Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

110 Vận dụng phương pháp thống kê đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (KV Hà Nội 2 hnay) gđ 2005 - 2007 và …

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.44 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ 2
DANH MỤC ĐỒ THỊ.................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC........................... 7
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn nhân lực và chất lượng
nguồn nhân lực............................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực................................................................ 7
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn nhân lực.................................. 8
1.2. Những đặc trưng cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân
lực ................................................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm sinh học.............................................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm về số lượng......................................................................... 10
1.2.3. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực............................................... 10
1.3. Một số chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực................................... 12
1.3.1. Tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực (thể chất, tinh thần)...... 12
1.3.2. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực.............................................. 12
1.3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực....................... 13
CHƯƠNG 2 – VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (KHU VỰC HÀ
NỘI 2 HIỆN NAY) GIAI ĐOẠN 2005 – 2007............................................. 15
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................... 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 15
2.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................... 15
2.1.1.2. Khí hậu............................................................................................... 15
2.1.1.3. Tài nguyên đất và nguồn nước............................................................ 15
2.1.1.4. Hệ thống giao thông............................................................................. 16
2.1.1.5. Về cảnh quan, di tích lịch sử .............................................................. 16
2.1.2. Điều kiện xã hội................................................................................... 17
2.1.2.1. Dân số, lao động ................................................................................ 17


2.1.2.2. Một số nét cơ bản về làng nghề tỉnh Hà Tây (cũ)............................. 17
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua.......... 17
2.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế......................................................................... 17
2.1.3.2. Tổng thu chi ngân sách...................................................................... 18
2.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................. 19
2.1.3.4. Tổng vốn đầu tư thực hiện.............................................................. 19
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà
Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 – 2007.......................................................... 20
2.2.1. Những yếu tố cơ bản tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
2.2.1.1. Phát triển dân số và lao động........................................................... 20
2.2.1.2. Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực................................................ 24
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.3. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
người lao động................................................................................................ 24
2.2.1.4. Mức sống dân cư............................................................................. 25
2.2.1.5. Tăng trưởng kinh tế......................................................................... 27
2.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh............. 28
2.2.2.1. Lực lượng lao động đang làm việc phân theo độ tuổi................. 28
2.2.2.2. Về trình độ chuyên môn đã qua đào tạo của lực lượng lao động đang
tham gia hoạt động kinh tế........................................................................... 29
2.2.2.3. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động phân theo giới
tính................................................................................................................ 30
2.2.2.4. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế phân
theo cấp quản l..................................................................................... 31
2.2.2.5. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế trong
các loại hình kinh tế............................................................................ 32
2.2.2.6. Chất lượng lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế phân
theo ngành kinh tế............................................................................... 34

2.2.2.7. Chất lượng nguồn nhân lực trong các làng nghề của tỉnh Hà Tây cũ
(khu vực Hà Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 - 2007.................................. 55
2.2.2.8. Về phẩm chất đạo đức nguồn nhân lực của tỉnh Hà Tây cũ (khu vực
Hà Nội 2 hiện nay)....................................................................................... 59
2.2.3. Một số tồn tại của nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2
hiện nay) qua nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực............................ 62
2.2.3.1. Những hạn chế của nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ................. 62
2.2.3.2. Nguyên nhân................................................................................. 63
2.2.4. Quan điểm của tỉnh về phát triển kinh tế đến năm 2020............ 64
2.2.4.1. Quan điểm...................................................................................... 64
2.2.4.2. Các mục tiêu phát triển................................................................. 65
2.2.4.3. Định hướng phát triển ngành kinh tế chủ yếu............................ 65
CHƯƠNG 3 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ TRONG THỜI GIAN
TỚI.............................................................................................................. 68
3.1. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo có ý nghĩa quyết
định trong việc nâng cao dân trí............................................................... 68
3.1.1. Đối với giáo dục phổ thông........................................................... 68
3.1.2. Phát triển hệ thống đào tạo nghề cho nguồn nhân lực và đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao................................................................ 69
3.1.2.1. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng các trường trung cấp chuyên
nghiệp, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề........................................ 70
3.1.2.2. Phối hợp và liên kết tốt hơn giữa địa phương và các trường cao đẳng,
Đại học trên địa bàn tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.... 70
3.1.2.3. Có chính sách khuyến khích học tập, nghiên cứu khoa học; phát
hiện đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích sử dụng nhân tài.................... 71
3.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
hiện có nhất là nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật và thợ
lành nghề.................................................................................................... 71
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho lực lượng lao động đã qua
đào tạo có cơ hội làm việc rộng rãi.......................................................... 71
3.2.2. Cần có chính sách thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành
nghề.............................................................................................................. 71
3.2.3. Thu hút và sử dụng lao động đã qua đào tạo đến vùng nông thôn, nhất
là các vùng còn khó khăn.................................................................. 71
3.3. Nâng cao trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực (nâng cao thể
lực)................................................................................................................ 72
3.3.1. Đối với tổ chức Nhà nước cần có chính sách điều kiện vĩ
mô................................................................................................................. 72
3.3.2. Đối với cộng đồng và cá nhân, gia đình......................................... 72
3.4. Yếu tố phẩm chất, tâm lý xã hội của người lao động.................... 72
3.5. Tổ chức thực hiện............................................................................. 73
KẾT LUẬN.................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….. 78
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1. Tăng trưởng GDP của các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ năm 2007
Biểu 2.2. Cơ cấu thu chi ngân sách năm 2006 - 2007
Biểu 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tây giai đoạn 2005 – 2007
Biểu 2.4. Tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005 - 2007
Biểu 2.5. Quy mô dân số tỉnh Hà Tây giai đoạn 2000 – 2007
Biểu 2.6. Dân số trung bình và tỷ lệ sinh, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số giai đoạn
2005 - 2007
Biểu 2.7. Biến động về cơ cấu dân số năm 2006, năm2007

Biểu 2.8. Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
năm 2005, năm 2007
Biểu 2.9. Thu nhập bình quân đầu người một tháng chia theo thành thị, nông
thôn giai đoạn 2002 – 2006
Biểu 2.10. Tỷ lệ chi cho y tế, giáo dục trong tổng chi cho đời sống giai đoạn
2002 - 2006
Biểu 2.11. Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh Hà Tây và so sánh với cả nước giai
đoạn 2005 - 2007
Biểu 2.12. GDP bình quân đầu người của tỉnh Hà Tây cũ giai đoạn 2005 –
2007
Biểu 2.13. Lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế phân theo độ tuổi
giai đoạn 2005 – 2007
Biểu 2.14. Trình độ chuyên môn của lao động đang tham gia hoạt động kinh
tế năm 2005, năm 2007
Biểu 2.15. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động phân theo giới tính
năm 2007
Biểu 2.16. Chất lượng lao động theo cấp quản lý năm 2007
Biểu 2.17. Chất lượng lực lượng lao động theo loại hình kinh tế năm 2007
Biểu 2.18. Lực lượng lao động trong khu vực Hành chính sự nghiệp năm
2007
Biểu 2.19. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông, lâm, thủy sản năm 2005, 2007
Biểu 2.20. Lực lượng lao động đang tham gia hoạt động công nghiệp xây
dựng năm 2007
Biểu 2.16. Chất lượng lao động theo cấp quản lý năm 2007
Biểu 2.17. Chất lượng lực lượng lao động theo loại hình kinh tế năm 2007
Biểu 2.18. Lực lượng lao động trong khu vực Hành chính sự nghiệp năm
2007
Biểu 2.19. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông, lâm, thủy sản năm 2005, 2007
Biểu 2.20. Lực lượng lao động đang tham gia hoạt động công nghiệp xây
dựng năm 2007

Biểu 2.21. Trình độ chuyên môn đã qua đào tạo của lao động Công nghiệp,
Xây dựng năm 2007
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.22. Lực lượng lao động đang tham gia hoạt động nhóm ngành Dịch vụ
năm 2007
Biểu 2.23. Cơ cấu trình độ chuyên môn đã qua đào tạo của nhóm ngành Dịch
vụ năm 2007
Biểu 2.24. Lực lượng lao động đang tham gia hoạt động ngành Thương mại,
khách sạn, nhà hàng; Ngành Vận tải, du lịch, dịch vụ hỗ trợ; Ngành Bưu
chính viễn thông; Ngành Tài chính, ngân hàng, kinh doanh bất động sản chia
theo nhóm tuổi năm 2007
Biểu 2.25. Lực lượng lao động của ngành Sự nghiệp chia theo nhóm tuổi năm
2007
Biểu 2.26. Trình độ chuyên môn của lao động ngành Quản lý Nhà nước năm
2007
Biểu 2.27. Cơ cấu trình độ chuyên môn lực lượng lao động thuộc các tổ chức
Đảng, Đoàn thể, Hiệp hội năm 2007
Biểu 2.28. Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động hoạt động sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề tỉnh Hà Tây năm 2005,
năm 2007
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
năm 2005, năm2007
Đồ thị 2.2. Chi cho Y tế, Giáo dục trong tổng chi cho đời sống giai đoạn 2002
- 2006

Đồ thị 2.3. Cơ cấu lao động đang hoạt động kinh tế phân theo độ tuổi năm
2007
Đồ thị 2.4. Cơ cấu trình độ chuyên môn được đào tạo của lực lượng lao động
năm 2007
Đồ thị 2.5. Lực lượng lao động khu vực Hành chính, sự nghiệp năm 2007
Đồ thị 2.6. Cơ cấu ngành trong khu vực sự nghiệp năm 2007
Đồ thị 2.7. Cơ cấu lao động đang tham gia vào các tổ chức ngành Quản lý
Nhà nước năm 2007
Đồ thị 2.8. Số lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn Ngành Quản lý
Nhà nước năm 2007
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chưa lúc nào vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trở
thành vấn đề thời sự nóng bỏng ở nước ta như giai đoạn hiện nay. Đất nước
đang bước vào một thời kỳ phát triển mới, những cơ hội và thách thức chưa
từng có. Nhưng thực trạng nguồn nhân lực hiện nay khó cho phép tận dụng
tốt nhất những cơ hội đang đến, thậm chí, có nguy cơ khó vượt qua những
thách thức, kéo dài sự tụt hậu...
Đảng đã khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh
phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao
dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Sau 22 năm đổi mới, GDP tính theo đầu người tăng gấp 4 lần, đời
sống của nhân dân nhìn chung được nâng cao rõ rệt. Giáo dục, đào tạo, và
khoa học phát triển mạnh, góp phần quan trọng vào những thành tựu của đất
nước. Trình độ giáo dục phổ cập và số lượng học sinh, lực lượng lao động có
đào tạo, số người tốt nghiệp các bậc học tăng nhanh so với nhiều nước, đặc
biệt trong vòng 10 năm 1993 -2002 tỷ lệ đói nghèo giảm còn một nửa (từ 57%

xuống còn 28%).Trên đây là sự so sánh đất nước ta với 22 năm về trước còn
giờ đây trong thời buổi khoa học công nghệ chúng ta phải làm 2 so sánh nữa:
Một là: chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động so với các
nước chung quanh, khoảng cách phát triển không thu hẹp được bao nhiêu; nếu
lấy chỉ số thu nhập tính theo đầu người làm thước đo chung nhất, khoảng cách
này có xu hướng đang rộng thêm.
Hai là: khả năng phát triển kinh tế theo chiều rộng đã tới mức trần,
nước ta đứng trước đòi hỏi phải bằng mọi cách chuyển từ lợi thế so sánh dựa
trên lao động giá rẻ và nhờ cậy vào tài nguyên, môi trường sang tạo ra lợi thế
cạnh tranh chủ yếu dựa trên phát huy nguồn lực con người. Song nước ta
đang vấp phải 3 trở lực lớn: chất lượng còn thấp về nguồn nhân lực, sự bất
cập lớn của kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuât, năng lực quản lý hẫng hụt nhiều
mặt.
Tình hình chung nguồn nhân lực của nước ta hiện nay là: Sau 30
năm công nghiệp hóa, vẫn còn khoảng 70% lao động cả nước trong lĩnh vực
nông nghiệp; tỷ lệ học sinh trên triệu dân, tỷ lệ số trường các loại trên triệu
dân, tỷ lệ số trường đại học trên triệu dân; tỷ lệ tốt nghiệp đại học trên triệu
dân, tỷ lệ có học vị tiến sỹ trên triệu dân của nước ta đều cao hơn tất cả các
nước có mức thu nhập bình quân theo đầu người tương đương như Thái Lan,
nhưng chất lượng đang có nhiều vấn đề.
Nguồn nhân lực nước ta đứng trước tình hình: trẻ (tính theo tuổi đời
trung bình – một ưu thế lớn), đông (một ưu thế lớn khác, nước có dân số đứng
thứ 13 trên thế giới), nhưng tỷ lệ tính trên triệu dân của số người có nghề và
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có trình độ chuyên môn rất thấp so với một số nước trong nhóm ASEAN và
Trung Quốc; số cán bộ kỹ trị và có trình độ quản lý cao rất ít so với dân số
cũng như so với quy mô nền kinh tế.


Theo điều tra của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2005: Nguồn nhân
lực Việt Nam về chất lượng được xếp hạng 53 trên 59 quốc gia được khảo sát,
song mất cân đối nghiêm trọng:
- Ở Việt Nam cứ 1 cán bộ tốt nghiệp đại học có 1,16 cán bộ tốt
nghiệp trung cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật, trong khi đó tỷ lệ này của thế
giới là 4 và 10;
- Ở Việt Nam cứ 1 vạn dân có 181 sinh viên đại học, trong khi đó
của thế giới là 100, của Trung Quốc là 140 mặc dù mức thu nhập quốc dân
tính theo đầu người của TQ khoảng gấp đôi của nước ta…
Trước những thực trạng trên em đã quyết định chọn đề tài: “Vận
dụng phương pháp thống kê đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hà
Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 - 2007 và một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới”.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn nhân lực
Chương 2: Vận dụng phương pháp thống kê đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 - 2007
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
thời gian tới
Qua chuyên đề này sẽ cho ta thấy một số khía cạnh về chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh Hà Tây và cả những hạn chế của nó. Nếu giải quyết
được những hạn chế đang tồn tại thì chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh nói
riêng và của cả nước nói chung sẽ được nâng cao ngang tầm với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
– PGS.TS Nguyễn Công Nhự - giảng viên khoa Thống kê trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn nhân lực và chất
lượng nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn có vai trò to lớn trong sự phát triển bền vững
của mỗi tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Vì vậy, cần phát huy có hiệu
quả nguồn lực con người. Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã
hội thì nguồn nhân lực là lực lượng dân số có khả năng tham gia vào quá trình
sản xuất xã hội, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần của con người
có thể huy động vào quá trình lao động để tạo ra của cải xã hội. Với cách hiểu
này nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Có thể nói, trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực khoa học – công nghệ, nguồn nhân lực có vai trò quyết định
nhất của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vì các nguồn lực khác chỉ có thể
khai thác có hiệu quả khi nguồn nhân lực người được phát huy. Những nguồn
lực khác ngày càng cạn kiệt trong khi đó nguồn lực con người ngày càng đa
dạng và phong phú. Khi nói tới nguồn lực con người là ta nói tới con người
với tư cách là chủ thể năng động và sáng tạo nhất tham gia cải tạo tự nhiên,
làm biến đổi xã hội.
Theo khái niệm của Liên hiệp quốc thì: nguồn nhân lực là tổng thể
sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác
động của con người vào việc cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội.
Từ các khái niệm trên ta thấy nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là
nguồn lực con người là tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo
đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội….tạo nên năng lực của con
người, của cộng đồng người có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và trong các hoạt động xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét, đánh giá trên giác độ số lượng và
chất lượng:

Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
phản ánh quy mô, cơ cấu, tốc độ phát triển nguồn nhân lực. Số lượng nguồn
nhân lực được xác định trên quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, giới tính và sự
phân bố dân cư theo vùng, lãnh thổ, các ngành kinh tế, các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực là một khái niệm tổng hợp bao gồm
những nét đặc trưng về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách đạo đức, lối sống,
tinh thần thái độ của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái
nhất định của nguồn nhân lực, nó thể hiện mối liên hệ giữa các yếu tố cấu
thành nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ phản ánh trình
độ phát triển kinh tế mà còn phản ánh trình độ phát triển đời sống xã hội vì
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi chất lượng nguồn nhân lực cao tạo ra động lực mãnh mẽ, thể hiện sự văn
minh của một xã hội nhất định.
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nếu số lượng nguồn nhân lực quá ít sẽ làm chất lượng lao động bị hạn
chế. Chất
lượng nguồn nhân lực nâng cao sẽ góp phần làm giảm số người hoạt động
trong một đơn vị sản xuất hay giảm số người hoạt động trong một tổ chức xã
hội.
Một số khái niệm nguồn nhân lực gắn với khả năng cung cấp lao
động xã hội hiểu theo nghĩa hẹp hơn như sức lao động, lực lượng lao động xã
hội, dân số hoạt động kinh tế…..chủ yếu là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động có khả năng tham gia vào quá trình sản xuất xã hội.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định dân số trong độ
tuổi lao động bao gồm những người có độ tuổi từ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với
nam) và từ 15 tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ).
Nguồn lao động (lực lượng lao động) xã hội hiện nay được tính

toán, cân đối trong kinh tế là những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
và những người có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn nhân lực
1.1.2.1. Nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển
Con người nói chung mà chủ yếu là nguồn nhân lực có vai trò quyết
định đối với mọi quá trình kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển đó dựa trên
các nguồn lực: nguồn lực con người, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính….Nhưng chỉ có nguồn lực con người (nguồn nhân lực) mới tạo ra động
lực cho sự phát triển, nó là chủ thể của quá trình hoạt động sản xuất. Nguồn
nhân lực là động lực của sự phát triển vì nguồn lực vật chất và các nguồn lực
khác muốn phát huy được tác dụng phải thông qua nguồn nhân lực.
Trong thời đại hiện nay, với xu thế phát triển như vũ bão của khoa
học và công nghệ của toàn cầu hóa và đặc biệt sự nổi lên của kinh tế tri thức
thì nguồn nhân lực càng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của một vùng, một đất nước. Nguồn nhân lực được xem là nội lực quan
trọng chi phối quá trình phát triển của một quốc gia. Đặc biệt với những nước
đang phát triển, dân số đông, lao động dồi dào như nước ta thì nguồn nhân lực
nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố hàng đầu của sự phát triển.
Trong điều kiện các nguồn nhân lực tài chính, vật chất còn hạn chế như nước
ta thì việc bồi dưỡng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sẽ tạo nên động lực lớn
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.2. Nguồn nhân lực là mục đích của phát triển kinh tế - xã hội
Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đã chỉ ra rằng động lực quan
trọng nhất của sự tăng trưởng bền vững kinh tế chính là con người. Suy cho
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cùng mục đích phát triển kinh tế xã hội cũng vì con người. Phát triển kinh tế
xã hội để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người, trước hết là nhu cầu
vật chất rồi đến nhu cầu văn hóa tinh thần.
Xét về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thì con người là lực
lượng tiêu dùng của cải vật chất của xã hội và có tác động mạnh đến sản xuất
thông qua quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thông qua
quan hệ cung cầu mà thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.

Đảng ta cung khẳng định chiến lược con người giữ vị trí trung tâm
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy, trong đường lối của Đảng đã đặt văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là trung tâm của những vấn đề kinh tế. Đồng thời văn hóa,
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là những lĩnh vực sản xuất đặc
biệt góp phần trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực ở trình độ phát triển ngày càng
cao, nâng cao dân trí, tăng tiềm năng trong người lao động, thúc đẩy con
người phát triển và hoàn thiện nhân cách. Đây là nhân tố cơ bản sâu xa nhất
đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Qua các thời kỳ lịch sử đã cho thấy về người lao động: trong nền
văn minh nông nghiệp thì dùng cơ bắp và gắn chặt với quá trình sản xuất còn
trong nền văn minh công nghiệp đã điều khiển máy móc thay cơ bắp trong
quá trình sản xuất; trong nền văn minh hậu công nghiệp là máy tự động và
dây truyền sản xuất tự động, con người điều khiển toàn bộ chu trình sản xuất.
Trong thời đại công nghiệp hóa thì khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia thể
hiện ở chất lượng các nguồn nhân lực, tri thức, khoa học và công nghệ được
áp dụng trong quá trình sản xuất. Đây chính là lợi thế so sánh, lợi thế cạnh
tranh mạnh mẽ của từng nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển tri thức trong những năm tới( Nghị
quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X). Theo tinh thần chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước, chúng ta cần nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để

đủ sức chuyển giao công nghệ đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
1.2. Những đặc trưng cơ bản về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn
nhân lực
Trong các yếu tố: người lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động thì người lao động là nhân tố năng động nhất, quan trọng nhất quyết
định sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và là động lực thúc đẩy xã hội
phát triển. Nguồn nhân lực có các đặc điểm cơ bản:
1.2.1. Đặc điểm sinh học
Con người vừa sống trong môi trường tự nhiên vừa sống trong môi
trường xã hội. Triết học Mác – Lênin khẳng định: hoạt động của con người
chủ yếu là hoạt động sản xuất, cải tạo xã hội và thông qua đó cải tạo chính
mình. Con người bằng hoạt động lao động sản xuất đã làm biến đổi tự nhiên
và biến đổi xã hội, chính những điều này làm biến đổi mặt sinh hóa của con
người.
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất là nhân tố con người đặc biệt là
sức lao động ( sức óc, sức thần kinh, sức bắp thịt ). Nói đến sức lao động là
nói đến các yếu tố: thể lực, trí lực và yếu tố xã hội.
Yếu tố thể lực chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc
sức khỏe và sự rèn luyện của con người. Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyết
định năng lực họat động của mỗi con người, có thể lực tốt con người mới có
điều kiện phát triển trí tuệ và phát triển quan hệ của mình trong xã hội.
Trí lực thể hiện tri thức của mỗi con người và tri thức khoa học,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, khả năng tư duy của mỗi con
người. Trí lực của mỗi con người được phát triển thông qua việc học hỏi, giáo
dục đào tạo
và lao động sản xuất. Trí lực của con người ngày một phong phú bởi tri thức
của nhân loại.

Yếu tố xã hội bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, đạo đức, lối
sống, tư tưởng…được phát triển cùng với quá trình phát triển xã hội, loài
người
và lịch sử của mỗi quốc gia.
1.2.2. Đặc điểm về số lượng
Nói đến nguồn nhân lực trước hết là xác định số lượng, quy mô
nguồn nhân lực được thể hiện ở: quy mô dân số, cơ cấu giới tính, cơ cấu tuổi
của dân số…sự phân bố dân số theo khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ; quá
trình phát triển quy mô và thay đổi kết cấu dân số…...Các yếu tố trên phản
ánh đặc trưng về lượng của nguồn nhân lực.
Quá trình phát triển nguồn nhân lực là quá trình huy động tối đa
toàn bộ tiềm năng về thể lực, trí lực của dân số vào hoạt động sản xuất.
1.2.3. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các đặc
trưng về trạng thái về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách, đạo đức lối sống
và tinh thần nguồn nhân lực.
1.2.3.1. Yếu tố thể lực (sức khỏe)
Sức khỏe là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc và cuộc
sống của nguồn nhân lực. Sức khỏe được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ
thể như: chiều cao, cân nặng, sự hoạt động đạt mức chuẩn bình thường của
các cơ quan trong con người (tim, phổi, tai, mắt…). Lao động là hoạt động
của con người tác động trực tiếp hay gián tiếp vào đối tượng lao động để tạo
ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống. Lúc đầu, lao động vốn là
hoạt động giản đơn với công cụ thô sơ, dần dần cùng với sự phát triển của con
người thì kỹ năng lao động và các kiến thức về khoa học kỹ thuật trở thành
vốn tri thức quý giá. Ngày này, nhờ sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật nên lao động của con người nhiều khâu đã được thay thế bằng máy móc
tiến dần đến tự động hóa. Tuy nhiên dù sản xuất phát triển đến đâu thì hoạt
động của con người cũng như sức khỏe của họ vẫn luôn giữ vai trò quyết định
trong cuộc sống cũng như trong lao động.

Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sức khỏe của con người phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: sự phát
triển của nền kinh tế, giống nòi của dân tộc, sự phát triển của cơ sở vật chất…
Đặc biệt là cơ sở vật chất của ngành Y tế có đáp ứng được yêu cầu chăm sóc
sức khỏe của cộng đồng, kiến thức của người dân về vấn đề sinh đẻ…Những
năm qua, Nhà nước đã đầu tư cho Y tế nhất là các chương trình Y tế Quốc gia
nhằm từng bước nâng cao sức khỏe của toàn dân và phòng chống các bệnh
dịch. Các chỉ tiêu như cân nặng, chiều cao trung bình, tuổi thọ bình quân…đã
từng bước được nâng cao nhưng vóc dáng của người Việt Nam so với các
nước Châu Âu, Châu Mỹ vẫn còn chênh lệch khá lớn.
Chương trình nâng cao sức khỏe, tầm vóc của người Việt nói chung
và lực lượng lao động nói chung đã trở thành chiến lược phát triển con người
của Đảng và Nhà nước nhằm từng bước nâng cao thể lực phù hợp với yêu cầu
của thị trường lao động trong nước và Quốc tế.

Sức khỏe con người là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia
trên thế giới, dù đó là nước phát triển hay là nước kém phát triển. “Có sức
khỏe là có tất cả” tức muốn nói sức khỏe là cái gốc của phát triển, vì vậy phải
biết quan tâm, chăm sóc và nâng cao sức khỏe con người.
1.2.3.2. Yếu tố trí lực (trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn – kỹ thuật)
Trí lực của con người chính là kiến thức của nhân loại được mỗi
người tiếp thu, kế thừa và phát triển một cách sáng tạo, có chọn lọc. Đó chính
là kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp được họ tích lũy qua thời gian lao động.
Trí lực được biểu hiện cụ thể thông qua bằng cấp hoặc chứng chỉ của cơ quan
có thẩm quyền cấp cho những người đã hoàn thành khóa đào tạo. Trí lực còn
thể hiện ở khả năng tư duy khác nhau của mỗi người trong việc vận dụng kiến
thức đã học và kinh nghiệm nghề nghiệp vào thực tế. Như vậy, đánh giá trình
độ của một người cần phải kết hợp cả hai yếu tố bằng cấp và khả năng tác

nghiệp cùng chiều sâu tư duy, sáng tạo của họ. Bởi trong nhiều trường hợp
tuy có cùng trình độ đào tạo nhưng khi được giao cùng một công việc thì có
người hoàn thành tốt, có người lại không thể hoàn thành công việc đó. Có
đánh giá đúng khả năng và trình độ của họ mới xếp đúng việc, đúng người tạo
điều kiện để họ phát huy được khả năng của mình trong công tác, nghiên cứu
và lao động.
Trí tuệ là tài sản vô giá của con người nhưng sức khỏe lại chính là
tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ. Sức khỏe là điều kiện đầu tiên để duy trì trí
tuệ, là phương tiện để truyền tải trí tuệ vào hoạt động hàng ngày của mỗi
người.
1.2.3.3. Yếu tố về phẩm chất đạo đức, tư tưởng, tác phong làm việc của
người lao động
Một đất nước hay một dân tộc được coi là phát triển thì ngoài yếu tố
về kinh tế, xã hội phải có nền văn hóa trong sáng, lành mạnh, mọi người dân
đều chấp hành tốt các luật lệ, các chính sách do Nhà nước đó đặt ra.
Hiện nay, ngành Giáo dục - Đào tạo nơi đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao đã có những cam kết trong công tác Giáo dục – Đào tạo nhằm
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn chế đến mức thấp nhất tiêu cực trong giảng dạy và thi cử. Tuy nhiên, vẫn
còn rất nhiều trường hợp mua, bán bằng cấp, tiêu cực trong thi cử. Việc đánh
giá đúng khả năng và trình độ của mỗi người càng trở lên quan trọng vì qua
đó có thể chọn được những người đủ đức đủ tài. Điều này chỉ có thể hiện thực
được khi: phía người có vai trò chính trong đánh giá cán bộ và phía bản thân
người được đánh giá phải thực sự khách quan, có trách nhiệm. Có nhiều cán
bộ không đủ năng lực nhưng vẫn muốn đảm nhiệm những vị trí quan trọng và
họ làm mọi cách để có được vị trí đó. Họ đã gây thất thoát và thiệt hại nhiều
tỷ đồng của ngân sách Nhà nước mà nguyên nhân chính vẫn là ý đồ tham
nhũng, mưu lợi cá nhân nhưng sâu xa của mọi vấn đề là việc đánh giá, sắp

xếp cán bộ chưa hợp lý và đúng với năng lực của họ.
Xét cho cùng một người phải tài đức vẹn toàn; có tài mà không có
đức thì dễ bị thui chột, tham nhũng và tha hóa; có đức mà không có tài thì khó
có thể phát triển đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản để so sánh, đánh giá
nguồn nhân lực giữa các vùng, lãnh thổ, quốc gia. Các nước phát triển có
nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất cao của các quốc gia khác, vì
vậy với các nước đang phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đang ngày
càng khan hiếm.
Qua các thời kỳ lịch sử chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được
nâng cao thể hiện ở việc: chuyển từ lao động bằng cơ bắp sang sử dụng máy
móc tạo ra năng suất lao động cao hơn và sau đó là việc sử dụng máy tự động,
dây chuyền sản xuất tự động, con người điều khiển toàn bộ chu trình sản xuất.
1.3. Một số chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực
1.3.1. Tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực (thể chất, tinh thần)
Tình trạng sức khỏe của con người chịu tác động của yếu tố: tự
nhiên, kinh tế - xã hội. Người lao động có sức khỏe tốt có thể đem lại lợi ích
kinh tế cao hơn nhờ huy động được sức mạnh, sự bền bỉ, dẻo dai và tập trung
trí tuệ cao trong khi làm việc. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ sức khỏe người lao
động là:
+ Chỉ tiêu tuổi thọ bình quân từ lúc sinh
+ Chỉ tiêu chỉ số cơ thể BMI
BMI = cân nặng
(chiều cao)
2
Trong đó: Cân nặng đơn vị là Kg
Chiều cao đơn vị là m
1.3.2. Trình độ học vấn của nguồn nhân lực
Là sự hiểu biết của người dân, người lao động với kiến thức phổ

thông về tự nhiên, xã hội. Một đất nước muốn phát triển thì phải có nguồn lao
động hiểu biết, được đào tạo để có thể nắm bắt và hòa nhập với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hóa của
lực lượng lao động.
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.1. Tỷ lệ biết chữ của nguồn lao động
Tỷ lệ biết chữ của người lao động là những người có thể đọc, viết
và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hay tiếng nước
ngoài so với tổng số lao động.
Tỷ lệ biết chữ của = Số người lao động biết chữ trong năm xác định x
100
người lao động Tổng số lao động trong cùng năm
Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá trình độ văn hóa ở mức tối thiểu của một
quốc gia.
1.3.2.2. Số năm học trung bình của người lao động
Số năm học trung bình của người lao động: là số năm trung bình
một người lao động dành cho học tập.
N = Σ n
i
x a
i

Trong đó: N là số năm đi học trung bình
n
i
là các hệ số được chọn theo hệ thống giáo dục của mỗi vùng
hoặc
mỗi nước

a
i
là % trình độ văn hóa theo hệ thống giáo dục tương đương
Các chỉ tiêu trên dùng đánh giá hiệu quả hệ thống giáo dục, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực vì nguồn nhân lực được tạo nên từ
một bộ phận dân cư.
1.3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Phản ánh sự am hiểu, trình độ và khả năng thực hành của người lao
động trong một số lĩnh vực: quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề
nghiệp.
Nó thể hiện ở trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học và sau đại học.
Lao động chuyên môn kỹ thuật bao gồm những công nhân kỹ thuật
bậc 3 trở lên (có hoặc không có bằng cấp) cho tới những người có trình độ
trên Đại học. Họ được đào tạo qua các trường lớp khác nhau, có bằng hoặc
không có bằng cấp nhưng do kinh nghiệm trong sản xuất họ có trình độ từ bậc
3 trở lên.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động là một trong
những nội dung quan trọng quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Chỉ tiêu
đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật :
1.3.3.1. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao động đang làm
việc
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với lực lượng lao động đang làm
việc là phần trăm lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm
việc.

P = Σ L

1
x 100
Σ L
Trong đó: P là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm
Việc (%)
L
1
là số lao động đã qua đào tạo đang làm việc (người)
L là số lao động đang làm việc (người)
Chỉ tiêu trên dùng đánh giá khái quát về trình độ chuyên môn kỹ thuật của
quốc gia, của các vùng.
1.3.3.2. Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo ở từng vùng
Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo ở từng vùng là phần trăm số lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật theo bậc đào tạo so với tổng số lao
động đang làm việc.
P
ij
= Σ L
1
ij x 100
Σ Lj
Trong đó: Pij là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo bậc i so với tổng số lao động
đang
làm việc ở vùng j (%)
i là chỉ số các cấp được đào tạo
j là chỉ số vùng
L
1
ij là số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j (người)
Lj là số lao động đang làm việc ở vùng j (người)

Các chỉ tiêu trên cho thấy những bất hợp lý trong việc đào tạo nguồn nhân
lực, sự chênh lệch giữa lượng lao động được đào tạo so với nhu cầu thực tế
của nền kinh tế.
1.3.3.3. Đánh giá hiệu quả phân bố và sử dụng lao động đã qua đào tạo
+ Tỷ trọng lao động kỹ thuật đã qua đào tạo đang làm việc so với tổng
số lao động được đào tạo
P = Σ L
1
x 100
Σ L
+ Tỷ lệ thất nghiệp của lao động kỹ thuật (T) là phần trăm lao động đã
qua đào tạo bị thất nghiệp
T = 1 - P
Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực còn thể hiện qua phẩm chất
người lao động như đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa dân tộc….
Ngày nay, người lao động đã được đào tạo bài bản hơn và được tiếp cận với
những công nghệ hiện đại trên thế giới. Phần lớn người lao động có thể vận
dụng những kiến thức đã học để tạo ra thu nhập cao cho bản thân và xã hội, từ
đó có thể giúp đất nước ngày càng phát triển sánh vai với các cường quốc
trên thế giới. Họ có đạo đức và lối sống lành mạnh, luôn biết gìn giữ những
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu những cái mới một cách có chọn
lọc.
Bên cạnh đó còn có một số người lao động lười biếng, dựa vào chức
quyền, tha hóa về đạo đức và lối sống. Đây là một bộ phận nhỏ nhưng chúng
ta cần phải lên án, có những biện pháp thích đáng để họ có thể rút kinh
nghiệm và sửa chữa lỗi lầm. Nếu làm được như vậy thì chất lượng nguồn
nhân lực sẽ ngày càng nâng cao sẽ là động lực mạnh mẽ giúp cho đất nước

phát triển.

Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 – VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (KHU
VỰC HÀ NỘI 2 HIỆN NAY) GIAI ĐOẠN 2005 – 2007
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Hà Tây thuộc vùng châu thổ sông Hồng có tọa độ địa lý :
20
0
31’- 21
0
7’ vĩ độ Bắc, 105
0
17’- 106
0
kinh Đông. Phía Đông giáp thủ đô Hà
Nội, phía Đông – Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía
Tây giáp tỉnh Hòa Bình, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc.
Vị trí địa lý của tỉnh Hà Tây có lợi thế là vùng đất nối liền giữa
vùng đồi núi và trung du rộng lớn, phía Tây Bắc với vùng đồng bằng sông
Hồng và là cửa ngõ vào thủ đô Hà Nội. Là một vùng có địa hình đa dạng vừa
có cả xã, huyện vùng núi và bán sơn địa phía Bắc tỉnh vừa có vùng đồng bằng
phì nhiêu phía Nam tỉnh, có điều kiện phát triển kinh tế toàn diện công
nghiệp, du lịch dịch vụ, nông nghiệp.
Tỉnh được phân thành hai vùng tự nhiên khá rõ rệt và được phân

cách bởi dòng sông Đáy chạy dọc tỉnh ( từ Bắc tỉnh xuống phía Nam tỉnh).
Phía Bắc và Tây Bắc tỉnh chủ yếu là vùng bán sơn địa với diện tích 750 km
2
,
chiếm 1/3 diện tích toàn tỉnh, có độ cao tuyệt đối từ 300m trở lên, cao nhất là
đỉnh Ba Vì (1281m), có vườn quốc gia Ba Vì rộng 74 km
2
. Chạy dọc vùng
Tây Nam tỉnh là các núi đá vôi thuộc các huyện Chương Mỹ, Mỹ Đức với trữ
lượng đá vôi tương đối lớn và có nhiều hang động đẹp.
2.1.1.2. Khí hậu
Thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa Đông khô lạnh nhưng do
đặc điểm địa hình đa dạng nên có các vùng tiểu khí hậu. Vùng đồng bằng có
độ cao trung bình 5-7 m, chịu ảnh hưởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm, nhiệt
độ trung bình năm 23,8
0
C, lượng mưa trung bình 1700-1800 mm. Vùng đồi
gò có độ dốc cao trung bình từ 15-50 m, khí hậu lục địa, nhiệt độ trung bình
23,5
0
C, lượng mưa trung bình 2300-2400 mm. Vùng núi Ba Vì có độ cao
700m trở lên, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình 18
0
C, lượng mưa trung
bình 2300 mm.
2.1.1.3. Tài nguyên đất và nguồn nước
Theo tài liệu kiểm kê đất năm 2005, tổng diện tích đất 2196,2 km
2
(219629,7 ha). Trong đó:
- Đất nông nghiệp 136786,47 ha chiếm 62,3%

- Đất phi nông nghiệp 75674.99 ha chiếm 34,4%
- Đất chưa sử dụng 7168,24 ha chiếm 3,3%
Đất nông nghiệp chủ yếu thuộc vùng đồng bằng phía Nam tỉnh có
độ phì cao gồm 68 nghìn ha thuận lợi cho phát triển cây lương thực, rau màu
và cây công nghiệp ngắn ngày. Đất vùng đồi núi 31,4 nghìn ha chủ yếu đất
nâu vàng thuận lợi cho phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày. Đất
lâm nghiệp tuy ít nhưng có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ chiếm 58%, có hệ
thực vật phong phú đa dạng. Đất chuyên dùng chủ yếu là đất thủy lợi, mặt
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước chuyên dùng chiếm 38%, đất giao thông 26,8% và đất quốc phòng
15,8%.
Về tài nguyên nước: Hà Tây có nguồn nước dồi dào ( cả nước mặt
và nước ngầm). Hệ thống sông suối khá dày và phân bố trải đều với các sông
lớn như sông Đà, sông Hồng (chảy qua tỉnh 159km), sông Đáy ( chảy qua tỉnh
103km), sông Tích, sông Bùi và hàng chục hồ, đầm lớn với trên 3500ha. Khối
lượng nước mặt khoảng 180-250 tỷ m
3
/năm. Nước ngầm khá dồi dào và nông
(độ sâu trên 10m). Theo đánh giá tổng quát về tài nguyên nước có thuận lợi,
đủ về số lượng và chất lượng đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội ở mức
độ bền vững.
2.1.1.4. Hệ thống giao thông
Hà Tây nằm tiếp giáp phía Tây Nam của thủ đô Hà Nội có hệ thống
giao thông thủy bộ rất thuận lợi với các trục đường giao thông lớn như quốc
lộ 1A, quốc lộ 6, quốc lộ 32, đường cao tốc Láng – Hòa Lạc, Pháp Vân – Cầu
Giẽ … đường thủy có sông Hồng, sông Đáy, sông Tích….Sông Đáy được
hình thành như giải phân cách 2 vùng Bắc và Nam của tỉnh.
Tổng chiều dài đường bộ 4557km ( trong đó đường ôtô 1049,4 km),

mật độ đường ôtô khá cao 0,48 km/ km
2
( trong khi đó vùng đồng bằng sông
Hồng 0,43 km/ km
2
, cả nước 0,4km/ km
2
). Bao gồm: quốc lộ dài 247,7km,
tỉnh lộ dài 358km, huyện lộ dài 478,1km và đường liên xã dài 302 km; đường
thủy dài 355km; đường sắt đi qua tỉnh Hà Tây 42,5km. Hệ thống giao thông
thuận lợi tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, đời sống dân cư ngày càng cải
thiện.
2.1.1.5. Về cảnh quan, di tích lịch sử
Đặc điểm địa hình và vùng sinh thái đa dạng, gắn liền với lịch sử
phát triển của dân tộc hàng ngàn năm là các sự tích Sơn Tinh – Thủy Tinh,
làng Việt cổ đường Lâm với đất 2 vua ( Phùng Hưng, Ngô Quyền), danh lam
thắng cảnh chùa Hương với “Nam thiên đệ nhất động”. Hà Tây có 1086 di
tích được Nhà nước xếp hạng, nhiều cảnh quan kỳ thú thuộc vùng đồi núi Ba
Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Mỹ Đức ( Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Tiên, Đồng
Mô, Đầm Long, Chùa Hương….) Hà Tây có nhiều đình, chùa nổi tiếng như:
chùa Thầy, chùa Tây phương, chùa Đậu, chùa Trăm Gian, chùa Trầm, chùa
Mía, lăng Ngô Quyền, đền thờ Nguyễn Trãi, đền Và …..Tài nguyên cảnh
quan, di tích lịch sử tạo ra tiềm năng, lợi thế du lịch rất lớn.
Tóm lại, điều kiện tự nhiên ( vị trí địa lý, địa hình, thủy văn, cảnh
quan thiên nhiên và truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời trên đất Hà Tây) là
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế toàn diện. Diện tích đất nông nghiệp
lớn ( trên 12 vạn ha) là điều kiện để phát triển nông nghiệp đa dạng vùng ven
đô. Có thị trường tiêu thụ hàng nông sản thực phẩm rộng lớn và gần gũi là thủ
đô Hà Nội. Hà Tây có điều kiện phát triển gắn với phát triển vùng thủ đô Hà
Nội về công nghiệp, xây dựng, phát triển thành phố…có lợi thế lớn về phát

triển các ngành dịch vụ thương mại( thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng),
dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục, y tế. Đặc biệt dịch vụ du lịch đa dạng:
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch thắng cảnh, du lịch làng nghề,
du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần.
2.1.2. Điều kiện xã hội
2.1.2.1. Dân số, lao động
Hà Tây là một trong những tỉnh và thành phố có số dân đông so với
các tỉnh thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Năm 2007
dân số Hà Tây là 2560 nghìn người đứng thứ 2 so với dân số của tỉnh, thành
phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng ( sau thành phố Hà Nội), so với cả
nước đứng thứ 5 sau thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thanh Hóa, thành phố Hà
Nội và Nghệ An.
Năm 2007 lực lượng lao động toàn tỉnh là 1367,702 nghìn người so
với năm 2003 tăng 103,1 nghìn người, với tốc độ tăng bình quân 2%/ năm.
Như vậy lao động tiềm tàng bổ sung vào lực lượng lao động hàng năm khá
lớn là một động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác chính lực lượng lao
động tăng hàng năm này nếu chúng ta không có những giải pháp tạo việc làm
sẽ phát sinh những vấn đề khó khăn về việc làm và đời sống xã hội.
2.1.2.2. Một số nét cơ bản về làng nghề tỉnh Hà Tây (cũ)
“Hà Tây là đất trăm nghề ” câu nói này đã phần nào cho ta thấy
được tỉnh có rất nhiều ngành nghề lâu đời và nổi tiếng. Toàn tỉnh có trên 1180
làng có nghề, trong đó có 240 làng được công nhận là làng nghề theo tiêu chí
làng nghề của tỉnh. Các ngành nghề của tỉnh đã tạo việc làm cho khoảng 20
vạn lao động với mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm nghề nông thuần
túy. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của Hà Tây cũng thuộc loại cao so với một số
tỉnh nông nghiệp khác. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho các ngành công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Hà Tây nhanh chóng tiếp cận và đẩy mạnh ứng

dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Có rất nhiều các ngành nghề
truyền thống sản xuất ra những sản phẩm nổi tiếng gắn liền với tên làng: Nón
Chuông, Quạt Vác, khảm trai Chuyên Mỹ, lụa Vạn Phúc, Rèn Đa Sĩ, Thêu
Quất Động, mây tre đan Phú Vinh, tạc tượng Sơn Đồng…..
Làng nghề đã thu hút được nhiều lao động ở các vùng nông thôn,
nông nghiệp giải quyết được việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và
tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động tăng cao trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp xây dựng dịch vụ. Lao động nông nghiệp, nông thôn chuyển sang khu
vực thành thị đưa tốc độ đô thị hóa ngày càng cao.
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua
2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế
Kinh tế của tỉnh Hà Tây phát triển tương đối toàn diện, các ngành
kinh tế chủ yếu đều tăng trưởng khá: ngành Công nghiệp với sự phát triển của
các thành phần kinh tế nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, một số dự án
lớn bắt đầu phát huy tác dụng như công ty chế biến thức ăn gia súc, sản xuất
vật liệu xây dựng, lắp ráp ôtô, xe máy….Nhờ vậy mà giá trị sản xuất công
nghiệp tăng trên 24%/ năm. Ngành Nông nghiệp tích cực ứng dụng khoa học
công nghệ cải tạo giống cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế trang trại tạo ra
trồng trọt, chăn nuôi quy mô lớn hơn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Các
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành dịch vụ thương mại, du lịch đều phát triển. Những năm gần đây nhờ
quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng thế mạnh các khu du lịch
của tỉnh như: Sơn Tây, Ba Vì, Hương Sơn - Quan Sơn( Mỹ Đức), Hà Đông…
Khu du lịch thắng cảnh Chùa Hương( Hương Sơn ) đã thu hút một lượng lớn
du khách trong và ngoài nước( khoảng 3,92 triệu lượt khách năm 2007).
Quy mô tổng sản phẩm (GDP) của Hà Tây đứng thứ 4 trong 8 tỉnh
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Năm 2007 GDP tỉnh Hà Tây (cũ) đạt
21,3595 nghìn tỷ đồng theo giá hiện hành.

Biểu 2.1. Tăng trưởng GDP của các tỉnh, thành phố
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ năm 2007
(giá so sánh năm 1994)
Tỉnh, thành phố Năm 2007
(tỷ đồng)
Tốc độ tăng
2007/2006
(%)
Thủ đô Hà Nội 42695,5 112,07
Thành phố Hải Phòng 17767,8 112,50
Tỉnh Quảng Ninh 8047,2 112,60
Tỉnh Vĩnh Phúc 28354,4 117,00
Tỉnh Hải Dương 10471,6 111,00
Tỉnh Hưng Yên 6850,4 113,70
Tỉnh Bắc Ninh 6322,1 115,30
Tỉnh Hà Tây 11739,1 113,30
2.1.3.2. Tổng thu chi ngân sách
Tổng thu chi ngân sách nhà nước năm 2007 đạt 3120 tỷ đồng tăng
40,8% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 14,6% GDP. Tổng chi ngân sách
địa phương năm 2007 đạt 4656,2 tỷ đồng, tăng 30,3% so với năm 2006.
Biểu 2.2. Cơ cấu thu chi ngân sách năm 2006 - 2007
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Tổng thu ngân sách:
+ Thu nội địa
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài Nhà nước
Đầu tư nước ngoài

+ Thu Hải quan
100,0
91,7
11,2
10,8
19,1
8,3
100,0
94,6
8,7
10,5
15,1
5,4
Tổng chi ngân sách:
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi thường xuyên
100,0
28,9
62,1
100,0
42,9
57,1
2.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
Công nghiệp, dịch vụ và giảm tương ứng các ngành Nông, Lâm, Thủy sản. Tỷ
trọng ngành Công nghiệp – Xây dựng trong GDP tăng từ 38,57% năm 2005
lên 40,05% năm 2006 và tăng lên 42,01% năm 2007, tỷ trọng ngành Nông,

Lâm, Thủy sản giảm từ năm 31,49% năm 2005 xuống 29,56% năm 2006 và
còn 26,7% vào năm 2007.
Biểu 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tây
giai đoạn 2005 – 2007
Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Tổng sản phẩm (GDP)
- Nông, Lâm, Thủy
sản
- Công nghiệp- Xây
dựng
- Các ngành dịch vụ
100,00
31,49
38,57
29,94
100,00
29,56
40,05
30,39
100,00
26,70
42,01
31,29

2.1.3.6. Tổng vốn đầu tư thực hiện

Trong giai đoạn trước năm 2005 khả năng khai thác, thu hút đầu tư
còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều dự án lớn để khai thác tiềm năng và lợi thế
của tỉnh. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhưng
năm 2006, 2007 do việc cải thiện môi trường đầu tư, đã thu hút một lượng
vốn đầu tư đáng kể từ bên ngoài vào tỉnh. Các dự án đầu tư nước ngoài thu
hút mỗi năm khoảng 1 tỷ USD. Nhiều nguồn lực đã được huy động để tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, làm tăng nhanh tổng vốn đầu
tư trên địa bàn tỉnh trên 30%/ năm và chiếm tỷ trọng trên 35% trong GDP
hàng năm. Vốn đầu tư tăng nhanh đòi hỏi một lực lượng lao động có chất
lượng và trình độ cao ngày càng nhiều để có thể sử dụng hiệu quả đồng vốn
đầu tư làm tăng nhanh khối lượng tổng sản phẩm và tăng thu cho ngân sách
nhà nước, qua đó thu nhập của người dân không ngừng tăng lên. Đời sống vật
chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tiếp tục tác động tích
cực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Biểu 2.4. Tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005 - 2007
(theo giá hiện hành)
2005
(tỷ đồng)
2006
(tỷ đồng)
2007
(tỷ đồng)
2007 so với
2006
Tổng vốn đầu tư
+ Khu vực Nhà nước
+ Ngoài Nhà nước
+ Nước ngoài đầu tư
4798
1090

3648
59,8
6136,3
1358,3
4623,6
154,4
8060,0
1894,2
5685,8
480,0
131,3
139,5
122,9
310,8
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua trên ta thấy điều kiện tự nhiên, dân số, xã hội của tỉnh Hà Tây
(cũ) rất thuận lợi cho phát triển kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế còn
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Để có thể khai thác được
tiềm năng lợi thế của tỉnh thì công tác đào tạo, nâng cao bồi dưỡng chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết.
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hà Tây cũ (khu vực Hà
Nội 2 hiện nay) giai đoạn 2005 – 2007
2.2.1. Những yếu tố cơ bản tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
2.2.1.1. Phát triển dân số và lao động
Năm 2007dân số của tỉnh Hà Tây là 2560 nghìn người, mật độ dân
số 1166 người/ km
2

, các huyện đều có mật độ dân số trên 1000 người/ km
2
(trừ 2 huyện là Ba Vì và Mỹ Đức 614 – 764 người/ km
2
), một số huyện có
mật độ dân số trên 1500 người / km
2
như huyện Đan Phượng, Hoài Đức,
Thường Tín. Tỉnh Hà Tây có mật độ dân số cao trong vùng đồng bằng sông
Hồng và so với cả nước (mật độ dân số vùng đồng bằng sông Hồng khoảng
820người/ km
2
và cả nước là 240 người /km
2
). Quy mô dân số tỉnh Hà Tây
đứng thứ 5 trong cả nước (sau thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Nghệ An), mật độ dân số gấp lần 5 lần so với mật độ
dân số cả nước và gấp 1,4 lần mật độ dân số vùng đồng bằng sông Hồng. Dân
số nông thôn còn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng dân số thành thị còn thấp, tốc
độ đô thị hóa còn chậm. Tỷ trọng dân số thành thị năm 2000 là 7,94%, năm
2007 là 10,53% ( trong khi đó cả nước tỷ trọng dân số thành thị trên 23% và
tỷ trọng dân số thành thị vùng Đông Nam Á trên 42%).
Biểu 2.5. Quy mô dân số tỉnh Hà Tây giai đoạn 2000 – 2007
Năm, thời kỳ
Dân số
trung bình
(1000 người)
Dân số thành thị
Số lượng
(1000 người)

Tỷ trọng
(%)
Tốc độ đô
thị hóa (%)
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Bình quân thời
kỳ 1996 – 2000
Bình quân thời
kỳ 2001 – 2005
2421
2526
2543
2560
2367,1
2493,7
192
263
265
270
187,7
227,8
7,94
10,41
10,42
10,53
7,94
9,12

1,01
1,06
(Nguồn số liệu: theo niêm giám thống kê 2000 – 2007)
Quy mô và mật độ dân số lớn như trên là điều kiện để phát triển
kinh tế xã hội nhưng cũng đặt ra sức ép lớn về việc làm và giải quyết việc
làm.
Hà Tây có 12 đơn vị hành chính cấp huyện và 2 thành phố trực
thuộc tỉnh, 322 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 295 xã và 27 phường, thị trấn).
Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các huyện đều có quy mô dân số trên 13 vạn người, một số huyện có quy mô
dân số lớn trên 20 vạn người như huyện Chương Mỹ trên 28 vạn người,
huyện Ba Vì trên 26 vạn người, huyện Thường Tín và huyện Ứng Hòa trên 20
vạn người.
Biểu 2.6. Dân số trung bình và tỷ lệ sinh, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số
giai đoạn 2005 - 2007
Năm Dân số trung bình
(1000 người)
Tỷ lệ sinh
(
0
/
00
)
Tỷ lệ tăng tự nhiên
(
0
/
00

)
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2526
2543
2560
16,1
15,5
15,3
11,30
10,70
10,24
Biểu 2.7. Biến động về cơ cấu dân số năm 2006, năm2007
Nhóm
tuổi
Năm 2006 Năm 2007
Tổng dân
số
Chia ra Tổng dân
số
Chia ra
Tổng
số
(người)
Tỷ
trọn
g
(%)
Nam

(người)
Nữ
(người)
Tổng
số
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Nam
(người)
Nữ
(người)
< 15
15 – 35
35 – 50
> 50
617986
832554
562525
529935
24,30
32,74
22,12
20,84
317943
412276
274115
221907
300043

420278
288410
308028
603651
835322
566848
554179
23,58
32,63
22,14
21,65
307545
417755
273944
238226
296106
417567
292904
315953
Chung 2543000 100 2560000 100
( Nguồn số liệu: Kết quả điều tra dân số)
Sự phát triển của con người cả về thể chất và tinh thần trong một
thời gian nhất định phản ánh chất lượng dân số. Hai khía cạnh phản ánh chất
lượng dân số là: chăm sóc sức khỏe trẻ em nhóm tuổi 0 đến 9 tuổi và tuổi thọ
trung bình của dân số qua tỷ trọng dân số 70 tuổi trở lên. Nếu nhóm tuổi của
dân số từ 0 – 9 tuổi giảm xuống thì nhóm tuổi từ 60 tuổi và trên 70 tuổi không
ngừng tăng qua các năm. Điều này cho thấy tuổi thọ của dân số Hà Tây (cũ)
ngày càng nâng cao. Tuổi thọ trung bình tăng lên tức chỉ số phát triển con
người được cải thiện, cho ta thấy chủ trương phát triển kinh tế gắn liền với
công bằng xã hội đã được thực hiện ngày một tốt hơn tạo điều kiện cho mọi

người cùng phát triển toàn diện. Dân số tỉnh Hà Tây có cấu trúc dân số trẻ,
tuổi thọ trung bình hiện nay trên 70 tuổi, tỷ lệ sinh đã gần đạt được tỷ lệ sinh
thay thế và tỷ lệ tăng tự nhiên dân số tương đối thấp so với mặt bằng chung cả
nước. Do quy mô dân số lớn lên mức tăng dân số hàng năm cũng lớn (khoảng
2,5 vạn người /năm) đây cũng là thách thức đối với vấn đề giải quyết việc làm
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lực lượng lao động: bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân và những người không có
việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Lao động trong độ tuổi là lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động nam từ 15 – 60 tuổi, nữ từ 15 – 55 tuổi bao gồm toàn bộ những người
trong độ tuổi làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân và những người trong
độ tuổi không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Hà Tây (cũ) có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong độ tuổi là
trên 1360 nghìn người chiếm trên 53% dân số. Lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân năm 2007 là 1367,702 nghìn
người chiếm trên 53,43% dân số. Với đặc điểm dân số trẻ, tỷ lệ lao động đang
làm việc so với dân số có mức tương đối cao (53,43%) là áp lực trong việc
đưa ra các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Về cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân: năm 2005 trở về trước, lao động tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông
nghiệp chiếm 54,69% lượng lao động xã hội. Những năm gần đây do thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, là tỉnh có thể phát triển nhiều
ngành nghề đa dạng và phong phú nên sự phân bố lại lao động các ngành có
sự chuyển biến rõ rệt: năm 2005 lao động nông, lâm thủy sản chiếm 54,69%,
lao động công nghiệp xây dựng chiếm 31,43%, lao động các ngành dịch vụ

chiếm 13,88% đến năm 2007 lao động nông nghiệp giảm xuống còn 49,21%,
lao động công nghiệp, xây dựng và lao động các ngành dịch chiếm 32,99% và
17,80%.
Biểu 2.8. Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân năm 2005, năm 2007
Ngành kinh tế
Năm 2005 Năm 2007
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Khu vực Nông, lâm,
thủy sản
Khu vực Công nghiệp –
xây dựng
Khu vực Dịch vụ
704550
405114
179336
54,69
31,43
13,88
673100
451280
243322
49,21

32,99
17,80
Tổng số 1289000 100,00 1367702 100,00

Phạm Thị Hà – Thống Kê 47a
41

×