Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Luyện kim loại kiềm và kiềm thổ hầu như phải dùng phương pháp điện phân, vì các kim loại này có hoạt tính lớn nên khó hoàn nguyên bằng con đường hỏa luyện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.33 KB, 34 trang )

Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
Chương I.
Giới thiệu chung về công nghệ
điện phân
1. Vai trò của ngành điện phân.
Trong ngành luyện kim nói chung, luyện kim bằng phương pháp điện
phân chiếm 1 vai trò hết sức quan trọng. Tuyệt đại đa số các kim loại khi
luyện hoăc tinh luyện đều cần thiết dùng phương pháp điện phân.
Luyện kim loại kiềm và kiềm thổ hầu như phải dùng phương pháp
điện phân, vì các kim loại này có hoạt tính lớn nên khó hoàn nguyên bằng
con đường hỏa luyện. Trong thiên nhiên chúng tồn tại ở dạng muối như
NaCl, KCl,… hoặc qua sơ chế thành NaOH, KOH…, chúng đều là các chất
điện ly nên có thể điện phân trực tiếp.
Luyện kim bằng phương pháp điện phân có ưu điểm chính:
+ Có thể luyện được những kim loại mà phương pháp hỏa luyện
không thể luyện được.
+Có thể luyện được những quặng nghèo, quặng Õit… đem lại hiệu
quả kinh tế cao hơn phương pháp khác.
+Dễ dàng thu hồi kim loại quý lẫn trong quặng.
+Cho sản phẩm kim loại có độ nguyên chất cao.
2. Lý thuyết quá trình điện phân.
a) Hệ thống điện hóa :
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
b)Dung dịch điện ly.
Dung dịch điện ly gồm:
+ Thành phần cơ bản: gồm muối và hợp chất chứa ion của
kim loại cùng 1 số hóa chất khác.
+Thành phần phụ gia: chất đệm và chống thụ động Anôt.
Chức năng của chất đệm là giữ cho thành phần của dung dịch luôn
ổn định khi điện phân, tốc độ của kim loại về Catot cũng nhỏ khi thoát ra cũng
phải ổn định . Đồng thời chất đệm chống thụ động Anot.


Phân loại dung dịch điện ly: có 2 loại chính là:
+ Dung dịch nước
+ Dung dịch muối nóng chảy.
Dựa vào đó cũng có các công nghệ điện phân khác nhau như:
+Điện phân trong dung dịch nước: luyện kẽm, tinh luyện
Cu,Ni,Pb…
+ Điện phân trong muối nóng chảy: Sản xuất Nhôm, Magie,
các kim loại đắt, hiếm…
c. Một số đặc điểm của dung dịch điên phân:
- Có độ dẫn điện cao giúp giảm tổn thất và làm cho quá trình diễn ra
đồng đều.
- Độ pH phù thuộc chất điện phân.
- Nhiệt độ dung dịch không vượt quá nhiệt độ sôi.
3. Các quá trình điện cực.
Quá trình Anot:
Anot là điện cực nối với cực dương của nguồn điện 1 chiều.Khi điện
phân, trên anot xảy ra quá trình điện hóa (oxi hóa) gọi là quá trình Anot và
chia làm 2 loại:
+Quá trình Anot tan.
+Quá trình Anot không tan.
Bản chất của các quá trình xảy ra trên Anot là quá trình Oxi hóa.
a. Trường hợp Anot tan.
Kim loại làm Anot bị Oxi hóa chuyển thành ion dương và tan vào
trong dung dịch điện phân.
Ví dụ: Cu – 2e

Cu
2+

Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân

Các Cation kim loại sau đó đi về phía Catot và thực hiện hoàn
nguyên trên bề mặt catot.
Cơ chế của quá trình Anot tan gồm 3 giai đoạn chính:
- Tách ion ra khỏi mạng tinh thể và chuyển điện tử vào mạng điện.
- Hidrat hóa các Cation.
- Khuếch tán các Cation vào trong dung dịch.
b. Trường hợp Anot không tan
Trên bề mặt Anot xảy ra quá trình Oxi hóa các Anion trong dung dịch:
4OH

– 4e

2H
2
O + O
2
2Cl

– 2e

Cl
2
Quá trình Catot:
Catot là điện cực nối với cực âm của nguồn điện 1 chiều, là nơi đặt vật mạ
hoặc thu kim loại tinh chế, do quá trình hoàn nguyên kim loại diễn ra trên bề
mặt catot.
Bản chất của các quá trình catot chính là sự khử các Cation thành kim
loại:
M
Z+

+ z.e

M
Hoặc hoàn nguyên Hydro:
2H
+
+ 2e

H
2
4. Sự kết tinh điện hóa .Quá trình kết tủa kim loại và các yếu tố
ảnh hưởng.
Trong công nghệ kết tủa kim loại Catot, cấu trúc tinh thể và hình dạng bên
ngoài của kết tủa Catot có ý nghĩa rất lớn.
Việc lấy được một kết tủa đặc, chắc, nhẵn theo yêu cầu phụ thuộc vào quá
trình kết tinh điện hóa Catot.
Quá trình kết tinh điện hóa 1 kim loại được xác định bởi quá trình tạo mầm
và quá trình phát triển tinh thể.
Kết tủa mịn hay thô, từ đó tạo ra mặt Catot nhẵn hay gồ ghề phụ thuộc vào
tốc độ tạo mầm và tốc độ phát triển tinh thể. Để lấy được kết tủa chất lượng
cao cần điều khiển được tốc độ đó bằng cách khống chế các nhân tố ảnh
hưởng sau:
- Mật độ dòng điện và phân cực.
- Thành phần và nhiệt độ dung dịch.
- Chất hoạt tính bề mặt.
- Chủng loại các Catot mẫu.
- Sự tuần hoàn ding dịch.
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
a) Xem xét sự ảnh hưởng của nhiệt độ dung dịch:
Đây là yếu tố ảnh hưởng phức tạp vì có ảnh hưởng nhiều tới tính

chất dung dịch. Tăng nhiệt độ sẽ cho phép dùng dung dịch có nồng độ cao
hơn, tăng độ dẫn điễn của dung dịch, giảm nguy cơ thụ động Anot.
Các yếu tố đó làm tăng mật độ dòng điện giới hạn nên cho phép điện
phân với mật độ dòng cao hơn.
b) Xem xét sự ảnh hưởng của tuần hoàn dung dịch
Trong quá trình điện phân, nồng độ ion kim loại sát Catot bị nghèo
đi, gây phân cực nồng độ quá lớn và nhiều bất lợi xảy ra như: không dùng
được mật độ dòng cao, chất lượng điện phân thấp, gây cháy lớp mạ …
c) Sự ảnh hưởng của mật độ dòng điện:
Mật độ dòng điện cao sẽ thu được lớp mạ có tinh thể nhỏ, mịn, chắc
sít và đồng đều, do khi tăng mật độ dòng điện sẽ làm tăng khả năng tạo
mầm,ngược lại, mật độ dòng thấp cho kết tủa to, thô.
Tuy nhiên, mật độ dòng cao quá lại không tốt vì lớp kim loại dễ bị
gai, bị cháy.
Khi diện phân tại mật độ dòng giới hạn chỉ tạo thành bột kim loại,
do đó, muốn nâng cao mật độ dòng điện cần nâng cao mật độ dòng giới
hạn bằng cách tăng nhiệt độ, tăng nồng độ và đối lưu dung dịch.
5. Nguồn điện phân
Khi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng điện phân ở trên, ta
thấy mật độ dòng là yếu tố quyết định. Để có được độ mịn, độ gắn bám tốt
thì nguồn 1 chiều cấp cho bể điện phân phải có chất lượng thật tốt, cho
dòng bằng phẳng và có thể điều chỉnh liên tục trong 1 giới hạn rộng, cấp
được một mật độ dòng đủ lớn.
Tính chất tải điện phân:
Tải bể điện phân thuộc loại tải R-C-E, tuy nhiên điện trở trong của bể
mạ nhỏ, do đó, hằng số thời gian phóng, nạp của tụ là rất nhỏ cho nên coi
ảnh hưởng của tụ là không đáng kể. Sức điện động E trong bể mạ thường
nhỏ nên chúng ta có thể bỏ qua.
Từ đó có thể coi tải điện phân gần như thuần trở, nên muốn có một mật
độ dòng lớn, có độ bằng phẳng cao theo yêu cầu thì điện áp nguồn 1 chiều

cũng phải thật bằng phẳng.
Đây chính là yêu cầu thiết kế nguồn điện phân
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
Chương II
Phân tích-lựa chọn phương án
Nguồn 1 chiều cấp cho bể điện phân được yêu cầu có điện áp cao và dòng
rất lớn, tới hàng chục ngàn Ampe.
Sự ổn định, chất lượng dòng điện cấp cho bể là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định tới chất lượng sản phẩm điện phân.
Nguồn điện 1 chiều nói chung có thể được cung cấp từ Ắcquy. Máy phát
điện 1 chiều hay các bộ biến đổi…
Phân tích ưu và nhược điểm của từng loại nguồn cung cấp:
1. Acquy:
Do đặc trưng và hạn chế về lượng tích điện, ắcquy thường được sử dụng
cho mục đích thí nghiệm hoặc sản xuất quy mô nhỏ.
Đối với quy mô công nghiệp đòi hỏi dòng điện lớn, thời gian, công suất
tiêu thụ lớn, nguồn ắcquy không thể đáp ứng được yêu cầu.
2. Máy phát điện 1 chiều:
Sử dụng máy phát điện 1 chiều, với ưu điểm ổn định, phát được công suất
lớn, dễ điều chỉnh trong phạm vi rộng bằng cách thay đổi chế độ kích từ, máy
phát điện 1 chiều đáp ứng được yều cầu của công nghệ điện phân quy mô sản
xuất lớn.
Tuy nhiên, sử dụng máy phát điện 1 chiều không thích hợp với sản xuất
quy mô vừa và nhỏ do giá thành cao, thiết bị cồng kềnh, cấu tạo cổ góp phức
tạp, nhanh hỏng nên máy phát điện 1 chiều thường xuyên phải bảo trì và gây
ra tiếng ồn vận hành lớn.
3. Các bộ biến đổi :
Với sự phát triển của công nghệ bán dẫn ngày càng hoàn chỉnh cùng với
những ưu điểm như: tác động nhanh, độ tin cậy cao… việc sử dụng các bộ
biến đổi trở nên rộng rãi ở hầu hết các ngành công nghiệp.

Trong công nghệ điện phân, các bộ biến đổi bán dẫn là 1 sự lựa chọn kinh
tế.
Việc biến đổi dòng điện cung cấp cho điện phân có thể thực hiện được nhờ
sử dụng máy biến áp trước chỉnh lưu diode, hoặc sử dụng chỉnh lưu có điều
khiển.
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân

a) Sử dụng biến áp tự ngẫu trước chỉnh lưu diode.
Ít sử dụng vì khó chế tạo được máy biến áp chịu dòng tới hàng ngàn
Ampe.
b) Sử dụng bộ điều áp xoay chiều 3 fa trước chỉnh lưu diode.
Phương pháp này cho phép điều chỉnh dễ dàng nhưng bộ điều áp
xoay chiều có dòng điện sơ cấp không Sin, làm cho chất lượng dạng
sóng thấp. Sóng hài làm cho dòng từ hóa nhọn đầu, mạch từ bão hòa
mạnh nên phương pháp này cũng không được sử dụng nhiều trong điện
phân.
c) Sử dụng chỉnh lưu có điều khiển.
Hệ chỉnh lưu điều khiển gồm máy biến áp nguồn và bộ chỉnh lưu có
điều khiển , với ưu điểm gọn nhẹ, dễ điều khiển, dễ tự động hóa, cho chất
lượng dòng điện tốt, chi phí thấp, có thể lắp đặt riêng cho từng bể …nên
đây là phương án hiệu quả nhất.
Với yêu cầu nguồn điện phân có điện áp không cao, dòng rất lớn và
phải dễ dàng điều chỉnh, các phương án chỉnh lưu được chọn là:
- Chỉnh lưu cầu 1 pha.
- Chỉnh lưu đối xứng cầu 3 pha
- Chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng.
3.4. Phân tích các phương án chỉnh lưu có điều khiển.
3.4.1 Chỉnh lưu cầu 1 fa.
Là sơ đồ đơn giản nhất, sử dụng ít linh kiện nhất trong các phương án.
Tuy nhiên, chỉnh lưu cầu 1 pha cho công suất không lớn, đồng thời gây

tổn thất trên van nên không thích hợp cho yêu cầu dòng tải và công suất lớn.
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
3.4.2 Chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng.
a) Sơ đồ nguyên lý :
T 1
U A 2
R 1
R
U B 2
U C 2
T 2
T 3
T 4
T 5
T 6
I N D U C T O R / S M
U A 1
U B 1
U C 1
+Nguồn cấp: 3 pha xoay chiều 220V/380V – 50Hz khi qua biến áp 3 pha có các
điện áp thứ cấp:
Ua =
2
2. .sin( )U t
ω
V
Ub =
2
2
2. .sin( )

3
U t
π
ω
+
V
Uc =
2
2
2. .sin( )
3
U t
π
ω

V
t
θ ω
=
Tải có cuộn cảm L đảm bảo san bằng dòng 1 chiều đạt yêu cầu.
+Bộ biến đổi: sơ đồ cầu 3 pha.
- Nhóm T
1
,T
3
,T
5
đấu Catot chung:

T

1
,T
3
,T
5
đấu Catot chung , khi Anôt của van nào bắt đầu có thế dương
hơn so với Anôt của các van còn lại thì mới được phép phát xung điều khiển để
mở van đó.Điểm đó được coi là điểm gốc để tính góc mở chậm cho thyristor ấy.

T
1
,T
3
,T
5
hình thành chỉnh lưu điều khiển hình tia 3 pha Catot chung, có
nguồn cung cấp là
a
U
,
b
U
,
c
U
và mạch tải là 2 điểm K và O.
U
d2
= U
KO

Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
-Nhóm T
2
,T
4
,T
6
đấu Anot chung:


T
2
,T
4
,T
6
đấu Anôt chung,khi nào thế Catot của van nào bắt đầu có thế âm
hơn so với thế Catôt của các van còn lại thì mới được phép phát xung điều
khiển vào để mở van đó. Điểm đó được coi là điểm gốc để tính góc mở chậm
cho Thyristor đó.

T
2
,T
4
,T
6
hình thành chỉnh lưu điều khiển hình tia 3 pha Anot chung, có
nguồn cung cấp
a

U
,
b
U
,
c
U
và mạch tải là 2 điểm A và O.
U
d2
= U
AO



KL:Chỉnh lưu điều khiển đối xứng cầu 3 pha thực chất là 2 chỉnh lưu điều
khiển đối xứng tia 3 pha,1 đấu Catôt chung ,1 đấu Anôt chung,được đấu nối tiếp
nhau có cùng nguồn cung cấp . Còn mạch tải nối tiếp nhau nên:
d
U
=
KA
U
=
1d
U
+
2d
U
=

KO
U
+
AO
U
b) Hoạt động của sơ đồ:
Giả thiết T
5
và T
6
đang thông ta có :
- U
C
thông qua T
5
đặt lên K
- U
b
thông qua T
6
đặt lên A


U
d
= U
KA
= U
CB


+ Đến thời điểm θ = O
1
+ α = π/6 + α , Phát xung điều khiển mở T
1
.
Khi đó : Anot T
1
mang thế U
a
Catot T
1
mang thế U
c
Do U
a
> U
c
nên T
1
mở thông.
T
1
mở làm cho Catot lúc này mang thế Ua, do đó T
5
đóng lại vì chịu phân
cực ngược U
ac
.
Dòng điện khép mạch qua T
1

và T
6
,
Điện áp tải : U
d
= U
ab
= U
a
– U
b
+ Khi θ = 3π /6 + α : Phát xung điều khiển mở T
2
Khi đó:
Anot T
2
mang thế U
b
Katot T
2
mang thế U
c
Do U
b
> U
c
nên T
2
mở thông.
Sự mở của T

2
làm cho T
6
khóa lại 1 cách tự nhiên giống trường hợp trên…
Cứ như vậy các xung điều khiển lệch nhau π/3 lần lượt được đưa đến các cực
điều khiển cua các Thyristor theo thứ tự T
1
,T
2
,T
3
,T
4
,T
5
,T
6
,T
1

Trong mỗi nhóm đấu chung K (hoặc A), khi 1 van mở thì nó sẽ khóa ngay
van trước đó theo thứ tự như bảng sau:
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
Thời điểm Mở Khóa

1
6
π
θ α
= +

T1 T5

2
3
6
π
θ α
= +
T2 T6

3
5
6
π
θ α
= +
T3 T1

4
7
6
π
θ α
= +
T4 T2

5
9
6
π

θ α
= +
T5 T3

6
11
6
π
θ α
= +
T6 T4
Dạng sóng cơ bản:
1
T
i
2
T
i
3
T
i
6
T
i
5
T
i
4
T
i

d
i
d
I
0
0
0
0
0
0
0
0
θ
θ
θ
θ
θ
θ
θ
θ
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
Điện áp tải trung bình:
U
d
=
2
|
6
2 2
|

6
1
3 6
6 .d = .U Cos t t U Sin t
α
π
α
π
α
α
ω ω ω
π
+
− +

U
d
=
2
3 6
.U Cos
α
π

U
ngmax

=
2
6U

c). Phân tích ưu, nhược điểm của sơ đồ:
+Ưu điểm:
g
Số xung áp chỉnh lưu trong 1 chu kỳ lớn,vì vậy độ đập mạch của
điện áp chỉnh lưu thấp ,chất lượng điện áp cao.
g
Không làm lệch pha lưới điện.
+Nhược điểm:
g
Sử dụng số van lớn, giá thành thiết bị cao.
g
Sơ đồ này dùng cho tải công suất lớn, dùng tải nhỏ,chỉnh lưu đòi
hỏi độ bằng phẳng
3.4.3. Chỉnh lưu điều khiển 6 fa có cuộn kháng cân bằng.
a) Sơ đồ nguyên lý:
Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển 6 pha có cuộn kháng cân bằng bao gồm:
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
+ Máy biến áp động lực có cuộn kháng cân bằng C
cb
+ 6 Thyristor chia làm 2 nhóm T
1
,T
3
,T
5
và T
2
,T
4
,T

6
Máy biến áp có 2 hệ thống thứ cấp (a,b,c) và (a’,b’,c’).
Các cuộn dây trên mỗi pha (a & a’);(b &b’);(c & c’) có số vòng dây như
nhau nhưng có cực tính ngược nhau.
Hệ thống dây cuốn máy biến áp có điểm trung tính riêng biệt O
1
, O
2
được
nói với nhau qua cuộn kháng cân bằng.
Cuộn kháng cân bằng có cấu tạo như máy biến áp tự ngẫu.
Điện áp chỉnh lưu trung bình trong sơ đồ có giá trị như trung bình cộng
của điện áp đầu ra của 2 chỉnh lưu hình tia 3 pha :
U
d
=
2
3 6
.U Cos
θ
π


U
dmax
=
2
3 6
U
π

Do tác dụng của cuộn kháng cân bằng, dòng tải có thể coi là phẳng hoàn toàn.
Dòng trung bình qua van:
I
TBV
=
dmax
I
3
Điện áp ngược đặt lên van:
U
ngmax
=
ax
.
3
dm
U
π
b). Ưu nhược điểm của sơ đồ:
- Dòng điện - điện áp ra có độ bằng phẳng cao, độ đập mạch 5,7%
- Dòng trung bình qua van nhỏ chỉ bằng 1/6 dòng tải
- Do tính đối xứng (ngay cả khi α thay đổi) nên bộ lọc thiết kế đơn
giản, trọng lượng cũng như kích thước nhỏ.
- Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉnh lưu loại này là giá thành
cao do sử dụng nhiều van công suất, và thiết kế máy biến áp cũng
như cuộn kháng cân bằng rất phức tạp. Đây chính là nhược điểm
cũng như hạn chế khả năng ứng dụng của sơ đồ trong quy mô sản
xuất vừa và nhỏ.
• Kết luận:
Như vậy, theo yêu cầu của đề tài thiết kế:

Nguồn áp : 500V
Dòng tải : 30.000 A
Cùng với những phân tích ở trên, em đi đến lựa chọn phương án: Sử
dụng bộ chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng có điều khiển là hợp lý nhất, có thể
thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật cũng như kinh tế của đề tài.
CHƯƠNG III
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân
Tính toán thiết kế mạch lực.
Yêu cầu thiết kế:
Điện áp tải : U
d
= 500 V
Dòng điện tải : I
d
= 30000 A
I. Tính chọn Van bán dẫn công suất.
Chọn chế độ làm việc định mức của van là chế độ công suất cực đại
Tức là góc mở chậm α = 0
o
+) Điện áp đầu ra của chỉnh lưu được tính :
U
d
=
2
3 6
.U Cos
θ
π
 U
2

=
ax
.
3 6
dm
U
π
=
.500
3 6
π
=213,76 V
Điện áp ngược cực đại đặt lên van:
U
ngmax
=
2
6.U
=
6
.213,76=523,6 V
Chọn hệ số dự trữ điện áp: K
u
= 1,8

Van phải chịu được: U
ngmax

thực
= 1,8 . 523,6 =942,48 (V)

+) Dòng điện trung bình qua van:
I
tbVan
=
3
d
I
=
30000
3
=10.000 (A)
Chọn van có hệ số dự trữ dòng điện: k=1,2.

Dòng điện định mức của van cần chọn :
dm
.
tbth
I k I=
=1,2.10,000=12.000 A

Dòng lớn

mắc song song 2 van với nhau

mỗi van chịu dòng:
I=
12.000
2
=6.000 A
Sv: Nguyễn Thị Hương_Tđh2_K49 Thiết kế nguồn điện phân

Trong điều kiện làm mát bằng nước tuần hoàn, van hoạt động tới gần
100% công suất cực đại. Ta chọn H = 90%.

Dòng làm việc của van:
ax
6.000
0.9
tbthm
I =
=6666,7 A
* Vậy các thông số chọn van:
U
ngmax
= 942,48 (V)
I
V
= 6666,7 (A)
Van công suất được chọn là: N1600DH10LOO
Các thông số từ nhà Sản xuất:
+) Điện áp ngược cực đại :U
ngmax
= 1000 V
+) Dòng điện làm việc cực đại :I
dmmax
= 6840 A
+) Dòng điện đỉnh cực đại :I
pik max
= 6400 A
+) Dòng điện xung điều khiển :I
g

axm
= 300 mA
+) Điện áp xung điều khiển :U
axgm
= 3 V
+) Dòng điện rò :I
rmax
= 200 mA
+) Dòng điện duy trì :I
kmax =
1 A
+) Sụt áp trên thyristor ở trạng thái bán dẫn :∆U
max
= 1.06 V
+) Tốc độ biến thiên điện áp :du/dt = 1000 V/ μs
+) Nhiệt độ làm việc cực đại :T
axm
=125
0
C
II. Tính toán máy biến áp lực.
Chọn máy biến áp 3 pha 3 trụ, sơ đồ đấu dây
/∆ ϒ
.
II.1. Tính sơ bộ máy biến áp.
1. Công suất biểu kiến máy biến áp:
S=
.
. .500.30000 15750
3 3

S d d
K P P
π π
= = =
kVA
2.Điện áp pha sơ cấp máy biến áp:
1
U
=380 V

×