹ lơng dựa trên nguyên tắc: bảo đảm quyền tự chủ của doanh
nghiệp, kết hợp việc quản lý thống nhất của nhà nớc về chế độ tiền lơng. Trên
cơ sở gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời
kết hợp hài hòa giữa các lợi ích. (đổi mới cơ chế quản lý lao động - tiền lơng
trong cơ chế kinh tế thị trờng tại Việt Nam).
Trờng CĐ KT-KTCN I
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các doanh nghiệp vấn đề mấu chốt trong công tác quản lý tiền lơng là
phải xây dựng một quy chế trả lơng phù hợp dựa trên sự kết hợp hài hòa các chế độ
trả lơng đã nêu ở phần trên và lựa chọn đúng phù hợp với phơng pháp xác định đơn
giá tiền lơng, điều kiện riêng của doanh nghiệp.
II. Các khoản trích theo lơng.
Ngoài tiền lơng (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống

lâu dài của ngời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn
phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo về vật chất của xã hội đối với ngời lao động
khi họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động dựa vào việc hình thành và sử
dụng một quỹ tiền tệ tập trung - quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là sự đảm bảo về vật chất của xã hội đối với ngời lao động khi
họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động dựa vào việc hình thành và sử dụng
một quỹ tiền tệ tập trung - quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ tiền lơng, cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đất đỏ) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Về đối tợng: Trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với ngời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhà nớc. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách
BHXH đối với tất cả ngời lao động làm việc trong mọi thành phần kinh tế
(những ngời có công ăn việc làm ổn định), và cho ngời có thu nhập cao hoặc có
điều kiện tham gia BHXH để hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn, đồng thời chế
độ BHXH có quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng chế độ u
đãi số tiền mà các thành viên trong xã hội đang lập ra quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó là 15% do ngời
lao động đóng góp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao
động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng.
Sự đóng góp của ngời lao động có một ý nghĩa tích cực biểu hiện trên 2 mặt:
Trờng CĐ KT-KTCN I
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đây là việc đóng góp có ý nghĩa dự phòng tích lũy để sử dụng khi gặp
phải những trờng hợp trợ cấp.
- Việc đóng góp có ý nghĩa tơng trợ cộng đồng, do đó sự đóng góp của ng-

ời lao động là quyền lợi bản thân và là nghĩa vụ xã hội.
* Bảo hiểm xã hội dùng cho các mục đích sau:
- Chi chế độ trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị tai nạn (không phải tai
nạn lao động), bị ốm đau phải nghỉ việc: Tiền trợ cấp bằng 75% tiền lơng.
- Chi các chế độ trợ cấp thai sản cho ngời lao động có thai sinh con. Tiền
trợ cấp bằng 100% tiền lơng, trong quá trình điều trị. Ngoài ra ngời lao động
còn đợc hởng một số chế độ khác.
- Chi chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn trong nghị định 34/CP.
- Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động, khi ngời lao động chết,
mức độ trợ cấp đợc quy định chi tiết trong Nghị định 43/CP.
Trong doanh nghiệp quỹ BHXH cần đợc quản lý và kiểm tra chặt chẽ theo
đúng chế độ giữa doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cấp trên. Giữa doanh
nghiệp với ngành lao động Thơng binh xã hội thông qua cơ quan tài chính góp
phần ổn định đời sống ngời lao động thông qua cơ quan tài chính góp phần ổn
định đời sống ngời lao động trong những trờng hợp mất sức lao động tạm thời
hay vĩnh viễn.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của Bộ Lao động - Thơng
binh Xã hội, kết hợp nhờ thu của Bộ Tài chính thông qua hệ thống tổ chức
BHXH theo ngành dọc, từ cơ quan BHXH (quận) huyện, tỉnh (thành phố) đến
quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thơng binh Xã hội.
2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
Đất nớc ta trong thời kỳ phát triển vì thế mỗi cá nhân, tập thể phát triển t-
ơng trợ giúp đỡ lẫn nhau trong một chừng mực nào đó. Một trong các hình thức
đó là BHYT.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ sự đóng góp của những ngời tham gia bảo
hiểm và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Cụ thể:
- Ngời lao động đóng 1% từ tiền lơng của mình.
- Ngời sử dụng lao động đóng 2% và đợc tính vào CPKD.
Trờng CĐ KT-KTCN I
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BHYT giúp cho ngời tham gia bảo hiểm một phần nào đó tiền khám chữa
bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang...
Mục đích của BHYT: tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng
đồng bất kể địa vị xã hội mức thu nhập cao hay thấp về đối tợng. BHYT áp
dụng cho những ngời tham gia đóng góp BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT,
trong đó chủ yếu là ngời lao động.
3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động đứng ra đấu
tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, đồng thời công đoàn cũng là ngời trực
tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ của ngời lao động với công việc, với ngời sử
dụng lao động.
Công đoàn là một tổ chức độc lập, có t cách pháp nhân nên công đoàn
hạch toán mang quyền thu chi. Nguồn thu chi chủ yếu của công đoàn là từ sự
trích nộp của công đoàn cơ sở dựa trên việc quỹ lơng thực tế phát sinh với tỷ lệ
quy định là 2% và đợc tính vào CP SXKD trong kỳ.
Công đoàn cơ sở nộp một phần kinh phí công đoàn thu đợc lên công đoàn
cấp trên, còn lại một phần để chi tiêu công đoàn cơ sở.
Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ trả lơng cho cán bộ công đoàn chuyên
trách thì số tiền lơng này đợc coi là một phần trong số tiền nộp lên công đoàn
cấp trên.
III. Nội dung ý nghĩa của các khoản thu nhập khác.
1. Chế độ phụ cấp.
(Điều 4, Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ) có 7 loại phụ
cấp:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng ở những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó
khăn, để góp phần ổn định lao động ở những vùng có điều kiện địa lý tự nhiên
không thuận lợi.
- Phụ cấp có điều kiện lao động độc hại hoặc nguy hiểm cha xác định
trong mức lơng.

- Phụ cấp ca 3: là khoản phụ cấp áp dụng đối với những ngời lao động làm
thêm giờ tại các doanh nghiệp.
Trờng CĐ KT-KTCN I
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở
những vùng kinh tế mới.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt cao
hơn chỉ số giá cả sinh hoạt bình quân chung cả nớc từ 10% trở lên.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thờng
xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
- Phụ cấp trách nhiệm: Bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công tác nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm vụ, quản lý không thuộc chức vụ lãnh
đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhng cha xác
định trong mức lơng.
2. Chế độ tiền thởng.
Tiền thởng thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy
đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao
động tiền lơng là phần có tính ổn định thờng xuyên, tiền lơng chỉ là phần thêm
hoặc phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần sử
dụng quỹ tiền lơng để khuyến khích lao động làm việc có hiệu quả hơn, chất l-
ợng sản phẩm tốt, giảm chi phí sản xuất.
Trong chế độ thởng phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, yêu cầu và tầm quan trọng của sản xuất
hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
- Phải đảm bảo quan hệ hữu cơ giữa chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu chất lợng,
không coi nhẹ chỉ tiêu nào.
- Phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thởng trong nội bộ ngời lao động.
- Tổng số tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi.
Để tiền thởng cần xác định là nguồn tiền thởng "nguồn tiền thởng là nguồn

tiền đợc xác định để trả thởng cho những ngời lao động và tập thể có thành tích"
đó chính là quỹ thởng của doanh nghiệp hình thành.
Tiền thởng từ giá trị mới sáng tạo.
Tiền thởng mang ý nghĩa khuyến khích.
Tiền thởng từ giá trị tiết kiệm làm lợi.
Trong thực tế quản lý tiền thởng, ngời sử dụng lao động thờng căn cứ vào
Trờng CĐ KT-KTCN I
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức năng nhiệm vụ, phạm vi, trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể để đa
ra các chỉ tiêu thởng, các điều kiện tơng ứng thởng với nội dung cụ thể sao cho
thể hiện rõ cả sản lợng và chất lợng lao động. Từ đó xây dựng lên chế độ tiền
thởng gồm:
- Tiền thởng, quỹ khen thởng và phúc lợi trích từ lợi nhuận (theo thông t số
25/LĐTT ngày 26/10/1992 của Bộ Lao động) gọi là chế độ thởng đột xuất định
kỳ.
- Tiền thởng từ quỹ lơng đợc trích vào chi phí gọi là thởng thờng xuyên.
IV. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng.
Trong doanh nghiệp tiền lơng là yếu tố quan trọng kích thích vật chất đối
với ngời lao động là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lợng sản xuất kinh doanh,
là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất, vì vậy nhiệm vụ đặt ra với công
tác hạch toán tiền lơng là:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, đầy đủ kịp thời số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động.
- Phản ánh chặt chẽ tình hình quỹ lơng theo đúng nguyên tắc và chế độ kế
toán hiện hành.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động tiền lơng, trợ cấp BHXH, và việc sử dụng quỹ tiền lơng.
Tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo từng đối tợng hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực

hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng, BHXH. Mở sổ thẻ, kế
toán và hạch toán lao động tiền lơng.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH, phân tích tình hình sử dụng
lao động, quỹ tiền lơng, BHXH đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, phát triển năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật
lao động.
- Thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản khác cho ngời lao động.
Có hoàn thành tốt nhiệm vụ trên thì tiền lơng mới thực hiện các chức năng
cơ bản của nó, mới trở thành công cụ phục vụ sự điều hành quản lý tiền lơng,
quản lý lao động có hiệu quả.
Trờng CĐ KT-KTCN I
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Hạch toán tiền lơng ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán phải lập "bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ,
đội, từng phân xởng sản xuất và các phòng ban dựa trên kết quả tính lơng của
ngời lao động.
Bên cạnh bảng thanh toán tiền lơng, kế toán còn sử dụng số lơng để công
nhân viên tự kiểm tra giám sát việc tính lơng và các khoản thanh toán trực tiếp
khác đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của số liệu.
Thông thờng các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lơng và các khoản cho
ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng.
Kỳ II: Sẽ nhận số tiền còn lại sau khi trừ tạm ứng và các khoản khấu trừ
vào thu nhập.
Đối với công nhân nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng, phần lơng này vẫn tính vào
chi phí sản xuất. Việc nghỉ phép này thờng là đột xuất và không đều đặn giữa các
tháng trong năm. Do đó cần tiến hành tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân
TTSX vào giá thành sản phẩm sẽ không bị biến đổi đột ngột.

Trích trớc tiền lơng nghỉ phép bằng công thức sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng chính
lơng phép kế hoạch = thực tế phải trả CN x Tỷ lệ trích trớc
của CN.TTSX TTSX trong tháng

x100
V. Hạch toán tổng hợp tiền lơng, BHXH và các khoản thu nhập
khác.
1. Chứng từ thủ tục kế toán.
Trờng CĐ KT-KTCN I
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số lơng nghỉ phép kế hoạch năm của CNTTSX
Tổng số lơng chính kế hoạch năm của CNTTSX
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tiến hành kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng
từ cơ bản do Bộ Tài chính quy định nh: Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng,
bảng thanh toán BHXH và một số chứng từ liên quan khác.
2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng công và các khoản khác với ng-
ời lao động, tình hình trích lập sử dụng quỹ BHXH, KPCĐ... kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
* Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lơng, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
Kết cấu tài khoản 334 nh sau:
TK 334
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền
thởng, BHXH và các khoản đã trả, đã

ứng cho ngời lao động < công nhân
viên chức.
- Các khoản phải trừ và coi nh đã trả.
D nợ: Phản ánh số trả thừa cho công
nhân viên.
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền
thởng, BHXH và các khoản phải trả
thực tế khác cho công nhân viên chức.
D Có: Tiền lơng, tiền công và các
khoản khác còn phải trả công nhân
viên chức.
Tài khoản 334 chi tiết theo 2 nội dung:
- TK 3341: Tiền lơng dùng để hạch toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng (tính vào quỹ lơng của doanh nghiệp).
- TK 3342: Các khoản khác dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp BHXH -
trợ cấp khó khăn (từ quỹ phúc lợi) tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
* TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công
đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của tòa án
Trờng CĐ KT-KTCN I
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(Tiền nuôi con ly dị, nuôi con ngoài giá thú...), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản doanh thu nhận trớc, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc
ngắn hạn.
TK 338: chi tiết theo 6 nội dung.
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn phản ánh tình hình trích và thanh toán
KPCĐ tại đơn vị.

- TK 3383: BHXH phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH theo
quyết định.
- TK 3384: BHYT phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo
quyết định.
- TK 3387: Doanh thu nhận trớc.
- TK 3388: Phải nộp khác phản ánh các khoản trả phải nộp khác của đơn vị.
Kết cấu TK 338.
TK 338
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản có liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (cha xác
định nguyên nhân)
- BHXH phải trả công nhân viên. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá
nhân tập thể (trong và ngoài đơn vị)
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
do xác định ngay đợc nguyên nhân.
- KPCĐ chi tại đơn vị - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý.
- Các khoản thanh toán với CNV về tiền
nhà, điện, nớc ở tập thể.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào l-
ơng của công nhân viên.
- BHXH và KDCĐ vợt chi đợc cấp bậc.
- Các khoản phải trả khác.
Số chi: Phản ánh số đã trả đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc
số BHYT, BHXH, KPCĐ vợt chi cha

đợc cấp bù.
Số d: Phản ánh số tiền còn phải trả phải
nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích cha
nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ
cho đơn vị mà cha chi hết.
- Giá trị tài sản thừa phát hiện còn chờ
Trờng CĐ KT-KTCN I
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giải quyết.
* Tài khoản 431: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi.
Kết cấu tài khoản 431.
TK 431
- Tình hình chi tiêu quỹ khen th-
ởng, quỹ phúc lợi.
- Tình hình trích lập quỹ khen thởng quỹ
phúc lợi.
D có: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi hiện
còn của doanh nghiệp.
TK 431 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 431: Quỹ khen thởng phản ánh số hiện có, tình hình trích và chi
tiêu quỹ khen thởng của doanh nghiệp.
- TK 4312: Quỹ phúc lợi phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi
tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh:
- TK 335: Chi phí trả trớc.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 641: Chi phí bán hàng.

- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
3. Hạch toán tổng hợp kế toán tiền l ơng, BHXH và các khoản
thu nhập khác.
Phơng pháp hạch toán:
3.1. Hàng tháng tính ra tiền lơng, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 241: Tiền lơng bộ phận XDCB.
Nợ TK 622: Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 641: Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng.
Trờng CĐ KT-KTCN I
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 642: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
3.2. Số tiền thởng phải trả cho công nhân từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 4311: Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả.
3.3. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
* Phần này trích vào chi phí SXKD 19%.
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản.
Nợ TK 622: Chi phí phân công trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) phải trả phải nộp khác.
3.4. Tính số BHXH, BHYT trừ vào lơng của CNV
. Phần này trừ vào

thu nhập của công nhân viên 6%.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 338 (3383, 3384): Phải trả phải nộp khác.
3.5. Tính ra số BHXH phải trả cho CNV trong tr ờng hợp ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động...
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334
3.6. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên nh :
tiền
tạm ứng, bồi thờng, BHXH, BHYT... theo quy định sau khi cộng các khoản trừ
vào lơng thì tổng các khoản đó không đợc vợt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK 338(8): Thuế thu nhập của công nhân viên, ngời lao động phải nộp
nhà nớc.
Có TK 141: Số tạm ứng thừa trừ vào lơng.
Có TK 138 (1381, 1388): Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại...
3.7. Thanh toán tiền lơng, BHXH, tiền thởng cho công nhân viên.
- Nếu thanh toán bằng tiền mặt, TGNH.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111, 112.
- Nếu thanh toán bằng sản phẩm vật t hàng hóa.
Trờng CĐ KT-KTCN I
25

×