lời mở đầu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng, cũng nh để đáp
ứng sự phát triến sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp đ-
ợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán. Trong đó hạch
toán chi phí sản phẩm và tính giá thành đợc coi là một khâu trung tâm của công
tác kế toán, mở ra hớng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực chất chi
phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là
hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất, do vậy
tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình
sản xuất , sao cho nó đợc xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất là tạo ra sản
phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính gía
thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng
chế độ của nhà nớc.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, bên cạnh những mặt thuận lợi,
cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp. Vì vậy,
muốn đảm bảo u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra
sản phẩm có chất lợng tốt,mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, một yếu tố
quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa
số nhân dân. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã đợc
đặt ra nh một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản
xuẩt trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi xây dựng cơ bản
nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần
xây dựng cơ sở vật chát kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Với tất cả các ý nghĩa nh vậy, cùng với thời gian thực tập ở công ty xây
dựng số 4, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề
nổi bật, cần phải đựoc các nhà quản lý và hạch toán quan tâm. Tuy còn nhiều thiếu
xót và hạn chế, song vốn kiến thức đã đợc học và tích luỹ trong nhà trờng , kết hợp
với các tài liệu đọc thêm , em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đè tài: Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1
Bài luận văn ngoài lời nói đầu và phần kết luận còn bao gồm những nội
dung chính sau:
Ch ơng I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Xây dựng cơ bản.
Ch ơng II: Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 4.
Ch ơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 4.
2
chơng i
những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong xây dựng cơ bản
I. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản có ảnh hởng đến công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
XDCB là nghành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những
đặc điểm riêng biệt, khác với nghành sản xuất khác; những đặc điểm này có ảnh
hởng đến quản lý và hoạch toán:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc ... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, ảnh hởng lớn đến môi trờng
sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức hoạch toán khác biệt với nghành
sản suất kinh doanh khác. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, dự toán thiết kế, dự
toán thi công. Thực hiện thi công xây lắp công trình phải theo điều lệ quản lý đầu
t và xây dựng do Nhà nớc ban hành. Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự
toán, phải lấy dự toán làm thớc đo.
SPXL đợc tiêu thụ ( bán ) theo giá dự toán - giá thanh toán với bên chủ đầu
t hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t (giá thoả thuận này cũng phải xác định trên
một dự toán công trình )
SPXL cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất ( máy thi công,
thiết bị vật t, ngời lao động....) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, thiết bị, vật t, lao động cũng nh hoạch
toán chi phí sản xuất rất phức tạp vì chịu ảnh hởng tác động môi trờng, dễ tổn thất
h hỏng....
SPXL đợc sử dụng lâu dài ảnh hởng môi trờng sinh thái, cảnh quan. Sau khi
hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi. Vì vậy việc tổ chức quản lý và
hoạch toán điều hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phải phù hợp dự toán thiết
kế.
II- Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản
phẩm xây lắp .
Do đặc thù của nghành XDCB và sản phẩm xây lắp rất phức tạp, trong đó tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm
3
hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Doanh nghiệp. Trớc hết kế toán pải
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh .
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t lao động sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiẹt hại , h hỏng,
mất mát ...trong sản xuất để đề xuúat những biện pháp nhăn chặn kịp thời .
+ Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp .
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn kết và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở dang
theo nguyên tắc qui định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công
trình , hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất ...trong từng
thời kỳ nhất định , kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành công
tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghệp.
III. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng cơ bản.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng
1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh trong một kỳ nhất định của Doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất
xây lắp cấu thành sản phẩm xây lắp.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất .
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng với việc hoạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề của việc kiểm tra phân
tích, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hớng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí rất khác nhau. Hiện
nay trong kế toán có những cách phân loại sau:
*Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
4
Về thực chất chỉ có ba yếu tố chi phí : chi phí về sức lao động, chi phí về đối
tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên, để phân tích thông tin về
chi phí cụ thể để từ đó phục vụ cho việc xây dựng định mức vốn lu động và phân
tích các dự toán chi phí thì các yếu tố trên đợc chi tiết hoá theo qui định hiện hành
của bộ tài chính toàn bộ chi phí đợc chia ra làm 7 yếu tố:
a) yếu tố nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp
( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập laị kho và phế liệu thu hồi ).
b) yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập laị kho và phế liệu thu hồi ).
c) yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Bao gồm tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
d) yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất
cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.
e) yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng
và phụ cấp theo lơng.
f) yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào việc sản xuất kinh doanh.
g) yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác bằng tiền cha đợc
phản ánh ở các yếu tố trên.
*Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí có liên quan tới hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
b) Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn cà đầu t tài chính.
c) Chi phí bất thờng: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách
quan đa tới.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
(theo công dụng kinh tế).
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng.
a) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí NVL chính, phụ,
nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
b) Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng và các
khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ.
5
c) Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ). Ngoài ra, khi tính
chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ sẽ bao gồm chỉ tiêu giá thành sản xuất với
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và
công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể đợc phân loại theo các
hình thức khác nhau nh: phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh
doanh, cách ứng xử của chi phí, cách thức kết chuyển chi phí (Chi phí sản phẩm,
Chi phí thời kỳ )...
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng,phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quảnhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định .
2-Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.1- Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động và lao động vật hoá để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo qui định.
Sản lợng sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi
công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Giá thành hay hạng mục công trình hoặc giá thành công trình hoàn thành toàn
bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của SXXL
2.2- Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán
Do sản phẩm xây dựng có gái trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính đơn
chiếc, có kết cấu phức tạp, khối lợng lớn nên công trình, hạng mục công trình đều
có giá trị dự toán riêng.
Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình ta có thể xác
định đựoc giá thành dự toán của chúng.
Giá thành Giá trị dự toán Thuế Thu nhập chịu
Dự toán xây lắp sau thuế VAT thuế tính trớc
6
Giá thành dự toán xây lắp sau thuế: Là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp
các kết cấu kiến trúc, lắp đắt máy móc thiết bị sản xuất... giá trị dự toán bao gồm:
chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT.
+ Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch: Đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
một xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và
đơn giá áp dụng trong xí nghiệp, Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành
Kế hoạch
Giá thành
Dự toán
Mức hạ giá
Thành dự toán
Khoản bù
Chênh lệch vợt
Dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lợng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn gía thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để trang
trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số tiết
kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán có
căn cứ kỹ thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại...
+ Giá thành thực tế
Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một đối tợng xây lắp nhất định và đ-
ợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế công tác xây lắp
không chỉ bao gồm các chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi
phí thực tế phát sinh không cần thiết nh: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng
sản xuất , mất mát hao hụt vật t... do những nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể còn
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t...do nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên thờng có quan hệ với nhau về lợng nh
sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
Việc so sánh các loại giá thành này đợc dựa trên cùng một đối tợng tính giá thành
(từng công trình, hạng mục công tình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định
).
7
Cũng xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có gia trị lớn, thời gian
xây dựng dài. Do vậy, để dáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất
và giá thành trong xây dựng. Giá thành sản phẩm xây lắp còn đựoc theo dõi trên
hai chỉ tiêu là giá thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá thành của khối lợng hoàn
thành qui ớc:
+ Giá thành khối lợng hoàn chỉnh: Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là
giá thành của những công trình, hạng mục công trình, đã thi công đến giai đoạn
cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã đợc bên A và bên B kiểm nhận,
thanh toán bàn giao cho đơn vị sản xuất sử dụng. Chỉ tiêu này cho phép tính toán,
đánhgiá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu t cho một công trình nhng lại
không đáp ứng đựoc kịp thời cho việc phân tích đánh tình hình thực tế thực hiện kế
thành.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc: phản ánh kịp thời chi phí cho
đối tợng xây lắp trong qui trình thi công xây lắp,giúp cho donh nghiệp phân tích
kịp thời các mặt sản xuất kinh doanh để có các biện pháp uốn nắn những sai lệch
để đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành . Nhng chỉ tiêu này phản ánh không toàn diện
và không .
Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sẻ dụng cả hai chỉ tiêu để
đảm bảo quản lý giá thành đợc toàn diện chính xác.
Việc nghiên cứu kết cấu của giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng đối với
việc tăng cờng quản lý giá thành bởi vì: thông qua kết cấu giá thành sẽ cho ta thấy
rõ tình hình chi phí của doanh nghiệp cũng nh biến động của các khoản chhi phí
trong một thời kỳ để biết đợc khoản mục nào tăng (giảm) và tăng , giảm là bao
nhiêu. Trên cơ sở đó có hớng để quản lý và đề ra biện pháp hạ giá thành. Đồng
thời, thông qua việc nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp ( từng công trình, hạng
mục công trình) cho ta biết đợc u, nhợc điểm của quá trình thi công và quản lý giá
thành. Từ đó rút ra kinh nghiệm để cải tiến phơng pháp sản xuất và quản lý thi
công.
3- Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác
định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản
phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức
lao động để để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang một
cách chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp đợc, kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.
8
a) Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán:
Chi phíthực tế của Chi phí thực tế của Chi phí
Chi phí khối lợng xây lắp + khối lợng xây lắp khối lợng
thực tế dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ xây lắp
khối lợng = X dở dang cuối
dở dang Chi phí của khối Chi phí của khối kỳ theo dự
cuối kỳ lợng xây lắp hoàn + lợng xây lắp dở toán
thành bàn giao dang cuối kỳ theo
trong kỳ dự toán
b) Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
tơng đơng:
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác lắp đặt.
Chi phíthực tế của Chi phí thực tế của Chi phí theo
Chi phí khối lợng lắp đặt + khối lợng lắp đặt dự toán khối
thực tế của dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ lợng xây lắp
khối lợng = X dở dang cuối
lắp đặt dở Chi phí của Giá trị dự toán kỳ theo sản
dangcuối khối lợng lắp + của khối lợng lợng hoàn
kỳ đặt bàn giao lắp đặt dở dang thành tơng
trong kỳ theo cuối kỳ đơng
dự toán
c) Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
Chi phíthực tế của Chi phí thực tế của Chi phí
Chi phí khối lợng xây lắp + khối lợng xây lắp khối lợng
thực tế dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ xây lắp
khối lợng = X dở dang cuối
dở dang Giá trị thực tế Giá trị dự toán kỳ theo dự
cuối kỳ lợng xây lắp hoàn + của khối lợng xây toán
thành bàn giao lắp dở dang
trong kỳ cuối kỳ
9
4-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ
tính giá thành đã đợc xác định.
Trong đó thời kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa các
đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối
tợng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành
sau:
a) Phơng pháp giá thành giản đơn (hay phơng pháp trực tiếp ).
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp cá số lợng công
trình, giai đoạn công việc ít nhng thờng có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất tơng đối
ngắn không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang.
Giá thành từng công trình, giai đoạn công việc hoàn thành theo phơng pháp
này đợc xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất đã tập hợp cho công
trình, giai đoạn công việc đó.
Công thức tính: Z = C
Trong đó:
Z - là tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C - là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức đợc tính nh sau:
Z = C + DĐK DCK
Trong đó:
DĐK: là sản phẩm dở dang đầu kỳ.
DCK: là sản phẩm dở dang cuối kỳ.
b) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp thực hiện các công trình, giai đoạn công việc phức
tạp.Đối tợng tính giá thành của phơmg pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng.
10
Đặc điểm của phơng pháp này là tất cả các chi phí sản xuất đều đợc tập hợp
theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong đơn nhiều hay ít, cũng không
kể trình độ phức tạp của việc sản xuất đó nh thế nào. Khi bắt đầu sản xuất theo
mỗi đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở ra một bảng chi tiết tính riêng các chi phí
sản xuất theo từng khoản mục giá thành.
c) Phơng pháp tổng cộng chi phí.
áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng đợc tập hợp ở
nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = DĐK + (C1 + C2 + .... + Cn) - DCK
Trong kỳ:
+ Z: là giá thành sản phẩm xây lắp.
+ C1, ..., Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay
từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Phơng pháp này tơng đối dễ dàng, chính xác. Với phơng pháp này yều cầu kế
toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình.
Bên cạnh chi phí trực tiếp đợc tập hợp ngay, các chi phí gián tiếp ( chi phí chung )
phải đợc phân bổ theo tiêu thức nhất định.
d) phơng pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành.
Phơng pháp này vận dụng một cách hiệu quả u việt của nền kinh tế kế hoạch
và trên cơ sở hệ thống định mức để quản lý và kế hoạch chi phí sản xuất và tính
giá thành.
Giá thành thực
Tế của sản phẩm
Giá thành định mức
của sản phẩm
Chênh lệch
định mức
Thay đổi
định mức
Để vận dụng phơng pháp này một cách có hiệu quả đòi hỏi: qui trình sản xuất
sản phẩm của xí nghiệp đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định
e) Phơng pháp tỷ lệ.
Đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, nhng
đối tợng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trờng hợp này căn cứ vào tổng
chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của các hạng
mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ.
11
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ điều chỉnh
sản phẩm (hay dự toán) (tỷ lệ phân bổ)
6 - Phơng pháp hoạch toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trong các DNXL chủ yếu áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hoạch
toán chi phí sản xuất. Với phơng pháp này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đợc phản ánh kịp thời và đầy đủ.
6.1-Đối tợng chi phí sản xuất.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần
căn cứ vào các yếu tố nh tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm qui
trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành,căn cứ vào việc xác định đối tợng tính giá
thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản
xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng
đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
6.2 - Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hoạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc giá
thực tế từng loại sản phẩm đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là
công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất... để xác định đối t-
ợng tính giá thành cho thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
6.3- Phơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
* Tài khoản sử dụng : TK 621 " Chi phí NVLTT " : Tài khoản này để tập
hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
Kết cấu TK 621:
+Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, xây
lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ.
+Bên có: - Kết chuyển vào TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang"
12
- Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
TK 621 cuối kỳ không có số d, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính gía thành cho từng đối tợng tính
giá thành.
*Kế toán chi phí NVLTT:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính ( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ), nửa thành phẩm ( panen, vật kết
cấu,thiết bị gắn liền với vật kiến trúc ), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động thuộc tài sản lu động.
Chi phí NVL trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá trị
thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng. (Giá hoach toán, Giá thực tế )
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp,
tức là NVL chỉ liên quan đến một công trình, một hạng mục công trình, từng hợp
đồng hoặc từng đơn đặt hàng.
6.4 - Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp. (TK 622).
* Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp
và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp ( bao
gồm tiền công, tiền lơng, tiền thởng, và các khoản phải trả có tính chất tiền lơng
của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không phản ánh chi phí trích 19%
(BHYT, BHXH, KPCĐ).
Kết cấu TK 622:
+Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
+Bên có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không có số d.
*Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm: Tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chứng từ ban đầu để hoạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công
đợc lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác. Nó cho
ta biết rõ lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo mức qui định đối
với từng loại công việc.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các chứng từ
khác có liên quan, kế toán làm bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội sản xuất,
các phòng ban và kiểm tra việc trả lơng theo cán bộ công nhân viên. Sau đó kế
toán lập bảng thanh toán lơng cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quĩ
tiền mặt để trả lơng.
13
Trong chi phí trực tiếp của công nhân xây lắp không bao gồm các khoản
KPCĐ, BHXH, BHYT.
Để theo dõi các khoản đợc trích BHXH và chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kế toán sử dụng TK 338" Phải trả phải nộp khác".
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho công nhân xây lắp, công nhân
máy thi công vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 338 (chi tiết 3382, 3383, 3384)
6.5- Phơng pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK 623).
* Tài khoản sử dụng: TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công" dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng trong những DNXL tổ chức thi công xây lắp hỗn
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Không hoạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo lơng công nhân điều khiển máy (hoạch toán vào TK 627).
Kết cấu TK 623:
+Bên nợ: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền
lơng, khấu hao, chi phí bảo dỡng sửa chữa máy thi công ... )
+Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154
TK623 không có số d.
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy trộn
bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc....
Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật t, lao động, khấu
hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của xí
nghiệp. Trong xây dựng chi phí sử dụng máy thi công đợc chia làm hai loại (Chi
phí tạm thời và chi phí thờng xuyên).
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản mục sau: lơng
công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt
lần đầu cho máy, chi phí sử dụng cho sản xuất phụ...
Phơng pháp hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc vào hình thức
quản lý và sử dụng máy thi công nh thế nào của từng doanh nghiệp.
Có hai hình thức SDMTC là tổ chức đội máy thi công riêng và không có đội
máy thi công riêng.
14
+ Đối với DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để
theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập. Sản phẩm của bộ máy thi
công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất
thực tế hoặc giá khoán nội bộ.
+ Nếu DN không có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, hoặc có nhng không
phân cấp thành một bộ phận độc lập và không theo dõi riêng chi phí thì chi phí
phát sinh đợc tập hợp vào TK 623
6.6 - Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (phục vụ
trực tiếp thi công xây lắp ) (TK627).
* Tài khoản sử dụng: TK 627"Chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp tất
cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xởng, các bộ phận,
đội sản xuất thi công xây lắp .
Kết cấu TK 627:
+Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thuộc phạm vi
công trờng, đội xây lắp, phân xởng sản xuất công trờng.
+Bên có: Kết chuyển chi phí SXC đã tập hợp đợc cho các đối tợng tính
giá thành.
TK 627 không có số d.
* Chú ý: Theo chế độ hiện hành TK 627 còn phản ánh 19% theo tiền lơng của
công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công.
*Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong phạm
vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi
phí khác do nhân viên quản lý phân xởng , tổ, đội chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng
cho quản lý các công trình....
Các khoản chi phí chung thờng đợc hoạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí, tổ đội công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng chịu chi
phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ đợc tập hợp trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí chung đợc thực hiện trên TK 627
15
6.7 - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a ) Hoạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đối tợng hoạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp hoạch toán chi
phí đã đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hoạch toán và tổng hợp chi phí
sản xuất theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào đối tợng hoạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hoạch toán chi
tiết chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tợng hoạch toán.
+ Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tợng hoạch toán nào
thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tợng đó.
+Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và tính phân bổ cho
từng đối tợng liên quan.
+ Cuối tháng, quí tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối t-
ợng và toàn công ty.
b ) Tính giá thành công tác xây lắp.
Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục
công tình đợc xây dựng xong và đa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hoạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành xây lắp là phải tính đợc giá thành của từng loại sản
phẩm đó.
Giá thành công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng hợp
các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc công trình hoàn thành ở thẻ chi tiết
chi phí sản xuất.
Trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành các hạng mục công
trình xây lắp hoàn thành, phải tính giá thành các khối lợng công tác đã hoàn thành
và bàn giao trong kỳ.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong SXXL phụ
thuộc vào phơng thức thanh toán KLXL hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời
giao thầu.
Hàng tháng tổng giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành đơch kết
chuyển từ bên Có TK 154 sang bên Nợ TK 632.
16
Ch ơng II
Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 4
I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty xây dựng số 4
1- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây
dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội . Hiện nay, trụ sở chính của công ty
đóng tại 243 A Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập vào 18-10-1959, cơ sở ban đầu tiền
thân là Công trờng xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc . Sau phát triển là công ty
kiến trúc Hà Bắc và công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội.
Năm 1975 Bộ xây dựng có quyết định số 11/ BXD- TC ngày 13/01/1975
hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty khu Bắc Hà Nội lấy tên là Công ty
xây dựng số 4.
Năm 1992 Bộ xây dựng có quyết định số 132/ BXD- TC LĐ ngày 23/
03/1992 hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên là
Công ty xây dựng số 4 mới.
Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội. Từ đó đến naycông ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà
nớc trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trải qua 40 năm trởng thành và phát triển. Công ty xây dựng số 4 đã đóng
góp cho đất nớc hàng trăm công trình lớn nhỏ tăng thêm cơ sở vật chất cho
CNXH, góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nớc. Những năm gần đây Công ty
xây dựng số 4 liên tục đợc xếp hạng nhà nớc hạng I, là một công ty xây dựng
thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội có giá trị sản lợng cao nhất.
Một số công trình tiêu biểu:
- Tu bổ và nâng cấp Nhà hát lớn Thành phố Hà nội
- Nhà họp Chính phủ
- Trụ sở ủy ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t
- Trung tâm giao dịch tiền tệ Trung ơng
- Ngân hàng công thơng Đống Đa
- Gói thầu CP3, CP4, CP7C ( thuộc Dự án thoát nớc Hà nội )
- Trung tâm giao dịch và khai thác bu điện Hà nam
17