Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.28 KB, 14 trang )

Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
Ngày soạn: 14/9/2012 Ngày giảng: 17/9/2012 Dạy lớp: 9
Ngày giảng: Dạy lớp:
Chủ đề 1: TRÁI ĐẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI. HÌNH DẠNG TRÁI ĐẤT VÀ
CÁCH THỂ HIỆN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT TRÊN BẢN ĐỒ.
1. Mục tiêu bài học
a. Kiến thức: Biết đựơc kiến thức phổ thông, cơ bản về:
- Trái Đất : Trái Đất trong hệ Mặt Trời, hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề
mặt Trái Đất trên bản đồ.
- Trình bày được khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến, biết quy ước về kinh tuyến
gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây
- Định nghĩa đơn giản về bản đồ, biết cách xác định phương hướng trên bản đồ
b. Về kỹ năng
- Xác định được vị trí của Trấi Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ.
- Xác định được kinh tuyến gốc, các kinh tuyến Đông và kinh tuyến Tây, vĩ
tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam
- Biết cách tính tỉ lệ bản đồ theo đường chim bay.
- Xác định được phương hướng và toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ và quả
địa cầu.
c. Về thái độ
- Yêu thích bộ môn và có niềm tin khoa học.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn - giảng
- SGK, SGV
- SGK Địa lí 10.
b. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, giấy bút….
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ
b. Dạy bài mới
Vào bài : Chúng ta cùng hệ thống lại kiến thức môn Địa lí từ Địa lí Đại


cương
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung và ghi bảng
- Cung cấp cho hs các khái
niệm:
- Vũ trụ:
- Giải thích thêm : Thiên hà
có chứa MT và các hành
tinh của nó trong đó có T.
1, Trái Đất trong hệ Mặt
Trời; hình dạng và kích
thước của Trái Đất.
- Vũ trụ Là khoảng không
gian bao la vô tận chứa các
thiên hà. ( Thiên hà có chứa
MT và các hành tinh của nó
trong đó có TĐ)
- Hệ MT là tập hợp các
thiên thể nằm trong dải
1
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
- Hệ MT là gì:
- Giải thích thêm : Hệ MT
gồ có MT ở trung tâm cùng
với các thiên thể chuyển
động xunh quanh (Các hành
tinh, tiểu hành tinh, vệ tinh,
sao chổi, thiên thạch) và các
đám bụi khí.
? TĐ nàm ở vị trí thứ mấy
theo thứ tự xa dần MT? Cho

biết ý nghĩa của vị trí đó?
? Chp biết hình dạng và kích
thước của TĐ?
- Hướng dẫn hs quan sát H3
sgk /7 nêu và trinỳh bày khái
niệm : Kinh tuyến, vĩ tuyến?
? Thế nào là kinh tuyến gốc?
- Vị trí thứ 3
- Hình dạng của TĐ :
dạng hình cầu
- Kích thước rất lớn
- Hs thực hiện theo
yêu cầu của giáo viên
ngân hà.
- Hệ MT gồm 8 hành tinh:
- Trái Đất trong hệ MT:
+ TĐ là một hành tinh trong
hệ MT.
+ Vị trí của TĐ trong hệ
MT (Vị trí thứ 3 theo thứ tự
xa dần MT)
+ Khoảng cách TB từ TĐ
đến MT là 149,6 triệu km.
Khoảng cách đó cùng với
sự tự quay làm cho TĐ nhận
được lượng nhiệt và ánh
sáng phù hợp để sự sống có
thể phát sinh và phát triển.
- Hình dạng của TĐ : dạng
hình cầu

- Kích thước rất lớn : Từ
cực Bắc đến cực Nam dài
40076 km, chiều dài bán
kính đường XĐ là 6370 km.
2, Trình bày được khái
niệm kinh tuyến, vĩ tuyến.
Biết quy ước về kinh tuyến
gốc, vĩ tuyến gốc, kinh
tuyến Đông, kinh tuyến
Tây
- Kinh tuyến: là những
đường nối từ cực Bắc xuống
cực Nam (Trên bề mặt TĐ
có 360 KT)
- Vĩ Tuyến: là đường vòng
tròn vuông góc với đường
kinh tuyến (Trên bề mặt TĐ
có 181 VT)
- Kinh tuyến gốc là kinh
2
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
Xác định nửa cầu Đông, nửa
cầu Tây dựa vào kinh tuyến
gốc?
? Thế nào là vĩ tuyến gốc?
Xác định nửa cầu Bắc, nửa
cầu Nam dựa vào vĩ tuyến
gốc?
- Nửa cầu Đông: nửa
cầu nằm bên phải

vòng kinh tuyến 20
0
T
và 160
0
Đ
- Nửa cầu Tây: nửa
cầu nằm bên trái vòng
kinh tuyến 20
0
T và
160
0
Đ
- Vĩ tuyến gốc là vĩ
tuyến 0
o
(xích đạo).
- Nửa cầu Bắc: nửa
bền mặt địa cầu tính từ
xích đạo đến cực Bắc.
- Nửa cầu Nam: nửa
bền mặt địa cầu tính từ
xích đạo đến cực
Nam.
tuyến o
0
, đi qua đài thiên
văn Grin-uýt ở ngoại ô
thành phố Luân Đôn (nước

Anh).
- Kinh tuyến Đông: Những
kinh tuyến nằm bên phải
kinh tuyến gốc.
- Kinh tuyến Tây: Những
kinh tuyến nằm bên trái
kinh tuyến gốc.
- Nửa cầu Đông: nửa cầu
nằm bên phải vòng kinh
tuyến 20
0
T và 160
0
Đ
- Nửa cầu Tây: nửa cầu nằm
bên trái vòng kinh tuyến
20
0
T và 160
0
Đ
- Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến 0
o
(xích đạo).
- Vĩ tuyến Bắc: Những vĩ
tuyến nằm từ xích đạo đến
cực Bắc.
- Vĩ tuyến Nam: Những vĩ
tuyến nằm từ xích đạo đến
cực Nam.

- Nửa cầu Bắc: nửa bền mặt
địa cầu tính từ xích đạo đến
cực Bắc.
- Nửa cầu Nam: nửa bền
mặt địa cầu tính từ xích đạo
đến cực Nam.
3, Định nghĩa đơn giản về
bản đồ, biết cách xác định
phương hướng trên bản
đồ và một số yếu tố cơ bản
về bản đồ.
- Định nghĩa bản đồ : bản
đồ là hình vẽ thu nhỏ trên
mặt phẳng của giấy, tương
đối chính xác về một khu
vực hay toàn bộ bề mặt Trái
3
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
? Bản đồ là gì?
? Có những hướng chính
nào trên bản đồ? Làm thế
nào để xác định phương
hướng trên bản đồ?
? Em hãy cho biết ý nghĩa
của tỉ lệ bản đồ? Làm thế
nào để tính tỉ lệ bản đồ?
? Khi nào thì sử dụng các
loại kí hiệu điểm, đường,
diện tích?
- Dựa vào thông tin

sgk trả lời
+ Phương hướng
chính trên bản đồ (8
hướng chính)
- Tỉ lệ bản đồ cho ta
biết khoảng cách trên
bản đồ đã được thu
nhỏ bao nhiêu so với
kích thước thực của
chúng trên thực tế.

- Ký hiệu điểm thường
được thể hiện vị trí các
Đất.
- Phương hướng trên bản đồ
:
+ Phương hướng chính trên
bản đồ (8 hướng chính)
+ Cách xác định phương
hướng trên bản đồ:
. Với bản đồ có kinh tuyến,
vĩ tuyến : Phải dựa vào KT
và VT để xác định.
. Với bản đồ không vẽ kinh
tuyến, vĩ tuyến : Phải dựa
vào mũi tên chỉ hướng Bắc
để xác định hướng bắc sau
đó tìm các hướng còn lại.
- Tỉ lệ bản đồ:
+ Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ :

Tỉ lệ bản đồ cho ta biết
khoảng cách trên bản đồ đã
được thu nhỏ bao nhiêu so
với kích thước thực của
chúng trên thực tế.
+ Có 2 dạng tỉ lệ bản đồ : tỉ
lện thước và tỉ lệ số.
- Kí hiệu bản đồ :
+ Có 3 loại KH : Điểm,
đường, diện tích.
+ Có 3 dạng kí hiệu: chữ,
hình học, diện tích.
+ Ngoài ra còn có các dạng
kí hiệu đường chuyển động,
phương pháp chấm điểm,
phương pháp bản đồ - biểu
đồ.
- Cách biểu hiện độ cao của
địa hình trên bản đồ : bằng
thang màu, bằng đường
đồng mức.
- Đ/N: Đường đồng mức là
đường nối những điểm có
cùng độ cao với nhau.
4
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
- Cho hs xác định toạ độ của
điểm trên bản đồ sgk:
đối tượng có diện tích
nhỏ, trong ký hiệu

điểm người ta có thể
sử dụng ký hiệu dạng
hình học, ký hiệu chữ,
ký hiệu tượng hình.
- Kinh độ của 1 điểm là số
độ chỉ khoảng cách từ kinh
tuyến đi qua điểm đó tới
kinh tuyến gốc.
- Vĩ độ của 1 điểm là số độ
chỉ khoảng cách từ vĩ tuyến
đi qua địa điểm đó đến vĩ
tuyến gốc.
- Tọa độ địa lý của một
điểm là kinh độ, vĩ độ của
điểm đó.
c. Củng cố, luyện tập (4')
GV: Yêu cầu hs nhắc lại nội dung bài học.
d. Hướng dẫn hs học bài ở nhà (1')
- Học bài cũ và trả lời các câu hỏi trong sgk.
e. Rút kinh nghiệm









Ngày soạn: 21/9 Ngày giảng:24/9/2012 Dạy lớp: 9

Chủ đề 2: CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ QUẢ
1. Mục tiêu bài học
a. Kiến thức: Biết đựơc kiến thức phổ thông, cơ bản về:
- Chuyển động tự quay quanh trục và quanh MT : hướng, thời gian, quỹ đạo và
tính chất của chuyển động.
- Các hệ quả chuyển động của giải thích được nguyên nhân sinh ra các hệ quả
trên TĐ.
b. Về kỹ năng
5
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
- Sử dụng hình vẽ để mô tả chuyển động tự quay của TĐ và chuyển động của
TĐ quanh MT.
- Dựa vào hình vẽ mô tả hướng chuyển động tự quay, sự lệch hướng của các vật
thể trên TĐ.
- Dựa vào hình vẽ mô tả hướng chuyển động, quỹ đạo chuyển động, độ nghiêng
và hướng nghiêng của trục TĐ khi chuyển động
c. Về thái độ
- Yêu thích bộ môn và có niềm tin khoa học.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn - giảng
- SGK, SGV
- SGK Địa lí 10.
b. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, giấy bút….
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ
b. Dạy bài mới
Vào bài : Ta cùng học tiếp bài Địa Lí Đại cương
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung và ghi bảng
- Yêu cầu hs biết và hiểu

được kiến thức trọng tâm
của các bài đã học
? Cho biết hướng tự quay
quanh trục của TĐ? Thời
gian tự quay quanh trục?
? Thời gian tự quay quanh
trục của TĐ một vòng thật là
bao nhiêu?
? TĐ chuyển động quanh
MT theo hình gì? Một vòng
quay của TĐ quanh MT là
bao nhiêu ngày?
- Dựa vào kiến thức đã
học để trả lời
- 23 giờ 56 phút 56
giây.
- TĐ chuyển động
quanh MT theo quỹ
1, Trình bày được chuyển
động tự quay quanh trục
và quanh MT : hướng,
thời gian, quỹ đạo và tính
chất của chuyển động.
- Chuyển động tự quay
quanh trục của TĐ :
+ TĐ tự quay quanh một
trục tưởng tượng nối liền
hai cực và nghiêng 66
0
33’

trên mặt phẳng quỹ đạo.
+ Hướng tự quay : từ Tây
sang Đông
+ Thời gian tự quay một
vòng quanh trực là 24 giờ
(Một ngày đêm). Vì vậy, bề
mặt TĐ được chia thành 24
khu vực giờ.
- Chuyển động của TĐ
quanh MT :
+ TĐ chuyển động quanh
MT theo quỹ đạo hình elíp
gần tròn.
+ Hướng tự quay : từ Tây
sang Đông
+ Thời gian TĐ chuyển
6
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
? Em hãy nêu các hệ quả
của chuyển động tự quay
quanh trục của TĐ?
? Em hãy cho biết nguyên
nhân sinh ra hiện tượng
ngày, đêm trên TĐ?
? Nguyên nhân sinh ra giờ
trên TĐ là gì?
đạo hình elíp gần tròn.
- Thời gian TĐ chuyển
động một vòng quanh
MT là 365 ngày 6 giờ.

- Hiện tượng ngày,
đêm kế tiếp nhau ở
khắp mọi nơi trên TĐ.
- Giờ trên TĐ và
đường chuyển ngày
quốc tế .
- Sự chuyển động lệch
hướng của các vật thẻ
chuyển động ở nửa
cầu Bắc và nửa cầu
Nam trên bề mặt TĐ
- Nguyên nhân : do
hình dang TĐ là hình
khối cầu nên TĐ luôn
được MT chiếu sáng
một nửa, còn một nửa
không được chiếu
sáng. Do TĐ tự quay
quanh trục nên có hiện
tượng luôn phiên ngày
và đêm.
- Do TĐ hình cầu và
tự quay quanh trục từ
Tây sang Đông nên ở
động một vòng quanh MT
là 365 ngày 6 giờ.
+ Trong khi chuyển động
trên quỹ đạo quanh MT,
trục TĐ lúc nào cũng giữ
nguyên độ nghiêng 66

0
33’
trên mặt phẳng quỹ đạo và
hướng nghiêng của trục
không đổi. Đó là sự chuyển
động tịnh tiến.
2, Trình bày được các hệ
quả chuyển động của TĐ.
- Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của TĐ :
+ Hiện tượng ngày, đêm kế
tiếp nhau ở khắp mọi nơi
trên TĐ. Nguyên nhân do
hình dang TĐ là hình khối
cầu nên TĐ luôn được MT
chiếu sáng một nửa, còn
một nửa không được chiếu
sáng. Do TĐ tự quay quanh
trục nên có hiện tượng luôn
phiên ngày và đêm.
+ Giờ trên TĐ và đường
chuyển ngày quốc tế :
nguyên nhân sinh ra hiện
này là do TĐ hình cầu và tự
quay quanh trục từ Tây sang
Đông nên ở các địa điểm
khác nhau sẽ có giờ riêng.
Nguời tư chia bề mặt TĐ ra
làm 24 khu vực giờ, lấy KT
gốc làm múi giờ số 0 và

kinh tuyến 180
0
làm kinh
tuyến đổi ngày.
7
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
? Cho biết tạo sao các vật
thể chuyển động ở 2 nửa cầu
lại bị lệch hướng?
? Tại sao trên bề mặt TĐ lại
sinh ra các mùa trong năm?
các địa điểm khác
nhau sẽ có giờ riêng
- Là khi TĐ tự chuyển
động quanh trục mọi
địa điểm đều có vận
tốc dài khác nhau và
hướng chuyển động từ
Tây sang Đông vì vậy,
các vật chuyển động
trên bề mặt TĐ sữ bị
lệch hướng so ới
hướng ban đầu
- Do trục TĐ nghiêng
so với mặt phẳng quỹ
đạo của TĐ và trong
suốt năm.
- Trục TĐ không đổi
phương trong không
gian, nên có thời kỳ

bán cầu Bắc ngả về
phía MT, có thời kỳ
nửa cầu Nam ngả về
phía MT làm cho thời
gian chiếu sáng và thu
nhận nhiệt khác nhau
ở mỗi bán cầu.
+ Sự chuyển động lệch
hướng của các vật thể
chuyển động ở nửa cầu Bắc
và nửa cầu Nam trên bề mặt
TĐ. Nguyên nhân của sự
lệch hướng là khi TĐ tự
chuyển động quanh trục mọi
địa điểm đều có vận tốc dài
khác nhau và hướng chuyển
động từ Tây sang Đông vì
vậy, các vật chuyển động
trên bề mặt TĐ sữ bị lệch
hướng so ới hướng ban đầu.
- Hệ quả chuyển động của
TĐ quanh MT :
+ Hiện tượng các mùa trên
TĐ.
(Mùa là một phần thời gian
của năm, nhưng có đặc
điểm riêng về thời tiết và
khí hậu.
. Nguyên nhân :
. Do trục TĐ nghiêng so với

mặt phẳng quỹ đạo của TĐ
và trong suốt năm.
. Trực TĐ không đổi
phương trong không gian,
nên có thời kỳ bán cầu Bắc
ngả về phía MT, có thời kỳ
nửa cầu Nam ngả về phía
MT làm cho thời gian chiếu
sáng và thu nhận nhiệt khác
nhau ở mỗi bán cầu.
+ Hiện tượng ngày đêm dài,
ngắn khác nhau theo mùa và
theo vĩ độ. Do trục TĐ
nghiêng và không đổi
phương nên tuỳ vị trí TĐ
trên quỹ đạo mà ngày đêm
dài ngắn theo mùa và theo
vĩ độ. Mùa ở 2 bán cầu luôn
trái ngược nhau.
+ Chuyển động biểu kiến
8
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
? Nguyên nhân chung nhất
sinh ra các hệ quả trên TĐ là
gì?
- Do trục nghiêng và
hướng quay của TĐ.
hằng năm của MT. Lúc MT
lên thiên đỉnh (Hiện tượng
này chỉ xảy ra tư VT Bắc

đến VT Nam). Điều này làm
ta ao giác là MT di chuyển,
nhưng thực tế là TĐ chuyển
động TT quanh MT.
Chuyển động không có thực
đó gọi là chuyển động biểu
kiến hằng năm của MT.
c. Củng cố, luyện tập (4')
GV: Yêu cầu hs nhắc lại nội dung bài học.
d. Hướng dẫn hs học bài ở nhà (1')
- Học bài cũ và trả lời các câu hỏi trong sgk.
e. Rút kinh nghiệm








Ngày soạn: 27/10/2012 Ngày giảng:1/10/2012 Dạy lớp9
9
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
Chủ đề 3: CẤU TẠO CỦA TRÁI ĐẤT. ĐỊA HÌNH
1. MỤC TIÊU BÀI HỌC
a. Kiến thức: Trình bày đựơc kiến thức phổ thông, cơ bản về:
- Nêu tên các lớp cấu tạo của TĐ và đặc điểm của từng lớp.
- Trình bày được vai trò của lớp vỏ TĐ đối với sự tồn tại và phát triển của sinh
vật và xã hội loài người.
- Biết được khái niệm nội lực, ngoại lực đối với địa hình bề mặt TĐ.

b. Về kỹ năng
- Quan sát và nhận xét về vị trí, độ dày của các lớp cấu tạo bên trong TĐ
- Xác định 6 lục địa, 4 đại dương và 7 mảng kiến tạo lớn.
c. Về thái độ
- Yêu thích bộ môn và có niềm tin khoa học.
2. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
a. Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn - giảng
- SGK, SGV
- SGK Địa lí 10.
b. Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi, giấy bút….
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
a. Kiểm tra bài cũ
b. Nội dung dạy bài mới
Vào bài :
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung và ghi bảng
? Người ta đã dùng những
phương pháp gì để nghiên
cứu cấu tạo của TĐ?
- Yêu cầu hs dựa vào hình
vẽ về cấu tạo của TĐ, cho
biết
? Cấu tạo của TĐ gồm mấy
lớp? Cho biết đặc điểm của
từng lớp? (Độ dày, nhiệt độ,
trạng thái vật chất của từng
lớp)
- Phương phát địa
chấn.
- Gồm 3 lớp: Lớp vỏ,

lớp trung gian và lớp
lõi
1, Các lớp cấu tạo của TĐ
và đặc điểm của từng lớp.
- Cấu tạo của TĐ gồm 3
lớp: Lớp vỏ, lớp trung gian
và lớp lõi
+ Lớp vỏ : Vỏ TĐ là lớp vỏ
cứng, mỏng, độ dày từ 5 km
đến 70km. Lớp vỏ TĐ được
cấu tạo bởi nhiều tầng đá
khác nhau:
10
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
? Cấu tạo của lớp vỏ TĐ
gồm có mấy địa mảng nằm
kề nhau?
? Vở TĐ có vai trò gì đối
với sự sống của sinh vật và
loài người trên TĐ?
- 7 địa mảng lớn nằm
kề nhau
- Vai trò của lớp vỏ
TĐ Vỏ TĐ chiếm 1%
thể tích và 0,5% khối
lượng của TĐ, như có
vai trò rất quan trọng,
vì là nơi tồn tại của
các thành phần tự
nhiên khác và là nơi

sinh sống, hoạt động
của xã hội loài người.
. Trên cùng là tầng đá trầm
tích do các vật liệu vụn, nhỏ
bị nén chặt tạo thành.
. Tầng granít gồm granit và
các loại đá nhẹ tương tự như
đá granít.
. Tầng badan gồm đá badan
và các loại đá nặng tương tự
như đá badan
+ Lớp manti (lớp trung
gian), dày khoảng 3000 km,
nhiệt độ khoảng 15000
0
c
đến 4700
0
c.
. Tầng trên rất đậm đặc, ở
trạng thái quánh dẻo
. Tầng manti dưới rắn.
+ Nhân TĐ: Độ dày trên
3000 km đến 5100 km,
nhiệt độ khoảng 5000
0
c,
nhân ngoài vật chất ở trạng
thái lỏng; nhân trong trạng
thái vật chất ở trạng thái rắn

– hạt.
- Có 7 địa mảng nằm kề
nhau : Mảng Âu – Á, Ấn Độ
- Ô xtrây li-a, Bắc Mỹ, Nam
Mỹ, Thái Bình Dương, Nam
Cực, mảng Phi.
- Vai trò của lớp vỏ TĐ Vỏ
TĐ chiếm 1% thể tích và
0,5% khối lượng của TĐ,
như có vai trò rất quan
trọng, vì là nơi tồn tại của
các thành phần tự nhiên
khác và là nơi sinh sống,
hoạt động của xã hội loài
người.
2, Sự phân bố các lục địa
và các đại duqoqng trên

11
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
? Tỉ lệ diện tích lục địa và
đại dương trên TĐ như thế
nào?
? Sự phân bố các lục địa và
đại dương như thế nào?
? Nguyên nhân sinh ra nội
lực là gì?
? Sự tác động của nội lực đã
sinh ra những hiện tượng gì?
- Lục địa chiếm tỉ lệ

nhỏ, đại dương chiếm
tỉ lệ nhiều.
- Lục địa phân bố chủ
yếu ở nửa cầu Bắc,
còn đại dương phân bố
chủ yếu ở nửa cầu
Nam.
- Do phản ứng hoá học
trong lòng TĐ.
- Làm cho địa hình trải
qua các hoạt động kiến
tạo, làm cho các lục
địa nâng lên hay hạ
xuống, các đất đá bị
uốn nếp hay đưt gãy,
gây ra hiện tượng
động đất, núi lửa
- Khoảng 2/3 diện tích bề
mặt TĐ là đại dương và 1/3
diện tích là lục địa.
- Lục địa phân bố chủ yếu ở
nửa cầu Bắc, còn đại dương
phân bố chủ yếu ở nửa cầu
Nam.
3, Khái niệm nội lực, ngoại
lực và tác động của chúng
đến địa hình trên bề mặt

- Nội lực là lực sinh ra ở
bên trong TĐ.

- Nguyên nhân: Do nguồn
năng lượng ở trong lòng TĐ
như năng lựơng của sự phân
huỷ các chất phóng xạ, sự
dịch chuyển của các dòng
vật chất theo quy luật của
trọng lực, năng lượng của
các phản ứng hoá học
- Ngoại lực là những lực
sinh ra ở bên ngoài, trên bề
mặt TĐ.
- Tác động của nội lực :
Làm cho địa hình trải qua
các hoạt động kiến tạo, làm
cho các lục địa nâng lên hay
hạ xuống, các đất đá bị uốn
nếp hay đưt gãy, gây ra hiện
tượng động đất, núi lửa
- Các vận động chủ yếu:
+ Vận động theo phương
thẳng đứng (Vận động năng
lên, hạ xuống), xảy ra rất
chậm và trên một diện tích
lớn, làm cho lục địa này
nâng lên, lục địa kia hạ
xuống, sinh ra hiện tượng
biển tiến, biển thoái.
+ Vận động theo phương
12
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải

? Hoạt động của nội lực có
những vận động chủ yếu
nào?
- Hiện tượng này vấn tiếp
tục xảy ra như phía bắc
Thuỵ Điển và phần Lan
được nâng lên, còn Hà Lan
lại bị hạ xuống.
? Em hãy cho biết nguyên
nhân sinh ra nội lực?
- Khí hậu : nhiệt độ, gió,
mưa.
- các dạng nước chảy : nước
chảy, nước ngầm, băng hà,
sóng biển
- Sinh vật : động thực vật.
? Hoạt động của ngoại lực
bao gồm những quá trình
nào?
- Cường độ phong hoá mạnh
nhất xảy ra ở bề mặt đất.
- Vận động theo
phương thẳng đứng
- Vận động theo
phương nằm ngang .
- Do nguồn năng
lượng của bức xạ MT,
như yếu tố khí hậu,
các dạng nước chảy,
sinh vật và con người.

- Gồm : Phong hoá,
bóc mòn, vận chuyển
và bồi tụ.
nằm ngang : hiện tượng uốn
nếp, hiện tượng đứt gãy.
- Ngoại lực là những lực
sinh ra bên ngoài, trên bề
mặt TĐ.
- Nguyên nhân : do nguồn
năng lượng của bức xạ MT,
như yếu tố khí hậu, các
dạng nước chảy, sinh vật và
con người.
- Các quá trình ngoại lực
gồm : Phong hoá, bóc mòn,
vận chuyển và bồi tụ.
* Quá trình phong hoá là
quá trình phá huỷ và làm
biến đổi các loại đá và
khoáng vật do tác động của
sự thay đổi nhiệt độ, của
nước, ôxi, khí cacbonic, các
loại a xít có trong thiên
nhiên và sinh vật.
+ Phong hoá hoá lí là quá
trình phá huỷ đá nhưng
không thay đổi tích chất làm
đá bị rạn nứt, vỡ thành
nhiều mảnh
+ Phong hoá hoá học là quá

trình phá huỷ đá và khoáng
vật – làm thay đổi tích chất
hoá học của đá và khoáng
vật.
+ Phong hoá sinh học là quá
trình phá huỷ đá và sinh vật
do tác động của sinh vật
như vi khuẩn, nấm, rễ cây
* Quá trình bóc mòn là quá
trình các tác nhân ngoại lực
(nước chảy, sóng biển, băng
hà, gió ) làm các sqản phẩm
phong hoá dời khỏi vị trí
ban đầu.
* Quá trình vận chuyển
là vận chuyển vật liệu từ
13
Giáo án : BDHSG Giáo viên: Quàng Văn Hoải
nơi này đến nơi khác.
* Quá trình bồi tụ là quá
trình tích tụ các vật liệu phá
huỷ.
-> Do tác động của nội lực và
ngoại lực nên địa hình trên
TĐ có nơi cao, nơithấp, có
nơibằng phẳng, có nơi gồ
ghề.
c. Củng cố, luyện tập
GV: Yêu cầu hs nhắc lại nội dung bài học.
d. Hướng dẫn hs học bài ở nhà

- Học bài cũ và trả lời các câu hỏi trong sgk.
e. Rút kinh nghiệm








14

×