Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : Một số lỗi chính tả thường gặp ở lớp 4 – nguyên nhân và biện pháp khác phục Trừơng tiểu học Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.41 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
TRANG
Mở đầu 2
Lý do chọn đề tài 2
Đối tượng nghiên cứu 2
Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu 3
Chương 1 4
Cơ sở lí luận thực tiễn 4
Về giảng dạy của giáo viên 5
Nguyên nhân: 6
Biện pháp khắc phục: 7
Chương 2 7
Nội dung chương trình nghiên cứu 7
Nội dung kiến thức chương trình lớp 4 7
Nguyên nhân mắc lỗi: 8
Một số biện pháp khắc phục lỗi: 9
Ghi nhớ mẹo luật chính tả: 10
Các bài tập chính tả 12
Hướng dẫn học sinh làm bài chính tả âm vần 15
Các hình thức tổ chức dạy học 17
Quá trình thực hiện giải pháp 18
Biện pháp áp dụng 19
Kết quả nghiên cứu 22
Kết luận kiến nghị 23
MỞ ÐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chính tả là một phân môn có vị trí quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của
phân môn Tiếng Việt là rèn luyện và phát triển năng lực tiếng mẹ đẻ cho học sinh,
trong đó có năng lực viết chữ.
Trong nhà trường tiểu học, chính tả được dạy với tư cách là một môn học và chỉ


trong nhà trường tiểu học, học sinh mới được học chính tả.
1
Hiện nay, tình trạng viết sai lỗi chính tả ở học sinh rất nhiều, nếu không uốn
nắn, sửa chữûa kịp thời thì việc viết sai lỗi chính tả sẽ ảnh hưởng tới suốt quá trình học
tập của các em. Sau này, khi tốt nghiệp ra trường các em sẽ tạo ra những văn bản sai
lỗi chính tả làm hạn chế việc giao tiếp trong xã hội của chính bản thân.
Vậy làm thế nào để hạn chế việc viết sai lỗi chính tả ở học sinh tiểu học đó
chính là băn khoăn trăn trở của chúng tôi. Vì vậy, chúng tôi xin đưa ra hướng giải
quyết nhằm hạn chế tình trạng viết sai lỗi chính tả nghe đọc của học sinh trong giải
pháp: “Một số lỗi chính tả thường gặp ở lớp 4 – nguyên nhân và biện pháp khác
phục - Trừơng tiểu học Thống Nhất ”
2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 4 trường tiểu học Thống Nhất – xã Tân Lâm –huyện Xuyên Mộc-
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3 .NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tơi nghiên cứu mộtt số vấn đề sau:
- Cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài
- Thực trạng và giải pháp khắc phục cho học sinh lớp 4
- Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong việc giảng dạy và đề ra
những biện pháp nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh tiểu học
4.PHAÏM VI NGHIÊN CỨU
Vấn đề mà đề tài này đề cập là kinh nghiệm viết đúng chính tả. Thực hiện trong
năm học 2009 – 2010 lớp 4 trường tiểu học Thống Nhất – xã Tân Lâm –huyện Xuyên
Mộc . Tỉnh Bà R?a – Vung Tàu
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phân tích các tài liệu dạy học
Qua thu thập các tài liệu sách giáo khoa, sách giao viên, sách hướng dẫn, sách bài tập
học sinh, sách tiếng Việt nâng cao lớp 4, sách tiếng Việt thực hành, sách báo, tạp chí
giáo dục tiểu học. Phần lớn các sách trên đều tập trung vào việc hướng dẫn giáo viên

và học sinh học tốt phân môn chính tả mà trọng tâm là đưa ra các quy tắc để dạy và
học chính tả.
2
*Phân loại 2 lỗi chính tả cơ bản đó là :
Sai về ngun tắc chính tả hiện hành
Sai cách phát âm chuẩn.
Lỗi ngun tắc do sai ngun tắc chính tả hiện hành :
Là loại lỗi do người viết khơng nắm được các đặc điểm và ngun tắc kết hợp các chữ
cái, quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
Đặc điểm chính tả tiếng Việt
- Tiếng Việt là ngơn ngữ phân tiết tính : các âm tiết được tách bạch rõ ràng trong dòng
lớn nói, vì thế khi viết, các chữ biểu thị âm tiết được viết rời, cách biệt nhau.
Ví dụ : Trăm năm trong cõi người ta (6 âm tiết)
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau ( 8 âm tiết)
- Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định. Khi viết chữ phải đánh
dấu ghi thanh điệu lên âm chính (hoặc bộ phận chính, đối với âm chính là ngun âm
đơi) của âm tiết.
Cấu tạo âm tiết của tiếng Việt rất chặt chẽ và ổn định. Ở dạng đầy đủ, âm tiết tiếng
Việt có cấu tạo như sau :
Các biện pháp rèn học sinh viết đúng chính tả nếu được áp dụng đúng mức
theo đònh hướng học sinh là trung tâm thì hiệu quả sẽ được nâng cao hơn. Điều đó
sẽ giúp các em hứng thú say mê khi học môn chính tả nói riêng và môn tiếng Việt
nói chung.
6.Cấu trúc của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Ngun nhân - Biện pháp khắc phục
Chương 2: Thống kê -Ngun nhân - Biện pháp
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
3
Định hướng cơ bản trong dạy học ở nhà trường tiểu học là dạy học theo định
hướng giao tiếp. Chữ viết là một trong những phương tiện giao tiếp. Để đảm bảo cho
người phát và người nhận đều hiểu rõ nội dung văn bản một cách thống nhất, người ta
đã đưa ra hệ thống quy tắc về cách viết cho các từ của một ngơn ngữ. Như vậy, chính
tả là một phân mơn có tính thực hành thơng qua luyện tập thực hành để hình thành cho
học sinh năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Vì vậy, vấn đề rèn luyện để nâng
cao chất lượng viết đúng chính tả là việc làm hết sức cần thiết, thiết thực của ngành
giáo dục.
Thực trạng việc dạy và học chính tả
Từ thực tiễn dạy học chính tả nghe đọc ở lớp, chúng tơi nhận thấy việc hình
thành và phát triển năng lực chính tả nghe đọc cho học sinh lớp 4 được thể hiện bằng
các hình thức: Dạy cái đúng, nghe đọc - ghi nhớ viết và sửa chữa cái sai. Việc nâng
cao năng lực viết chính tả nghe đọc cho học sinh chủ yếu hướng về việc khắc phục lỗi.
Qua tìm hiểu bản thân chúng tơi thấy rằng sở dĩ học sinh viết sai chính tả nghe
đọc mắc nhiều lỗi là do các tồn tại sau:
Về học sinh
- Phát âm:
+ Do còn nhỏ nên các em chưa hình thành được rõ ràng biểu tượng của âm thanh.
+ Do đặc điểm của đòa phương: Tân Lâm là vùng kinh tế mới, các em từ
nhiều đòa phương khác chuyển tới, khi phát âm các em còn mang âm hưởng phương
ngữ đòa phương do ảnh hưởng từ gia đình.
 Các em thuộc gia đình miền Bắc phát âm sai: tr/ch, s/x, l/n …
Các em thuộc gia đình miền Nam phát âm khơng rõ ràng các âm cuối: n/ng, c/t
… vần iêm, êp, iu/iêu … các dấu thanh ?, ~˜, …
Khảo sát chất lượng của học sinh đầu năm:
Tổng số học sinh
Đọc (phát âm) sai
Sai phụ âm đầu Sai vần Sai thanh ?, ~ ˜

34 12/34 14/34 24/34
- Viết:
4
+ Do vốn từ còn hạn chế, tư duy chưa phát triển, học sinh còn có thói quen đọc
sao viết vậy, viết tự nhiên, thoải mái theo cách hiểu của mình.
+ Do các em chưa nắm vững luật chính tả.
Đây là kết quả thống kê được trong bài viết chính tả đầu năm:
Tổng số học sinh
Lỗi bài viết chính tả nghe đọc
Phụ âm Về vần Dấu thanh
34 6/34 13/34 18/34
Về giảng dạy của giáo viên
* Nội dung
- Do lạm dụng hình thức nghe đọc q nhiều trong bài viết chính tả nghe đọc
mà lẽ ra giáo viên nên hướng dẫn học sinh vào các hoạt động gắn liền khả năng ghi
nhớ chữ với nghĩa trong ngữ cảnh hoặc ngược lại.
- Do chưa chú trọng khâu chữa lỗi chính tả của học sinh.
* Phương pháp:
Do sử dụng nhiều hình thức giảng dạy và đàm thoại mặc dù hai hình thức đó có
nhiều ưu điểm trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh nhưng nếu lạm dụng nó,
chúng ta sẽ khơng phát huy được tích cực chủ động của học sinh.
Ngun nhân khác
Do điều kiện địa phương, do hồn cảnh gia đình, các em ít được tiếp xúc với
sách báo, các loại hình văn hố cho nên điều kiện tự nhiên điều chỉnh chữ viết của
mình còn hạn chế.
Vì vậy, chất lượng viết đúng chính tả nghe đọc của học sinh đầu năm như sau:
Tổng số học sinh
Điểm
1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 Điểm 5 trở lên
34 2 5 9 15 3 30

5
Chương 2
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1 . NOÄI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung kiến thức chương trình lớp 4
Trương trình lớp 4 gồm các dạng bài :
- Chính tả nhớ viết:
- Chính tả nghe viết:
- Chính tả so sánh:
. Kết quả thống kê lỗi
Qua kết quả thống kê các loại lỗi, chúng tôi thấy học sinh thường mắc
phải các loại lỗi sau:
Về thanh điệu:
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều
học sinh không phân biệt được 3 thanh hỏi, ngã, sắc. Tuy chỉ có 3 thanh nhưng
số lượng tiếng mang 3 thanh này không ít và rất phổ biến - kể cả những người có
trình độ văn hoá cao.
Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành, lấn lộn, lẩn lộn,…
Về âm đầu
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ l/n: đi nàm, no nắng …
+ c/k: Céo cờ…
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc…
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh…
+ s/x: Cây xả , xa mạc…
- Trong các lỗi này, lỗi về ch/tr, s/x, l/n đối với lớp tôi chủ nhiệm là phổ
biến hơn cả.
Về âm cuối:
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:

+ an/ang: cây bàn, bàng bạc…
6
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc…
+ ăt/ăc: giặc giũ, mặt quần áo…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên…
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+êt/êch: trắng bệt…
2. Nguyên nhân mắc lỗi
Về thanh điệu:
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào không phân
biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng hơn trong phương ngữ Trung và Nam
không có thanh ngã. Mặt khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do
đó lỗi về dấu câu rất phổ biến. Một số học sinh miền Bắc thường hay lẫn lộn 2
thanh sắc, ngã với nhau.
Về âm đầu:
Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu
ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn v và d. Ngoài
ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví
dụ: /k/ ghi bằng c / k /qu …) dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng,
nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn.
Về âm chính:
Có 2 nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn về âm chính trong các vần này:
- Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyên
âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi / ie, ươ,
uô/ lại được ghi bằng các dạng iê,yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (bia - khuya, biên -
tuyến, lửa - lương, mua - muôn); âm đệm lại được ghi bằng 2 con chữ u và o (ví
dụ: huệ, hoa).
- Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm lẫn lộn trong phương ngữ Nam Bộ đối
với các âm chính trong hầu hết các vần trên.

Về âm cuối:
Người Miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm cuối
n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các vần này không nhỏ. Mặt khác hai bán âm
7
cuối i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lây), u/o (trong: sau/sao) do
đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học sinh khu vực phía Nam.
Quy tắc viết hoa danh từ riêng
Học sinh thường hay mắc lỗi này khi viết tên riêng chỉ người và tên riêng
nước ngoài, học sinh lớp tôi chủ nhiệm có khoảng 1/4 hay mắc lỗi này, nhất là
những học sinh yếu nếu không được giáo viên nhắc nhở khi đang viết chính tả.
Các biện pháp dạy học
* Hướng dẫn học sinh viết chính tả đoạn,bài có kết quả , chúng tôi đã áp dụng
một số biện pháp như sau :
3. Một số biện pháp khắc phục lỗi
Luyện phát âm:
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm
cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc
ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được
thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả,
Luyện từ và câu, Tập làm văn…
- Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm ( nói ngọng, nói lắp…)
giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo
viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết
đúng được.
Phân tích, so sánh:
- Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo
tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để
học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, giáo

viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- Muống = M + uông + thanh sắc
- Muốn = M + uôn + thanh sắc.
8
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “muống” có âm cuối là “ng”, tiếng
“muốn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không
viết sai.
Giải nghĩa từ:
- Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giải nghĩa
từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc,
Tập làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi
mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo
tiếng.
- Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu
nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật,
mô hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt chiêng và chiên
+ Giải nghĩa từ chiêng: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh
cái chiêng hoặc miêu tả đặc điểm (chiêng là nhạc cụ bằng đồng, hình tròn, đánh
bằng dùi, âm thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ chiên: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ chiên
hoặc giải thích bằng định nghĩa (chiên là làm chín thức ăn bằng cách cho thức ăn
vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trên bếp lửa).
- Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để giải nghĩa từ.
Ghi nhớ mẹo luật chính tả
- Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu
hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: các

âm đầu k,gh,ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê, ie. Ngoài ra, giáo viên
có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:
+ Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum,
chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng, choé,… chồn, chí, chuột, chó, chuồn chuồn,
châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi…
9
+ Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt
đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sặt,
sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói,
sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hô…
+ Luật bổng - trầm: Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2
yếu tố ở cùng một hệ bổng (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng). Để
nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ:
Em Huyền mang nặng, ngã đau
Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào
Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh
huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước
mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược
lại).
Ví dụ: * Bổng
Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ…
Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ…
Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ…
* Trầm:
Huyền + ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã
Nặng + ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,…
Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…
+ Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập

ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh
choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh…
Hầu hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng đoàng,
loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng ẳng,
ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng éc, beng beng, chập
cheng, leng keng, reng reng, phèng phèng, lẻng kẻng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng
đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh
huỵch…
10
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu,
khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân
Làm các bài tập chính tả
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học
sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn
cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả để
các em ghi nhớ.
- Bài tập trắc nghiệm:
* Khoanh tròn vào chữ cai trước những chữ viết đúng chính tả:
a. Hướng dẩn b. Hướng dẫn
c. Giải lụa d. Dải lụa
e. Oan uổng f. Oan uổn
* Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S
vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả:
Rau muốn Rau muống
Chải chuốc Chải chuốt
Giặc quần áo Giặt quần áo
* Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết
đúng chính tả:
A B
bênh trái

bên vực
bện tật
bệnh tóc
- Bài tập chọn lựa:
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
Cháu bé đang uống ……… (sửa, sữa)
Học sinh … mũ chào thầy giáo. (ngả, ngã).
Đôi …… này đế rất …… (giày, dày)
Sau khi ……. con, chị ấy trông thật …… (xinh, sinh)
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
Học sinh …. đèn học bài… đêm khuya. (trong, chong)
11
Lan thích nghe kể……….hơn đọc……… (truyện, chuyện)
Trời nhiều …… , gió heo ………lại về. (mây, may)
- Bài tập phát hiện:
* Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
Xuân diệu là một nhà thơ trử tình nổi tiếng.
Cả phòng khéc lẹc mùi thuốc lá.
Lá vàng bay liệng trong gió chiều.
Bức tườn bị nức ngang nức dọc.
- Bài tập điền khuyết:
* Điền vào chỗ trống:
l/n: lành…. ặn, nao…úng,…anh lảnh
s/x: chim…ẻ, san…ẻ, …ẻ gỗ. …uất khẩu, năng….uất.
ươn / ương: bay l… , b…. chải, bốn ph… , chán ch……
iêt/ iêc: đi biền b… , thấy tiêng t…
/
, xanh biêng b…
* Điền tiếng láy thích hợp vào chỗ trống:
Hắn bỡ…… trước cuộc sống mới lạ.

Buổi trưa hè, trời nắng chói …….
Dây leo chằng………, chắn cả lối đi.
Tiếng gà kêu quang ………
- Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi
ý từ đồng âm, từ trái nghĩa….
* Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc có nghĩa như sau:
Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ:
Thi không đỗ:
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh:
* Tìm các từ chỉ hoạt động:
Chứa tiếng bắt đầu bằng r:
Chứa tiếng bắt đầu bằng d:
Chứa tiếng bắt đầu bằng gi:
Chứa tiếng có vần ươt:
Chứa tiếng có vần ươc:
12
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
Trái nghĩa với từ thật thà:
Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:
Cây trồng để làm đẹp:
Khung gỗ để dệt vải:
- Bài tập phân biệt:
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
nồi - lồi
no - lo
bàn - bàng
ngả - ngã
- Bài tập giải câu đố
* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:

Mặt… òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng… ên cao
Đêm về đi ngủ, ….ui vào nơi đâu?
(là gì?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải
câu đố sau:
Cánh gì cánh chăng biết bay
Chim hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
Bát cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi.
(là gì?)
- a- Giúp học sinh nắm được hoặc nhớ lại được nội dung đoạn bài cần viết.
- B – Giúp học sinh nhận xét về các hiện tượng chính tả đáng chú ý trong bài
và tập viết trước những trường hợp dễ viết sai.
- C – Tổ chức cho học sinh viết bài theo đúng tốc độ qui định .
- D – Chấm, chữa bài cho học sinh.
13
Hướng dẫn học sinh làm bài chính tả âm vần
chúng tôi đã áp dụng một số biện pháp như sau :
a- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập .
- Cho học sinh đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập .
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập .
- Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp nắm
được yêu cầu của bài tập đó .
b- Tổ chức cho HS thực hiện làm bài tập .
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp , theo nhóm để thực hiện
bài tập .
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau .
- Trao đổi với HS , sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức HS góp ý cho nhau

,đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài .
- Sơ kết , tổng kết ý kiến của HS , ghi bảng nếu cần thiết.
Một số phương pháp thường vận dụng
- Để thực hiện tốt một tiết dạy, chúng tôi thường kết hợp nhiều phương pháp
giảng dạy, tuỳ theo yêu cầu từng loại bài sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
+ Phương pháp luyện theo mẫu:
Phương pháp này sử dụng trong mọi tiết học nhưng chủ yếu là trong giờ dạy
chính tả nghe đọc. Học sinh tạo ra đơn vị ngôn ngữ từ mẫu của giáo viên. Để sử dụng
tốt phương pháp này, chữ viết ở trên bảng của giáo viên phải rõ, đẹp, đúng kích thước,
phải tạo điều kiện để học sinh toàn lớp nhìn rõ. Ở tiết chính tả nghe đọc, giáo viên lưu
ý học sinh các tiếng dễ lẫn phụ âm, dấu, vần, thanh. Học sinh phải tái hiện lại mẫu
thông qua hai thao tác: Thao tác tiếp nhận mẫu bằng âm thanh và thao tác chuyển từ
âm thanh qua mẫu chữ viết.
Vì vậy, điều quan trọng là mẫu đọc của giáo viên phải đúng, chuẩn.
+ Phương pháp phân tích ngôn ngữ:
14
Phương pháp này giúp học sinh so sánh những từ ngữ dễ lẫn lộn khi viết. Để sử
dụng tốt những phương pháp này, giáo viên phải chọn những từ ngữ dễ lẫn, tuỳ theo
từng địa phương ,tuỳ theo tình hình lớp . Cách phân tích phải dễ hiểu ,không sử dụng
những thuật ngữ khó hiểu đối với học sinh .
+ Phương pháp giao tiếp:
Phương pháp này giúp học sinh khắc sâu những quy tắc chính tả một cách có ý
thức. Muốn sử dụng phương pháp này cần có hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
Ví dụ: Khi nào chúng ta có thể viết các phụ âm đầu “s” (các từ chỉ cây cối, trừ
một số ngoại lệ: Cây xoài, cây xoan, …)
- Tìm các tiếng có phụ âm đầu viết “s”: Cây sen, cây súng, cây si…
- Kể tên các đồ vậät trong nhà có phụ âm đầu “ch”: cái chén, cái chạn …
- Khi nào ta có thể viết các từ có phụ âm đầu “ch”: Chỉ đồ đạc trong nhà và các
từ chỉ mối quan hệ họ hàng( cha, chú cháu… )

+ Phương pháp luyện tập thực hành:
Đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình dạy và học môn chính tả. Chỉ có
thông qua con đường luyện tập thực hành thì mới hình thành được năng lực viết đúng
chính tả một cách có hiệu quả. Phương pháp này thông qua các bài tập chính tả.
- Nội dung các bài tập chính tả âm, vần là luyện viết đúng các từ có âm, vần,
thanh dễ viết sai chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. Các cặp
âm, vần thanh dễ lẫn được luyện viết gồm :
Phụ âm đầu (dành cho HS phương ngữ Bắc Bộ ) : l/ n, tr/ch, s/x, r/d/gi.
+ Vần ( dành cho HS các phương ngữ Nam Bộ, Trung Bộ) : an/ang, ăn/ ăng , ân/
âng, en/eng …
+ Thanh ( dành cho HS các phương ngữ Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam
Bộ): thanh hỏi / thanh ngã.
- Về hình thức, các âm, vần , thanh dễ lẫn được luyện viết thông qua những kiểu
bài tập như sau( 7 kiểu bài tập đầu, HS đã làm quen từ các lớp dưới; còn 6 kiểu
sau, HS lần đầu tiên được làm quen ở lớp 4) :
15
+ Điền âm, vần vào chỗ trống hoặc đặt dấu thanh trên chữ chưa có dấu thanh
trong câu, đoạn văn hoặc bài văn.
+ Điền vào chỗ trống ( ô trống ) trong câu, đoạn văn hoặc bài văn.
+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn, bài văn.
+ Tìm tiếng có nghĩa trong bảng kết hợp phụ âm đầu – vần.
+ Đặt câu để phân biệt các từ có hình thức chính tả dể lẫn .
+ Giải câu đố để phân biệt các từ có hình thức chính tả dể lẫn
+ Tìm từ phù hợp với hình thức chính tả và nghĩa đã cho.
+ Tìm từ láyphù hợp với mô hình cấu tạo đã cho.
+ Tìm từ phù hợp với hình thức chính tả và từ loại đã cho.
+ Tìm những trường hợp chỉ có một hình thức chính tả duy nhất.
+ Phân biệt các chữ viết đúng chính tả với các chữ viết sai chính tả.
+ Chữa lỗi chính tả đã cho trong SGK hoặc có trong bài làm của bản thân.
+ Ghi vào sổ tay chính tả các lỗi chính tả thường mắc và cách sửa những lỗi ấy.

Để có hiệu quả, việc luyện tập phải có mục đích, phải có nội dung và hình thức
luyện tập phong phú, đa dạng, có thể xen lẫn với các trò chơi.
Ví dụ: Trò chơi: Đố bạn, HS đố nhau giải các câu đố để tìm chữ theo yêu cầu .
Câu đố : Để nguyên- tên một loài chim
Bỏ sắc – thường thấy ban đêm trên trời.
( là chữ gì?)
Các hình thức tổ chức dạy học
Việc tổ chức dạy học cho tiết dạy cũng rất cần thiết trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, có nhiều hình thức: Học trong lớp, học cá nhân, học nhóm.
+ Học cá nhân: Học sinh tự làm việc, giải quyết các nhiệm vụ mà giáo viên giao.
Ví dụ: Tự viết bài chính tả, viết lại các lỗi sai của bài chính tả…
+ Học nhóm: Học sinh làm việc theo nhóm, cùng giải quyết một vấn đề, bạn
khá giỏi giúp đỡ, hướng dẫn bạn yếu.
Ví dụ: Cùng làm bài tập, cùng sửa lỗi chính tả.
16
+ Học toàn lớp: Thực hiện ở việc cùng sửa bài tập, cùng phát hiện các từ dễ lẫn
lộn khi viết.
+ Học ở nhà: Luyện viết các từ khó, sửa lại các lỗi sai, chuẩn bị bài mới.
4. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Trong quá trình dạy và học tiết chính tả nghe đọc - giáo viên cần chú ý rèn kỹ
năng đọc và viết. Kỹ năng đọc: Đọc đúng, phát âm chuẩn, rõ ràng. Nếu học sinh phát
âm đúng thì sẽ viết đúng, đọc sai thì viết sai vì các em thường có thói quen “đọc sao,
viết vậy”, các em đọc “con châu” thì cũng có thể viết “con châu”…
Kỹ năng viết: Viết đúng, viết đẹp, đúng tốc độ quy định.
Các con chữ đúng khoảng cách, kích cỡ, bỏ dấu thanh đúng quy định.
Trình bày bài sạch sẽ, rõ ràng, khoa học. Nắm vững cách trình bày bài văn xuôi,
bài thơ tự do, bài thơ lục bát.
Viết nhanh, viết đẹp, trình bày bài rõ ràng chính là yêu cầu của bài chính tả
nghe đọc.
Khi viết học sinh kết hợp khả năng ghi nhớ và suy luận logic để viết đúng.

* Về phía giáo viên:
- Giáo viên phải chuẩn bị giáo án chu đáo, gồm các bước hướng dẫn và tổ chức
một tiết dạy sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, chất lượng. Đảm bảo tất cả các đối tượng
học sinh cùng tham gia. Các em lần lượt phát hiện từ khó viết, giải thích lý do chọn từ
khó viết đó. Giáo viên giúp học sinh phân biệt các cách viết bằng cách giải nghĩa từ,
đặt từ vào văn cảnh cụ thể, cung cấp các quy tắc chính tả.
Ví dụ: Khi viết âm”q”không kèm với âm “o”, mà đi cùng âm “u”
Âm “ngh” chỉ đi với âm i, e, ê …
- Giáo viên yêu cầu các em lần lượt viết lại các từ khó trên bảng con, trên vở …
cho đúng. Trong quá trình luyện viết , GV cho HS luyện đọc để rèn luyện cách phát
âm góp phần phát triển một số thao tác tư duy : so sánh, liên tưởng, ghi nhớù… Có
thể bằng cách giáo viên đưa ra những cặp từ gần giống nhau .
Ví dụ: Đôi tay - đôi tai; công tắc - tắt đèn.
* Về phía học sinh
17
- Học sinh phải chuẩn bị bài chu đáo: Đọc đi đọc lại nhiều lần bài viết, xác định
các từ thường viết sai, tìm hiểu nghĩa của từ hoặc phân biệt từ trong văn cảnh.
- Luyện viết các từ khó mà sách giáo khoa đã đưa ra. Đọc nhiều lần cho chính
xác các từ đó.
- Khi đã viết sai chữ nào thì phải viết lại nhiều lần chữ đó.
BIỆP PHÁP ÁP DỤNG
- Nguyên tắc cơ bản của chữ viết Tiếng Việt là đựa trên cơ sở ngữ âm.
Nguyên tắc này yêu cầu mỗi âm được biểu thị bằng một ký hiệu. Như vậy giữa
cách đọc và cách viết phải thống nhất với nhau. Muốn viết đúng, phải đọc đúng hay
nói cách khác, việc tiếp nhận âm thanh đúng sẽ xác định cách viết đúng.
- Trong giờ học, giáo viên phải rèn cho học sinh đọc đúng, chuẩn theo tiếp phổ
thông … Ở giờ tập đọc, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh đọc đúng các tiếng, từ
mà học sinh phường phát âm sai.
Ra bài tập về nhà để rèn luyện cho học sinh phát âm đúng và kiểm tra lại vào
đầu giờ học đối với những em thường xuyên phát âm sai. Theo thói quen gia đình hoặc

theo địa phương.
Ví dụ: Đối với các các em miền Bắc chú ý rèn phát âm: l/n, ch/tr…
Đối với các em miền Nam bộ phát âm r/g,iu/iêu,ăt/ăc….
Cung cấp cho học sinh một số mẹo chính tả:
Một số từ chỉ tên thức ăn có tiếng với phụ âm đầu viết “x” như: Xôi gà, xà lách, xúp

Một số từ chỉ tên cây và con vật có tiếng với phụ âm đầu viết “s”: Cây sen, sim,
… trừ xoài, xoan…
Vật: Sóc, sên, sếu, sẻ …
Từ đơn (một tiếng) dùng để chỉ trỏ có phụ âm đầu (không viết với “l”) ví dụ:
Này, nọ, ni, nớ …
Phụ âm “l” thường đứng trước những vần bắt đầu bằng oa, uy, ua … ví dụ: Mù
loà, loăng quăng…
- Cung cấp cho học sinh một số quy tắc chính tả:
18
+ Quy tắc viết g/gh; ng/ngh; k/c/q …
+ Quy tắc viết âm đệm u/o; âm i/y …
Trong mục giải nghĩa từ của môn tập đọc, từ ngữ, giáo viên giúp học sinh nắm
vững nghĩa của từ, khả năng kết hợp của từ để từ đó góp phần cho học sinh viết đúng
chính tả trong từng văn cảnh cụ thể.
- Rèn cho học sinh có khả năng ghi nhớ: Giáo viên khi chấm bài chính tả, bài
tập làm văn … phát hiện lỗi sai của từng em, yêu cầu em đó ghi lại cho đúng và ghi
nhiều lần.
- Rèn cho học sinh thói quen luôn cẩn thật khi viết bằng cách động viên, khen
thưởng kịp thời những em có tiến bộ. Giới thiệu những bài viết đẹp, đúng chính tả để
khuyến khích các em viết đúng, đẹp như bạn.
- Thay đổi chỗ ngồi: Học sinh viết sai, viết xấu ngồi cạnh bạn viết đẹp, đúng
chính tả để các em có thể tự điều chỉnh lỗi sai của mình.
- Thường xuyên nhắc nhở, giám sát những em có tính viết “cẩu thả”, “qua loa”,
“đại khái”.

- Kể các gương ham học đời xưa, đời nay, lúc đầu họ cũng viết chữ xấu nhưng
nhờ kiên trì mà chữ viết viết trở nên đẹp: Ông Cao Bá Quát, ông Mạc Đĩnh Chi, thầy
Nguyễn Ngọc Ký … để các em phấn đấu noi theo.
- Sưu tầm các bài thơ hay, các bài tập chính tả so sánh, phân biệt, điền vào chỗ
trống … để các em làm, viết trong giờ chính tả buổi chiều.
- Để học sinh viết đúng, đẹp thì bản thân giáo viên cũng là một tấm gương cho
các em học tập, giáo viên là người viết đúng, viết đẹp và phát âm đúng.
19
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua việc theo dõi chất lượng chữ viết của học sinh khi áp dụng các biện pháp
nâng cao chất lượng chữ viết, chúng tôi đã thu được kết quả sau: (tính đến thời điểm
15/12)
Với việc vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học linh hoạt tới
từng đối tượng học sinh. chúng tôi nhận thấy chất lượng viết đúng chính tả ở lớp đã
tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên chắc chắn đây chưa phải là những giải pháp tối ưu vì vẫn
còn một số ít học sinh còn sai lỗi chính tả khi viết.
• Số liệu thống kê của lớp: NĂM HỌC 2009-2010 vừa qua nhu sau
Khảo sát đầu năm: Tổng số học sinh : 34
Ñieåm 6 5,5 5 4,5 4 3,5 3 2,5 2 1,5 1
HS 8 3 1 8 3 3 2 1 1 2 2

leä
24,2 9,1 3,0 24,2 9,1 9,1 6,1 3,0 3.0 6,1 6,1
Giữa học kì I: Tổng số học sinh : 34
Điểm 5 4,5 4 3,5 3 2,5 2 1,5 1
Họcsinh 21 5 4 0 2 0 1 1 0
Tỉ lệ % 61,8 14,7 11,8 0 5,9 0 2,9 2,9 0
Cuối học kì I: Tổng số học sinh : 34
Điểm 5 4,5 4 3,5 3 2,5 2 1,5 1
Họcsinh 17 8 3 4 1 1 0 0 0

Tỉ lệ % 50,0 23,6 8,8 11,8 2,9 2,9 0 0 0
* Những mặt áp dụng được:
- Thực hiện tốt phương châm “thầy chủ đạo, trò chủ động”. Quan tâm và uốn
nắn học sinh trong từng tiết học giúp các em có ý thức viết đúng, viết đẹp.
Lỗi xét Phụ âm đầu Về vần Âm cuối Dấu thanh
34 21 5 4 4
20
- Áp dụng biện pháp này giúp các em phát huy năng lực tự học hỏi, tự rèn luyện
để trau dồi chữ viết của bản thân.
- Dạy theo thực tế để luôn tạo cho các em cảm giác thoải mái, tự tin, biết nhìn
nhận so sánh cái sai, cái đúng để các em luôn hướng tới cái đẹp, cái hoàn thiện.
* Những mặt chưa áp dụng được: Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa giáo
viên và học sinh … vẫn còn những phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của
con mình, hoàn toàn phó mặc cho giáo viên.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN :
21
- Với những biện pháp nâng cao chất lượng viết đúng chính tả chúng tôi đã thu
được những kết quả hết sức khả quan.
- Có những học sinh đầu năm viết xấu, sai lỗi chính tả vậy mà chỉ trong một
thời gian ngắn, các em đã có những nét chữ ngay ngắn, rõ ràng, lỗi chính tả giảm hẳn.
Điều quan trọng là các em đã bắt đầu có thói quan viết cẩn thận, trình bày những bài
viết đẹp, có thẩm mỹ.
Bên cạnh những mặt đã đạt được, còn những mặt tồn tại mà người thực hiện
không thể thấy được. Vì vậy, chúng tôi tha thiết mong được sự đóng góp từ giáo viên,
quý thầy cô và đồng nghiệp để giải pháp mang lại những kết quả cao hơn.
KIẾN NGHỊ:
* Đối với giáo viên:
- Thường xuyên nhắc nhở, chú ý đến những em viết sai chính tả.
- Thay đổi linh hoạt các phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức để các em

cảm thấy thoải mái, tự tin khi học.
- Giáo viên phải tận tình trong việc dạy bảo và kiên trì chờ đợi kết quả bởi vì
làm công tác giáo dục là cả một quá trình lâu dài không phải là một sớm một chiều.
- Hàng tháng giáo viên phải theo dõi, phân loại từng đối tượng học sinh để có
những biện pháp uốn nắn kịp thời những em không tiến bộ.
* Đối với nhà trường:
- Hàng năm, duy trì hội thi viết chữ đẹp đúng chính tả ở giáo viên - học sinh.
* Đối với phụ huynh:
Luôn có sự quan tâm đến chữ viết của con em mình. Bàn ghế phải đúng kích
cỡ, chỗ ngồi đủ ánh sáng thuận lợi cho việc học ở nhà của các em.
Từ những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế của đề tài như đã nêu ở
phần trên. Hướng nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi là: Tìm ra những biện pháp để
rèn luyện cho học sinh không những viết đúng mà còn phải viết đẹp, rõ. Tiếp tục
nghiên cứu những biện pháp thiết thực hơn để việc rèn chữ viết cho học sinh đạt kết
quả cao hơn nữa.
22
Trờn õy l mt s ý kin ca chỳng tụi qua quỏ trỡnh thc hin ti : Mt s
li chớnh t thng gp lụựp 4 nguyờn nhõn v bin phỏp khỏc phc - Trửứụng
tieồu hoùc Thng Nht
Do thi gian cú hn nh kinh nghim ging dy cha c tớch lu nhiu, chc
chn ti khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Rt mong s gúp ý ca quý lónh o, hi
ng khoa hc ti ny c hon thin hn.
Chỳng tụi xin chõn thnh cm n!
23
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4(2004)
2. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4(2004)
3. Chữa lỗi chính tả cho học sinh (1982)- Phan Ngọc - NXB Giáo Dục.
4. Từ điển chính tả tiểu học (1997)- NXB Giáo Dục.
5. Phương pháp giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học (2002)- NXB Giáo Dục.

24

×