Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương chi nhánh 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.92 KB, 52 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí
dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và
các chi phí rủi ro đầu tư.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Chức năng
Cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, là hoạt động cung
ứng tiền cho tất cả các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích kinh
doanh hay tiêu dùng. Ngoài ra, hoạt động cho vay còn có những chức năng quan
trọng khác như:
- Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt
động khác của ngân hàng: Cho vay là một trong những hoạt động lớn của ngân
hàng. Nhờ có hoạt động cho vay, mà các cá nhân và tổ chức kinh tế có thể vay vốn
ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu được không những để trả các khoản vay gốc và lãi cho ngân hàng mà ngược lại,
còn là nguồn tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là thúc đẩy hoạt động huy động vốn của
các ngân hàng. Hơn thế nữa, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì
các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển.
- Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung-cầu dịch vụ hàng hoá: Doanh nghiệp
muốn sản xuất kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn thì
thường tìm đến ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận cũng như có
khả năng trả nợ ngân hàng khi doanh nghiệp tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hóa
đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những người tiêu dùng mua và có khả năng
1
mua sản phẩm đó. Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ


không thể có đủ số tiền để mua hàng hóa mình muốn. Họ chỉ đủ khả năng mua sau
một thời gian dài tích lũy. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kỳ tuần hoàn và luân
chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền
để thực hiện vòng quay sản xuất. Do vậy, khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ
thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều hàng hóa. Ngân hàng cho
người tiêu dùng vay sẽ thỏa mãn nhu cầu mua sắm các hàng hóa từ doanh nghiệp.
- Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: Vốn sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện các hình thức khác nhau
qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển
vốn được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình đó, để duy trì hoạt động liên
tục, đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn tồn tại đồng thời ở ba giai đoạn: dự
trữ, sản xuất, lưu thông. Từ đó, xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một
thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ nhàn rỗi và có những đơn
vị thiếu vốn. Hiện tượng này xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh
tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề điều
hòa vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối
lại tiền tệ, điều hòa cung – cầu vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
- Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá: Phần lớn nguồn vốn của các chủ thể trong nền kinh tế có nguồn
gốc từ vay ngân hàng và vốn ngân hàng len lỏi vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Bằng các công cụ chính sách và quy định pháp luật, nhà nước kiểm soát các hoạt
động cho vay của ngân hàng sao cho đảm bảo cân đối sự phát triển của các thành
phần, lĩnh vực kinh tế đi đúng hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công
nghệ mới: Với những doanh nghiệp có trình độ công nghệ còn lạc hậu, thiếu đồng
bộ làm giảm vị thế cũng như khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm
doanh nghiệp chậm phát triển. Thông qua vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp
dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây
2

chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu trong và ngoài nước.
1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian
Dựa theo thời hạn cho vay, có 2 hình thức đó là cho vay ngắn hạn và trung-dài
hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Là những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng, được
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng
- Cho vay trung-dài hạn: Những khoản cho vay được xác định chủ yếu để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng cho các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Thời hạn cho vay trung hạn là từ
12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên, nhưng không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng
Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng mà có 2 hình thức cho vay:
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay
bảo đảm của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để thanh lý nhằm thu
hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là những điều kiện: Phương
án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả thi, có khả năng mang lại lợi
nhuận cao; Doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay
vốn; Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài
chính lành mạnh, quản trị hiệu quả
3
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ các
tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người bảo
lãnh. Các hình thức thường gặp là: Thế chấp; Cầm cố; Bảo lãnh. Mục đích của việc
này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó

để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản
đảm bảo ở đây thương là các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi
vay, được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo đảm theo qui định
của pháp luật.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào mục đích sử dụng, hoạt động cho vay bao gồm:
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mau sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, hay bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ
- Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông
nghiệp như mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nguyên nhiên liệu…
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống qua phát hành thẻ tín dụng
- Cho vay các định chế tài chính khác: Là hình thức cho vay phổ biến trên thị trường
liên ngân hàng
1.2. Hoạt động cho vay KHDN
1.2.1. Khái niệm
Tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vốn hợp lý đều được đáp ứng với
nhiều hình thức cho vay vốn để lựa chọn, từ đó giúp ổn định nguồn tài chính
và tăng tính chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng
1.2.2. Đặc điểm – nhu cầu
4
Đặc điểm: Cho vay đối với doanh nghiệp là một trong những mục tiêu
mở rộng tín dụng của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang

phát triển như nước ta mà ở các nước phát triển thì khách hàng doanh nghiệp
cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm
năng. Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay doanh nghiệp có đầy
đủ các phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần chặt chẽ hơn về quy trình
nghiệp vụ và giám sát
Nhu cầu: Khách hàng có thể vay vốn để đầu tư mua sắm, xây dựng tài
sản cố định mới; đầu tư sửa chữa, hoán đổi, nâng cấp các TSCĐ hiện có; thực
hiện các hình thức thanh toán trong nước và quốc tế liên quan đến các hoạt
động trên và các nhu cầu cần thiết khác.
1.2.3. Vai trò của cho vay đối với KHDN
Đối với doanh nghiệp, vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh
doanh và quyết định sự tồn tại. Có vốn, các doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay đầu tư các kế hoạch cho
tương lai. Nguồn vốn vay từ ngân hàng cũng góp phần đảm bảo nhu cầu về
vốn để duy trì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp
có sự phát triển ổn định và vững chắc thì sẽ góp phần tạo công ăn việc làm,
đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, từ đó cải thiện
mức sống của người dân nói chung.
1.2.4. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.4.1. Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là một kỹ thuật cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các
giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống.
1.2.4.2. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối
với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn
mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là
chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
5
hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu

kỳ sản xuất kinh doanh
1.2.4.3. Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ, đó là số dư tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng
1.2.4.4. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả làm nhiều lần gốc và lãi trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán phù hợp với khả năng trả
nợ
1.2.4.5. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho doanh nghiệp vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng
1.2.5. Rủi ro trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.5.1. Rủi ro trong thẩm định
Là rủi ro mà ngân hàng đánh giá sai khách hàng. Do hiện tượng thiếu thông
tin, thông tin không chính xác từ phía khách hàng dẫn đến “thông tin không cân
xứng” làm cho ngân hàng thường chấp nhận cho các khách hàng có khả năng trả nợ
kém vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn sau khi cho vay. Hơn nữa, do
quá tin tưởng vào TSĐB, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá
sai giá trị các khoản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi được nợ
khi khách hàng không trả được nợ trong khi ngân hàng lại từ chối cho vay khách hàng
tốt.
1.2.5.2. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót kỹ
thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước hay
những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay những
6

vấn đề về danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro tác nghiệp rất rộng
lớn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian hoạt động của ngân hàng.
Theo Basel II: Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián
tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất bại
hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi ro pháp lư nhưng
loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.
Các nhóm yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp:
Quy trình: rủi ro tác nghiệp tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch - giao
dịch có nhiều bước, nhiều quy trình hoặc nhiều mốc tham chiếu; các giao dịch đòi
hỏi phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao dịch không được xác định rõ
ràng hoặc không được thực hiện theo đúng chính sách quy định. Mọi bộ phận hay
quy trình của hoạt động CVDN đều chịu rủi ro tác nghiệp.
Con người: Rủi ro tác nghiệp tăng lên cùng với sự tham gia của con người vào
hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch. Các khía
cạnh của rủi ro tác nghiệp bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và lạm dụng của
nhân viên. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách
hàng thì rủi ro tác nghiệp càng cao. Số lượng nhân viên tăng nhanh là dấu hiệu tăng
rủi ro tác nghiệp.
Hệ thống: đây chỉ là một phần của rủi ro tác nghiệp nhưng lại có thể ảnh
hưởng đến tất cả các loại rủi ro khác trong ngân hàng.
Các sự kiện bên ngoài: Các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng
cũng góp phần gây ra rủi ro tác nghiệp. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng như: hệ thống
truyền dữ liệu, giao thông, điện, nước, điện thoại, các thay đổi về pháp lư, chính trị
ngay cả thời tiết khắc nghiệt cũng có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm các rủi ro trong
ngân hàng.
Các vấn đề khác: Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến rủi ro tác nghiệp bao
gồm: số tiền của khoản vay và số lượng các thay đổi mà một ngân hàng đang gặp
7
phải (lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, nhưng thay đổi về chương trình
hệ thống…)

1.2.5.3. Rủi ro đạo đức
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nhạy cảm, gắn chặt
với tiền và luôn đối mặt với nhiều rủi ro. Trong các vấn đề rủi ro, dường như rủi ro
đạo đức đang là một nguy cơ ngày càng lớn đối với các ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro đạo đức nảy sinh từ chính hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng sử dụng vốn của các NHTM. Hậu
quả của rủi ro đạo đức do hai chủ thể này gây nên lại do người gửi tiền vào ngân
hàng và chính ngân hàng đó gánh chịu. Hai chủ thể gây ra rủi ro đạo đức:
Rủi ro đạo đức của khách hàng: Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro đạo đức
của khách hàng thường thể hiện ở việc khách hàng vay sử dụng những khoản vay
không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng. Hơn nữa, từ sự thiếu thông tin và
thiếu giám sát, ngân hàng sẽ dễ dàng gặp rủi ro đạo đức khi khách hàng sử dụng các
khoản vay một cách quá mạo hiểm và không có hiệu quả. Tuy nhiên, ở mức độ
nghiêm trọng hơn, rủi ro đạo đức biểu hiện ở những hành vi gian lận, lừa đảo của
khách hàng. Trên thực tế, để đạt được mục tiêu vay vốn của mình, nhiều khách hàng
đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm có thể vay được vốn từ ngân
hàng. Vậy đây chính là sự bất cân xứng về thông tin, mà nếu ngân hàng không nắm rõ
được nguồn thông tin sẽ dẫn tới tiềm ẩn rủi ro đạo đức sau khi hợp đồng vay vốn được
kí kết.
Rủi ro đạo đức của lãnh đạo ngân hàng: Rủi ro đạo đức xảy ra đối với người
quản lý ngân hàng: chẳng hạn khi nhà quản lý hay bộ phận nhóm cán bộ quản lý đã
có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện khách hàng vay vốn có thể
chưa hội tụ, thậm chí không đủ điều kiện và đã được CBCV ghi rõ là không duyệt,
nhưng vì lý do lợi ích của cá nhân, nhà quản lý hay nhóm cán bộ quản lý đã bằng
mọi cách, hướng dẫn khách hàng hợp thức hoá hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ
thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo. Ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi
8
nhuận, nới lỏng quá mức các chính sách đầu tư và tín dụng nhằm đáp ứng và nắm
bắt cơ hội thị trường mà bỏ qua các nguyên tắc cơ bản trong việc thẩm định, giám
sát và đưa ra các điều kiện ràng buộc đối với khách hàng trước và trong khi sử dụng

vốn. Ngân hàng cho vay quá mạo hiểm, thiếu các chính sách cho vay, thiếu sự kiểm
soát chặt chẽ và khoa học.Rủi ro đạo đức xuất phát từ phía nhân viên ngân hàng khi
giao dịch với khách hàng. Đó là hành vi nhận hối lộ của khách hàng để cho vay đảo
nợ, cho vay kế hoạch SXKD nhiều rủi ro, cố ý gây khó cho khách hàng để nhận bồi
dưỡng hoặc nhân viên ngân hàng thiếu trách nhiệm, không nắm bắt và tìm hiểu
thông tin liên quan đến khoản vay một cách chính xác, thiếu thận trọng trong phân
tích diễn biến thị trường liên quan tới khách hàng kinh doanh… dẫn đến việc ngân
hàng quyết định cho vay những dự án, phương án không thực hiện được hay thực
hiện không hiệu quả dẫn đến nợ quá hạn hoặc khách hàng không có khả năng trả nợ.
1.2.5.4. Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ
Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi được dòng
tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng không đúng mục đích đã
cam kết ban đầu hoặc sử dụng vốn vay sai nguyên tắc gây lãng phí nghiêm trọng
nên không thu được nợ đúng kì hạn hoặc không thu được nợ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHDN
1.3.1. Khách quan
1.3.1.1. Kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Bất cứ ngân hàng
nào cũng chịu sự chi phối của các chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế
phát triển ổn định, làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác, nền kinh tế phát
triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu
cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân do đó các doanh
nghiệp cần mở rộng hoạt động sản xuất theo xu hướng của thị trường, mở ra
9
triển vọng cho vay doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, dẫn
đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn, gây ra hiện tượng ứ đọng vốn, khi
đó, hoạt động cho vay không những không mở rộng mà còn bị thu hẹp.
1.3.1.2. Khách hàng

Do số lượng doanh nghiệp quan hệ với khách hàng là có hạn và có những lúc
nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp này là không cao, chẳng hạn, trong giai đoạn
hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, các doanh nghiệp thường có xu hướng thu hẹp
sản xuất. Trong trường hợp đó, nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp sẽ
không cao và do đó, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng
Ngoài ra, khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tín
dụng của ngân hàng cũng khá quan trọng. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho
vay, các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại,
chọn ra những khách hàng có thể hay không thể cho vay.
Cuối cùng là khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản
vay có hiệu quả. Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ
chính kết quả hoạt động của doanh nghiệp chứ không phảỉ từ hoạt động phát mại tài
sản, cầm cố hay thế chấp. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò
quyết định như vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp, năng lực công nghệ,
chất lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường thì mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẻ
hở thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc cho vay và các hoạt động khác. Với
những căn bản pháp luật đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp
lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp ngân hàng
tăng cường hoạt động cho vay.
10
1.3.2. Chủ quan
1.3.2.1. Cơ sở vật chất và công nghệ
Nếu cơ sở vật chất và công nghệ lạc hậu thì công việc của ngân hàng sẽ bị xử
lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Điều đó

làm cho ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng, sẽ
làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại, việc trang bị đầy đủ các trang thiết bị
hiện đại phù hợp với phạm vi và qui mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu của
khách hàng sẽ giúp ngân hàng tăng tính cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng
cường hoạt động cho vay.
1.3.2.2. Đội ngũ nhân viên
Nhân viên chính là gương mặt đại diện, là hình ảnh của ngân hàng, vì thế, bằng
những kiến thức chuyên môn, năng lực làm việc và kỹ năng giao tiếp với khách
hàng tốt sẽ làm tăng giá trị dịch vụ cho ngân hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng
tìm đến ngân hàng. Hơn nữa, nhân viên có khả năng xử lý công việc tốt, đúng tiến
độ sẽ giúp ngân hàng tạo ấn tượng tốt với khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh so với
các ngân hàng khác.
1.3.2.3. Chính sách ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên
quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng, nhằm đạt được các mục tiêu của ngân
hàng trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện
một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp và xã hội thì sẽ có được chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây
dựng tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chất lượng tín dụng sẽ rất thấp.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với KHDN
1.4.1. Dư nợ khách hàng trên tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này so sánh qua các năm để để đánh giá mức độ tập trung vốn
tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn của ngân hàng
càng cao, ngược lại, càng thấp thì chứng tỏ ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng
11
vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân
hàng.
1.4.2. Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) = ——————— x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu
về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.4.3. Tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp
Dư nợ KHDN
Tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp (%) = ——————— x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ mức độ hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân
hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa
hiệu quả.
1.4.4. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh
nghiệp trên tổng dư nợ
=
Nợ quá hạn của DN
×100
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của một ngân hàng
và là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
Nợ quá hạn tăng nhanh sẽ dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, làm
giảm vòng quay vốn và một phần vốn của ngân hàng bị lãng phí do bị tồn đọng
trong các khoản nợ.
1.4.5. Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu của doanh
nghiệp
=

Nợ xấu của DN
×100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh
toán các khoản nợ ngân hàng đã đến hạn; một số có nguy cơ không có khả năng trả
12
nợ, và thực tế tỷ lệ nợ xấu gia tăng, kéo theo đó là những hệ lụy mà trước tiên là gây
nên tình trạng ách tắc tín dụng.
1.4.6. Lợi nhuận từ tín dụng doanh nghiệp
Lợi nhuận từ tín
dụng doanh nghiệp
=
Thu nhập từ lãi
vay

Chi phí sử dụng vốn và chi
phí liên quan đến DN
Chỉ tiêu này phản ánh phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí huy động vốn trung dài hạn và các chi phí khác trong quá trình
cho vay. Chỉ tiêu này càng dương chứng tỏ hoạt động tín dụng có hiệu quả và nguồn
vốn đầu tư hợp lý. Nếu chỉ tiêu này âm, chứng tỏ ngân hàng cho vay chưa hiệu quả,
chi phí sử dụng vốn quá lớn, hoạt động tín dụng kém chất lượng.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 4
2.1. Giới thiệu về NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 4 - thành

phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ Số 57-59 Bến Vân Đồn, phường 12, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Tel: 08.3940.0263
Fax 08.3943.3907
Hoạt động trong môi trường kinh doanh không mấy thuận lợi của Quận 4
Tp.HCM, 5 năm qua VietinBank - Chi nhánh 4 đã bền bỉ, nỗ lực vượt khó vươn lên,
đạt tốc độ tăng trưởng cao, khẳng định được vị thế, hình ảnh của VietinBank trên địa
bàn.
NHTMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 4 tiền thân là Ngân hàng nhà
nước Quận 4, Chi nhánh 4 – Tp.HCM ra đời và hoạt động gần 40 năm tại một Quận
được xếp hạng nghèo của Thành phố, có quá ít lợi thế, sản xuất kinh doanh manh
mún, nhỏ lẻ, hầu như không có doanh nghiệp lớn, thành phần dân cư phức tạp, đa
phần là dân lao động nghèo,… Trước những khó khăn đó, Ban giám đốc và tập thể
14
CBNV chi nhánh 4 đã nỗ lực vượt khó, không ngừng vươn lên, phát triển tốt hoạt
động kinh doanh.
Những năm trở lại đây, khi các tuyến cầu đường nối liền với Quận 1 được khai
thông, hoạt động thương mại dịch vụ tại Quận 4 phát triển hơn với sự ra đời của
hàng loạt các ngân hàng thương mại khác nên tình hình cạnh tranh hết sức quyết liệt
để giành thị phần. Trước tình hình đó, các tổ chức đảng, đoàn thể của Chi nhánh đã
biết gắn bó đoàn kết cùng với sự đồng sức đồng lòng của Ban giám đốc và CBNV
tạo thành một tập thể vững mạnh, cùng bàn bạc, đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh
mới, linh hoạt hơn giúp cho Chi nhánh sớm phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Mạng
lưới và quy mô ngày càng được mở rộng. Lợi nhuận ngày càng tăng cao. Từ một chi
nhánh hoạt động chủ yếu với các sản phẩm dịch vụ truyền thống đến nay Chi nhánh
4 đang phấn đấu trở thành ngân hàng đa năng, vừa là ngân hàng bán buôn vừa là
ngân hàng bán lẻ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay chi nhánh 4 gồm có 8 phòng giao dịch bao gồm: PGD KCX Tuân
Thuận, PGD Bến Vân Đồn, PGD Nguyễn Tất Thành, PGD Lê Anh Xuân, PGD Văn
Thánh, PGD Hoàng Văn Thái, PGD Tân Quy, PGD Hoàng Diệu.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Cơ cẩu tổ chức của Vietinbank – chi nhánh 4
15
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc
Phòng Hành chính quản trịPhòng Kế toán và quỹ Bộ phận quản lý #n dụng Phòng kinh doanh
Các phòng giao dịch
(Nguồn: Phòng Hành chính Quản trị Vietinbank – Chi nhánh 4 )
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngân
hàng nhà nước và của ngân hàng Phương Đông. Giúp giám đốc có Phó Giám đốc và
các phòng, bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của và uỷ
quyền của giám đốc chi nhánh, bao gồm :
- Phòng Hành chính quản trị : Thực hiện công tác hành chính quản trị của Chi
nhánh như quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của chi nhánh, đảm bảo cho
hệ thống thông tin liên lạc trong nội bộ trụ sở chi nhánh và giữa trụ sở với các
phòng giao dịch, giữa chi nhánh với hội sở chính…Tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh về những vấn đền liên quan đến công tác hành chính quản trị như tiếp đón
khách, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ lao động, bảo đảm trang thiết bị,
môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên (văn thư, đội xe, bảo vệ ).
- Phòng Kế toán và Quỹ: Gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực
hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chi nhánh; quản lý
thu nhập và chi phí của chi nhánh, kịp thời phản ánh cho giám đốc những hiện tượng
16
bất thường; thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, lập và gửi các báo cáo
tài chính của chi nhánh theo quy định của hội sở chính.
- Bộ phận Quản lý tín dụng: Gồm bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý
nợ.
- Phòng Kinh doanh: Gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ
phận giao dịch và tiền gửi.

- Các Phòng giao dịch: Là bộ phận phụ thuộc chi nhánh, có địa điểm hoạt động
độc lập, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Đứng đầu Phòng giao dịch là
Trưởng phòng giao dịch do giám đốc chi nhánh bổ nhiệm. Phòng giao dịch có chức
năng và nhiệm vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy định như
nhận tiền gửi, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cho vay theo một số hạn mức và đối
tượng nhất định.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động chính của Ngân hàng là cung cấp các dịch vụ ngân hàng
bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, và tiền gửi dài hạn từ
các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và các khoản vay dài hạn
với các tổ chức và cá nhân; giao dịch ngoại hối, dịch vụ tài trợ thương mại
quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các
dịch vụ ngân hàng khác.
2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp hiện đang có tại Vietinbank chi nhánh 4:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Vietinbank làm thủ tục vay vốn
cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Vietinbank áp dụng phương thức cho vay
từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có
nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối
với khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất –
kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần Căn
17
cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng,
tài sản bảo đảm tiền vay, Vietinbank và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Vietinbank cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống. Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã
dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì

Vietinbank có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phẩi có chứng từ
pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước. Trường hợp hết thời gian giải
ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay
ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì Vietinbank xem xét có thể
thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với
tiến độ thi công cụ thể.
- Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Vietinbank chấp
nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của Vietinbank . Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
Vietinbank về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Vietinbank cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự
án. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết
theo mức quy định của Vietinbank.
- Cho vay hợp vốn: Vietinbank cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện
cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong
18
đó, Vietinbank hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp
vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và hướng
dẫn của Vietinbank.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Vietinbank thoả thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các loại hình cho vay theo các phương thức khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng

và thực tế phát sinh, Vietinbank sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù
hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp
luật.
2.3. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay doanh nghiệp được soạn thảo với mục đích giúp cho quá
trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất
lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng
doanh nghiệp. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách
nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay.
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và
kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo
ba bước: Thẩm định trước khi cho vay; Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; Kiểm
tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng đăng
ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ
sơ vay.
19
- Đối với khách hàng đó có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ
hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
- Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo lãnh
đạo ngân hàng và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).
- CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra
chúng hoặc qua các kênh thông tin khác: Kiểm tra hồ sơ pháp lý; Kiểm tra hồ sơ vay
vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay; Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự
kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh; Kiểm tra tính hợp pháp của mục
đích vay vốn; Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay

vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
20
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về: Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn;
Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của
khách hàng; Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; Đánh giá tài
sản bảo đảm nợ vay (nếu có)
- Về phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư: Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu
trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư
(PASXKD/DAĐT); Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu
vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của PASXKD/DAĐT để đánh giá tình hình
thị trường đầu vào, đầu ra; Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng
máy tính ); từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp; Tìm hiểu qua
các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề;
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện
qua các nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng; Thông qua Trung tâm
Thông tin Tín dụng; Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên
vật liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty; Các cơ quan
quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương);
Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/trước đó đã vay vốn; Các phương tiện
thông tin đại chúng và các cơ quan pháp luật (công an, toà án)
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
- Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều
hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong
doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá khả năng tài chính: (1) Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo
tài chính. Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do doanh

nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán; (2) Phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính: Tình hình sản xuất và bán
21
hàng; Phân tích về tài chính công ty. (3) Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng:
Xem xét quan hệ tín dụng, xem xột quan hệ tiền gửi
Bước 6: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
CBTD tiến hành tính toán lãi, phí và các lợi ích khác nếu như khoản vay được
phê duyệt.
Bước 7: Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu

Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của
PASXKD/DAĐT, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho việc
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay; Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho
khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng
hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro
Bước 8: Các biện pháp bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay
- Phân tích, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Bước 9: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng; Lập báo cáo thẩm
định cho vay; phê duyệt khoản vay; Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay,
giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm
Bước 10: Giải ngân; Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh; Thanh lý hợp đồng
tín dụng; Giải chấp tài sản bảo đảm
2.4. Thực trạng tình hình cho vay
2.4.1. Cho vay theo kì hạn
Đối với doanh nghiệp, do mục đích hoạt động khác nhau nên nhu cầu về vốn
cũng khác nhau. Tùy theo mục đích vay vốn của mỗi doanh nghiệp, ngân hàng sẽ
xem xét cho vay với thể loại ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
Bảng 2.1. Doanh số cho vay theo kỳ hạn

Đơn vị: Tỷ đồng
22
Khoản mục 2012 2013 2014
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 2.476,92 2.745,43 3.824,66 268,51 10,84 1079,23 39,31
Trung dài hạn 136,09 137,20 145,82 1,11 0,82 8,62 6,28
Tổng 2.613,01 2.882,63 3.970,48 269,62 10,32 1087,85 37,74
(Nguồn: Báo cáo HĐTD Vietinbank – Chi nhánh 4 năm 2012, 2013, 2014)
Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có một bộ phận lớn là những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Đặc thù của loại hình doanh nghiệp này là quy trình
sản xuất kinh doanh ngắn, vốn vay ngân hàng dùng để bổ sung vốn lưu động tạm
thời thiếu hụt. Mặt khác, cho vay ngắn hạn với thời gian thu hồi vốn nhanh sẽ giúp
hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo được khả năng thanh khoản cho ngân hàng khi
nguồn vốn huy động ngắn và trung hạn trên thực tế thường chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn huy động. Vì các nguyên nhân khách quan trên nên doanh số cho
vay doanh nghiệp ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 94%) trong doanh số cho
vay doanh nghiệp. Qua bảng 2.1, ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn trong thời gian
qua ngày càng tăng nhanh: năm 2012 đạt 2.476,92 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 94,79%
doanh số cho vay doanh nghiệp); năm 2013 tăng lên 2.745,43 tỷ đồng (chiếm tỷ
trọng 95,24%), tăng 10,84% so năm 2012; sang năm 2014, tăng vọt lên 39,32%, tức
tăng 1.079,23 tỷ đồng và đạt giá trị 3.824,66 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng đến 96,33%).
Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung, dài hạn tuy chiếm tỷ trọng thấp (không
quá 6%) trong doanh số cho vay doanh nghiệp nhưng cũng tăng trưởng qua các
năm. Năm 2013, doanh số cho vay trung, dài hạn 137,20 tỷ đồng, tăng 1,11 tỷ so
năm 2012 với tốc độ tăng khá nhỏ 0,82%. Nguyên nhân chủ yếu, một mặt do nền
kinh tế trong năm này không thuận lợi, nhiều doanh nghiệp đã hạn chế triển khai các
dự án trung và dài hạn, không mở rộng quy mô sản xuất; mặt khác ngân hàng gặp
nhiều khó khăn trong huy động vốn dài hạn. Tuy nhiên, doanh số cho vay doanh

nghiệp trung, dài hạn có sự tăng mạnh vào năm 2014, đạt 145,82 tỷ đồng, tăng
6,28% so năm 2013. Có được những kết quả đáng khích lệ này là do trong năm
23
2014, chi nhánh 4 đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó nổi
bật là gói tín dụng 2000 tỷ đồng ưu đãi lãi suất cho DN vi mô với lãi suất giảm đến
2%/năm so với lãi suất cho vay thông thường; gói 10.000 tỷ đồng của chương trình
“Tín dụng phát triển cùng DN" với lãi suất ưu đãi từ 8,95%/năm. Nhìn chung, cho
vay trung, dài hạn có nhiều rủi ro hơn cho vay ngắn hạn do thời gian thu hồi vốn dài
nên
2.4.2. Phân tích cho vay theo ngành
Các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn hoạt động trong
nhiều ngành nghề nhưng chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực như: nông, ngư nghiệp,
công nghiệp sản xuất và chế biến, xây dựng, thương mại, dịch vụ…
Bảng 2.2. Doanh số cho vay theo ngành
Đơn vị: Tỷ đồng
Khoản mục 2012 2013 2014
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền %
Nông, lâm
nghiệp
39,66 11,80 25,18 (27,86) (70,25) 13,38 113,4
1
Thủy sản
581,72 91,13 34,17 (490,59) (84,33) (56,96) (62,50
)
Xây dựng
661,48 104,56 767,23 (556,92) (84,19) 662,67 633,7
7
CN sản xuất

và chế biến
709,40 1.993,37 2.283,69 1.283,97 180,99 290,32 14,56
Thương mại,
dịch vụ
612,49 740,76 845,89 128,27 20,94 105,13 14,19
Khác
8,26 21,02 14,32 12,76 154,48 (6,71) (31,90
)
Tổng cộng
2.613,01 2.882,63 3.970,48 269,62 10,32 1.087,8
5
37,74
(Nguồn: Báo cáo HĐTD Vietinbank – Chi nhánh 4 năm 2012, 2013, 2014)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực Đông Nam Bộ nói chung và
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, thời gian qua, chi nhánh 4 đã đẩy mạnh hoạt
24
động tín dụng doanh nghiệp trên tất cả các ngành nghề nhằm khai thác tối đa nhu
cầu vay vốn của các doanh nghiệp:
- Ngành nông, lâm ngư nghiệp: Đây là ngành thế mạnh của khu vực Đông Nam
Bộ nói riêng, Nam Bộ nói chung. Tuy nhiên, do số lượng các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này không nhiều (chủ yếu là hộ nông dân trực tiếp
trồng trọt và vay vốn ngân hàng) nên doanh số cho vay doanh nghiệp đối với
ngành này rất thấp. Thời gian qua, ngân hàng đã hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp (trong đó có hợp tác xã) trên địa bàn mua giống, phân bón, thuốc trừ
sâu,… Năm 2012, cho vay đạt 39,66 tỷ đồng, năm 2013 là 11,80 tỷ đồng,
giảm 70,25% so với năm 2012; sang năm 2014, doanh số này tăng lên 25,18
tỷ đồng.
- Ngành thủy sản: Đây cũng là sản xuất thuộc thế mạnh của khu vực, với hệ
thống sông ngòi chằng chịt rất thuận lợi cho việc khai thác, đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản. Tuy nhiên, từ năm năm 2012, ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế

thế giới nên sản xuất thủy sản gặp nhiều khó khăn: thị trường xuất khẩu thu
hẹp, sản lượng cá tồn đọng nhiều, giá cả tiêu thụ giảm, tình trạng “treo ao”
kéo dài, sản lượng nuôi sụt giảm. Số doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản thành lập mới giảm 14,4% (Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Trước tình hình bất lợi đó, các doanh nghiệp đã thu
hẹp quy mô nuôi trồng, hạn chế vay vốn tại ngân hàng. Vì thế, doanh số cho
vay doanh nghiệp ngành này giảm đáng kể: năm 2012 đạt 581,72 tỷ đồng; năm
2013 giảm mạnh chỉ còn 91,13 tỷ đồng, tức giảm 84,33% so năm 2012; sang
năm 2014, giá cá nguyên liệu trên địa bàn luôn dao động ở mức thấp hơn giá
thành nên việc sản xuất không hiệu quả, nhiều doanh nghiệp nuôi trồng thủy
sản phải tiếp tục tình trạng “treo ao” trong thời gian dài. Để đảm bảo thực
hiện được các hợp đồng đã ký kết, các doanh nghiệp này đã hết sức thận
trọng khi vay vốn ngân hàng để tiếp tục đầu tư vào nguồn nguyên liệu, thức
ăn, nên doanh số cho vay đạt 34,17 tỷ đồng, tức giảm 62,50% so năm 2013.
25

×