Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.65 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kỳ mở cửa hội nhập, hợp tác với nền
kinh tế của các nước trên thế giới và cũng đặt ra nhiều cơ hội thách thức đối với
nền kinh tế của nước ta nói chung và đối với các Doanh nghiệp nói riêng. Để có thể
cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì các Doanh nghiệp cần phải đổi mới,
nõng cao và phát triển sản xuất, công tác tổ chức quản lý và cũng không thể không
nói đến việc đổi mới công tác hạch toán kinh tế. Làm tốt được công tác hạch toán
kinh tế qua đó Doanh nghiệp có thể biết được quá trình hoạt động sản xuất của
Doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Hạch toán kinh tế cũn giúp Doanh
nghiệp kiểm soát quản lý toàn bộ quá trình hình thành và phát triển và vấn đề tài
chớnh của đơn vị. Không chỉ các Doanh nghiệp sản xuất mà các đơn vị hành chớnh
sự nghiệp, thương mại dịch vụ cũng không thể thiết được công tác kế toán trong
đơn vị mình. Chớnh vì vậy mà công tác kế toán đóng vai trò quan trọng đối với tất
cả các đơn vị, doanh nghiệp.
Qua thực tiễn cho thấy nguyên vật liệu được sử dụng rất phổ biến trong đời
sống hàng ngày, trong các đơn vị, doanh nghiệp, chỉ khác nhau ở chỗ là nó được sử
dụng trong điều kiện nào, mức độ, phạm vi nhiều hay ít và được sử dụng với mục
đích gì mà thôi. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động. Việc quản lý, sử dụng nguyên vật
liệu là rất quan trọng đối với Doanh nghiệp và điều đó sẽ ảnh hưởng tới sự phát
triển của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD đạt hiệu quả thì đòi hỏi công tác kế toán
nguyên vật liệu phải hoạt động có hiệu quả, luôn cập nhật một cách chớnh xác,
trung thực những thông tin cần thiết về quá trình nhập, xuất nguyên vật liệu và nhu
cầu của Doanh nghiệp về nguyên vật liệu, giúp cho quá trình nhập - xuất nguyên
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến


vật liệu và nhu cầu của Doanh nghiệp về NVL, giúp cho quá trình sản xuất của
Doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.
Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang là Công ty chuyên sản
xuất vật liệu xõy dựng, san lấp mặt bằng. Công ty không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu
VLXD cho người dõn trong ngoài tỉnh mà cũn cung cấp VLXD phục vụ cho các
công trình lớn. Chớnh vì vậy, để có thể sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu trên
thì Doanh nghiệp phải nhập một lượng NVL hàng ngày khá lớn để đáp ứng nhu cầu
cho sản xuất. Cùng với NVL thì nhiên liệu, vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất cũng
phải được đáp ứng một cách liên tục. Vì vậy, công tác kếtoán NVL có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
Làm tốt được công tác hạch toán kế toán NVL sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sản xuất sản phẩm, tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất, góp phần làm cho quá
trình sản xuất đạt hiệu quả.
Qua đó, ta có thể nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế
toán NVL trong toàn bộ công tác kế toán của các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay,
nhất là đối với Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang, nên em chọn
đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu” làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Là chứng từ, sổ sách kế toán tại Công Ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang mà cụ thể là phần hành kế toán nguyên vật
liệu.
- Phạm vi nghiên cứu: Là số liệu kế toán của Công ty từ:
+Phạm vi không gian:Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện
Quang
+Phạm vi thời gian: Từ ngày 10/05/2010 Đến ngày 02/07/2010
+Phạm vi về nội dung: Tập chung nghiên cứu NVL và CCDC
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến

3. Phương pháp nghiên cứu:
. 1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. phương pháp so sánh : được dùng để xác định xu hướng tăng trưởng
và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế, để tiến hành so sánh cần nắm
vững những nguyên tắc sau :
- Chọn chỉ tiêu so sánh.
+ số lượng kỳ trước.
+ các mục tiêu dự kiến.
+ các mục tiêu trung bình nghành , khu vực kinh doanh.
- Chọn điều kện so sánh.
- Kĩ thuật so sánh.
1.3.2. phương pháp phân tích : Là nhân tố phân tích các chỉ tiêu tổng hơp
và phân tích nhân tố tác động tới các tiêu chí đó . đây là phương pháp được phát
triển lên từ phương pháp loại trừ thường dùng trước đây.
- Phân tích nhân tố được chia làm 2 dạng.
+ Phân tích nhân tố thuận
+ Phân tích nhân tố nghịch.
1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt
động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp , hành chính sự nghiệp , và các cơ
quan. Hạch toán kế toán có những điểm sau :
Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục , có hệ thống tất cả
các loại vật tư , tiền , vốn và mọi hoạt động kinh tế.
Để thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc của mình , hạch toán kế toán sử
dụng ba loại thước đo , nhưng thước đo tiền tệ được coi là chủ yếu.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Để nghiên cứu đối tượng của mình hạch toán kế toán đã sử dụng phương pháp

nghiên cứu khoa học như : chứng từ , đối ứng tài khoản , tinh giá tổng hợp – cân
đối kế toán.
1.3.4. phương pháp thống kê kinh tế :
Là một môn khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với
vật chất của hiện tượng kinh tế xã hội . Số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể , nhằm rút ra bản chất va tính quy luật trong sự phát triển của hiện tượng
đó . Phương pháp thống kê kinh tế cũng sử dụng 3 loại thước đo : hiện vật , lao
động , giá trị.
1.4.5. Phương pháp duy vật biện chứng.
Sản xuất ra của cải vậ chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Chính vì vậy , ngay từ thời xa xưa người ta đã thấy sự cần thiết muốn duy trì và
phát triển đời sống của mình và xã họi thì phải tiến hành sản xuất , muốn sản xuất
phải biết hao phí bao nhiêu sức lao động và phải có những tư liệu lao động gì ,
trong thời gian bao lâu , kết quả san xuất như thế nào…vv Tất cả những điều liên
quan đến sản xuất mà con người quan tâm đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải sử dụng
phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng.
Bài báo cáo này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của Cô giáo Dương Thị
Yến và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty
cùng với sự cố gắng học tập và tỡm hiệu của bản thõn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Phần II
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang
2.1: tổng quan về sự hình thành của Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ Điện Quang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:

Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang là một đơn vị hạch toán
kinh doanh độc lập, trực thuộc UBND Thành Phố Hạ Long hoạt động theo luật
doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Công ty được hình thành với tên gọi “Công
Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang” Nhà máy Gạch TUYNELH Hạ
Long, theo Quyết Định của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Quảng Ninh số,
- Giấy phép kinh doanh số 5700490849 được thành lập vào ngày 23 tháng 05
năm 2007,
- tổng số vốn điều lệ 12.500.000.000đ. Tổng diện tích sử dụng 40.000 hecta.
- Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Xuõn Quế
- Địa chỉ: Thành Phố Hạ Long -Quảng Ninh.
-Số hiệu tài khoản tại Ngõn hàng Ngoại thương Quảng Ninh.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng của tỉnh, năm 2007 -2008 Công
ty bắt đầu thi công xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất và cuối 2008 Công ty
bắt đầu đi vào hoạt động. Từ khi đi vào hoạt động đến nay Công ty luôn đạt hiệu
quả kinh tế cao. Không ngừng thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài tỉnh. Lợi luận đạt
được của Công ty hàng năm là hàng tỷ đồng, góp phần tạo được công ăn việc làm
ổn định cho nhiều người lao động trên địa bàn Công ty hoạt động.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn.
a) Thuận lợi.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang là Công ty đầu tiên
được thành lập trên địa bàn Thành Phố Hạ Long nên nhận được nhiÒu sù quan
tõm, giúp đỡ của các ban ngành. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhõn viên trẻ, hăng
say lao động, với ý chí quyết tõm xõy dựng quê hương ngày một phát triển hơn.
Để có được những kết quả tiêu biểu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy gạch tuynel Hạ Long đặc biệt coi trọng đến công tác đổi mới công nghệ,

nhất là sản xuất gạch thủ công. Công ty đã tận dụng được các tiềm năng và thế
mạnh trên địa bàn, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư dõy
chuyền công nghệ cao.
Thành Phố Hạ Long đang chuyển mình mạnh mẽ bằng việc phát huy nội lực,
đặc biệt là thu hút ngoại lực. Chớnh vì lẽ đó mà huyện cũng có nhiều cơ chế, chớnh
sách ưu đãi đầu tư vào địa bàn. Tranh thủ thời cơ, thời gian qua Công ty đã tăng
cường đẩy mạnh các chương trình đầu tư xây dựng phát triển. Cụng ty đã tập trung
đầu tư xây dựng hệ thống dây chuyền hiện đại. Vì vậy mà đã nhanh chóng tung ra thị
trường những sản phẩm có chất lượng tốt và được đánh giá rất cao. Cho đến nay
công suất nhà máy gạch tuynel Hạ Long đạt từ 15-20 triệu viên/ năm.
b) Khó khăn:
Là Công ty đóng trên địa bàn Thành Phố Hạ Long. Do mới thành lập được 2
năm với tuổi đời cũn trẻ nên cũn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý. Cơ sở
vật chất phục vụ cho hoạt động SXKD cũn thiếu, đội ngũ cán bộ CNV cũn trẻ,
thiếu kinh nghiệm trong công tác. Hơn nữa đội ngũ công nhân lại chủ yếu thoát ly
từ nông dõn trình độ kiến thức và hiểu biết cũn kém. Là Công ty chuyên sản xuất
kinh doanh VLXD cũng giống như các Doanh nghiệp khác Công ty phải chịu sự
tác động chi phối sự biến động phức tạp của thị trường VLXD. Do đó đòi hỏi Công
ty phải không ngừng tỡm hiểu nắm bắt thị trường, luôn tỡm ra những hướng đi mới
giúp cho Công ty tồn tại và ngày càng phát triển.
2.1.3. Cơ sở vật chất.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Khối văn phòng
+ Máy tính : 4 chiếc
+ Máy in : 1 chiếc
+ Máy fax : 1 chiếc
+ ễtụ con : 2 chiếc

Khối sản xuất
1. Máy hệ thống cấp liệu:
+ Máy cao đất
+ Xích vận chuyển
+ Băng tải
2. Hệ thống nhào lọc:
+ Máy cán thô
+ Máy nhào hai trục
+ Băng tải
3. Máy cán mịn
4. Hệ thống nhào đùn.
+ Máy 1 trục
+ Máy đùn
2.1.4. Chức năng, nghĩa vụ của Công ty:
Chức năng của công ty là làm sao để nâng cao được chất lượng sản phẩm, phục
vụ nhu cầu xõy dựng của người dõn trong và ngoài tình và đáp ứng nhu cầu cho
các công trình lớn. Đạt được doanh thu cao nhất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề
ra.
Nhiệm vụ Công ty phải làm thế nào để mở rộng thị trường, đưa Côngty đi vào
ổn định và ngày càng phát triển, có chỗ đứng vững trên thị trường.
Ngoài ra, Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho Ngân sách Nhà Nước, đảm bảo an
toàn trong lao động, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
2.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty.
Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang là một đơn vị kinh
doanh hoạch toán độc lập với tư cách pháp nhân đầy đủ.
Tổng số nhân lực của công ty hiện có là 145 người và được phân bố như sau:

Ban giám đốc:
- 01 giám đốc
- 01 phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh
- 01 phó giám đốc phụ trách mảng điều hành chung
Cỏc phòng ban chức năng
- Phòng tổ chức - hành chính
- Phòng kế hoạch tài vụ
- Phòng kỹ thuật
Cũn lại là các thành viên trong các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm các bộ phận sau:
- Bộ phận tạo hình
- Bộ phận phơi đảo
- Bộ phận xếp goòng
- Bộ phận ra gạch
- Bộ phận cơ khí
- Bộ phận xay than
- Bộ phận lò
- Bộ phận bốc xếp
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

9
GIÁM ĐỐC
Phó
Giám Đốc
Phó

Giám Đốc
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Tổng Hợp
Phòng
Tài Vụ
Quản đốc phân xưởng Quản đốc phân xưởng
Tổ
Tạo
Hình
1
Tổ
Tạo
Hình
2
Tổ
Phơi
Đảo
Tổ

Điện
Tổ
Xay
Than
Tổ
Xếp
goòng
Tổ
Bốc

Xếp
goòn
g 2
Tổ
Ra
Gạch
1
Tổ
Ra
Gạch
2
Tổ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2.2.1. Chức năng của phòng kế toán (Phũng tài vụ).
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung chỉ đạo công tác kế toán cho toán Công ty,
kiểm tra tình hình kế toán và báo cáo tài chớnh. Là người tham mưu cho Giám đốc
Công ty về công tác chuyên môn cũng như phương hướng, biện pháp vận dụng
chuẩn mực chế độ kế toán thích hợp.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dừi tổng hợp số liệu từ các phần hành
khác để tập hợp chi phí vào sổ sách, xác đinh kết quả kinh doanh lập báo cáo tài
chớnh.
- Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm theo dừi và quản lý quỹ tiền mặt của Công
ty, theo dừi việc thu - chi hàng ngày để ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo hàng ngày.
- Kế toán NVL: Là người có nhiệm vụ theo dừi, quản lý NVL của Công ty,
theo dừi tình hình nhập - xuất - tồn NVL, phản ánh một cách đầy đủ và chớnh xác
ghi chép vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.

- Thủ kho: Có nhiệm vụ theo dừi, quản lý thành phẩm hàng hoá, theo dừi việc
nhập kho, xuất kho thành phẩm và tồn kho thành phẩm, ghi chép phản ánh đầy đủ
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

10
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
NVL
Thủ kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm.
Qua chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán của Công ty ta có thể thấy
được chức năng của phòng kế toán là quản lý hoạt động tài chớnh của Công ty,
giúp Giám đốc xõy dựng kế hoạch tài chớnh, tổ chức công tác hạch toán kế toán
thống kê theo chế độ kế toán hiện hành.
2.2.2. Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán được sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ kế toán theo mội trình tự và phương pháp ghi
chép nhất định. Vận dụng hình thức kế toán phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra, quản lý, đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của từng phần
hành kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm của từng Công ty và cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như
trình độ của nhõn viên kế toán.
Công ty áp dụng tớnh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sổ sách kế toán công ty áp dụng theo Quyết định số 48 Doanh nghiệp vừa và
nhỏ.

- Chứng từ ghi sổ TK 152
- Sổ cái: TK 152, 621
Ngoài ra, cũn có sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ:
Việc luõn chuyển chứng từ được thực hiện theo sơ đồ sau:
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Sơ đồ trình tự luõn chuyển chứng từ tại Công ty
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh vào sổ quỹ, chứng từ
ghi sổ, sổ thẻ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái
các tài khoản liên quan.
Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sau
khi trùng khớp kế toán dựa vào Sổ cái để lập Bảng cõn đối số phát sinh và lập Báo
cáo tài chớnh.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

12
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng hàng
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI Công Ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Điện Quang
3.1. cơ sở lý luận
3.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
A. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
*Khái niệm và đặc điểm.
Vật liệu công cụ dụng cụ đều là hành tồn kho thuộc tài sản cố định. Đặc
điểm chung của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thời gian luân chuyển ngắn,
thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tuy nhiên, mỗi
loại có công dụng mục đích và đặc điểm khác nhau.
-Vật liệu: là những đối tương lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong các
doanh nghiệp vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo hoặc thực
hiện dịch vụ hay sử dụng cho việc bán hàng cho quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị vật liệu được luân chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh
trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu bị biến dạng
hoặc tiêu hao hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau
như mua ngoài, tự sản xuất nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên
tham gia công ty Trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
- Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định (theo chế độ hiện hành,
những tư liệu lao động có giá trị < 10 000 000đ thời gian sử dụng nhỏ hơn một năm
thì xếp vào công cụ dụng cụ).
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT


13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, Giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng dữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho tới khi hư hỏng. Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử
dụng để phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Cũng nh vật liệu, công cụ
dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh mua ngoài, tự sản xuất,
nhận vốn góp trong đó chu yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
*Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ
Phân loại tài sản nói chung và phân loại vật liệu CCDC nói riêng là việc sắp
xếp các loại tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất định
(theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu )
- Đối với vật liệu căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất
được chia nh sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những thứ nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất
lượng sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu, sợi đốt, khí đốt )
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc
thiết bị phương tiện vận tải
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư
xây dựng cơ bản.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
+ Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài như: phôi bào, vải vụn, gạch, sắt
- Đối với công cụ dụng cụ theo mục đích sử dụng phục vụ cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm hàng hoá, thực hiện các dịch vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Bao bì luân chuyển: Là những bao bì được luân chuyển nhiều làn dùng để
chứa đựng vật tư sản phẩm , hàng hoá.
+ Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển sử
dụng để cho thuê cũng nh bao bì luân chuyển và các công cụ dụng cụ khác, sau mỗi
lần xuất dùng.
* Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị
ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo quy định nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ được tính theo giá thực tế tức là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khi
nhập kho hay xuất dùng đều được phản ánh theo giá thực tế.
Giá gốc ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các trường hợp
được tính nh sau:
+ Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Các yếu tố để hình thành
lên giá thực tế bao gồm giá ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua vận chuyển bốc
dỡ.
+ Với nguyên vật liệu gia công chế biến song nhập kho: giá thực tế nguyên vật
liệu bao gồm:
. Giá xuất nguyên vật liệu đua đi gia công.
. Chi phí gia công chế biến.
. Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
+ Với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh liên kết thì giá thực tế nguyên

vật liệu là giá trị nguyên vật liệu được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
+ Với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của doanh nghiệp khác thì giá thực
tế của nguyên vật liệu nhâp kho được tính theo giá thị trường.
Như vậy, trong giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế giá trị gia tăng
đầu vào được khấu trừ mà bao gồm cả thuế không được hoàn lại như thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có).
a. Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp nay giá gốc vật liệu , CCDC xuất dùng được tính theo
đơn vị bình quân ( bình quân cả kì dự trữ hay bình quân cuối kì trước hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế nguyên = Lượng nguyên x Giá nguyên vật liệu
vật liệu xuất kho vật liệu xuất kho bình quân.
* Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế nguyên = Lượng nguyên x Giá bình quân
Vật liệu xuất kho vật liệu xuất kho của nguyên vật liệu
xuất kho
* Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bán bình quân
của từng loại nguyên vật liệu căn cứ vào giá đơn vị bình quân kế toán sẽ xá định
giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
* Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Theo phương pháp này kế toán xác định gía đơn vị bình quân dựa vào giá
thực tế và nguyên vật liệu tồn kho, cuối kỳ dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá nguyên vật liệu
xuất kho.

b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng
trước.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Theo phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế trên cơ sở giả
định là lô nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước.
- Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá thực tế Giá thực tế nguyên Giá thực tế Giá thực
Nguyên vật liệu = vật liệu tồn kho + vật liệu + tế vật liệu
Xuất dùng đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ

Giá thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá bình quân
Vật liệu tồn cuối kỳ tồn cuối kỳ vật liệu nhập lần cuối.
- Phương pháp giá hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực
tế trở lên phức tạp. Khi đó kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá trị
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
nguyên vật liệu xuất hàng ngày sau đó cuối kỳ điều chỉnh về giá thực tế nhờ hệ số
giá.
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán nhập kho trong kỳ

Giá thực tế nguyên = Hệ số giá x Giá hạch toán
vật liệu xuất dùng nguyên vật liệu.

- Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá
thực tế nhập kho đích danh lô đó.
B. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phản ánh cả về giá
trị, số lượng , chất lượng của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho và từng người
phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ và được trình bày dưới đây.
a. Phương pháp thẻ song song:
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải sử dụng thẻ để ghi sổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
Sơ đồ 3: kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
công cô dụng cụ theo phương pháp thẻ song song
Ghi chó:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phương pháp này tại kho và phòng kế toán không mở giống nhau.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng thẻ
kho.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT


19
PhiÕu nhËp(xuÊt kho)
ThÎ kho
B¶ng
tæng hîp
N-X-T
NVL
Sæ chi
tiÕt NVL
Chøng tõ xuÊt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
- Tại phòng kế toán:Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và tiền của từng thứ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo từng kho.
Sơ đồ 4: hạch toán theo phương pháp
đối chiếu luân chuyển

Ghi chó:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
c. Phương pháp số dư.
Theo phương pháp số dư, tại kho công việc giống các phương pháp trên.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

20
PhiÕu nhËp kho
ThÎ kho
PhiÕu xuÊt kho
B¶ng kª nhËp

vËt t$
Sæ ®èi chiÕu
lu©n chuyÓn
B¶ng kª xuÊt
vËt t$
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu,công cụ dụng cụ. Cuối tháng thẻ kho tiến hành tổng cộng nhập xuất tồn về mặt
lượng theo từng danh điểm.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và ghi nhận chứng từ, khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.

Sơ đồ 5: hạch toán theo phương pháp số dư
Ghi chó:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

21
PhiÕu nhËp
kho
PhiÕu xuÊt
kho
ThÎ kho
PhiÕu giao nhËn
chøng tõ nhËp
Sæ sè d$

PhiÕu giao nhËn
chøng tõ xuÊt
B¶ng kª nhËp vËt
t$
B¶ng tæng hîp
N – X – T
kho vËt liÖu
B¶ng kª xuÊt vËt
t$
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
C, Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lớn.
Để hạch toán CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử
dụng các tài khoản:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh số hiệnn có và tình hình
tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Nội dung và kết cấu:
TK 152
- Phản ánh giá trị thực tế - Giá trị nguyên vật liệu
nguyên vật liệu nhập kho xuất kho.
- Giá trị nguyên vật liệu - Giá trị nguyên vật liệu được
thừa khi kiểm kê giảm giá chiết khấu hoặc trả
lại người bán.
- Giá trị nguyên vật liệu thiếu

hụt khi kiểm kê.
Giá trị thực tế nguyên
vật liệu tồn kho
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
Phương pháp hạch toán
TK 111;112 TK 152 TK 621;622
(1) (7)
TK 133


TK 111;112 TK 151 TK 154
(2) (8)
TK 411 TK 1388
(3) (9)
TK 222;223 TK 222;223
(4) (10)
TK 711
TK 3388
(5) TK 811
TK 154
(6)
x x x x x
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến
x x x x x

Chú giải:
(1) mua nguyên vật liệu về nhập kho.
(2) Mua hàng nhưng hàng chưa về nhập kho.
(3) Nhận vốn góp bằng nguyên vật liệu.
(4) Nhận lại vốn góp.
(5) Phát hiện thừa khi kiểm kê.
(6) Nguyên vật liệu tự chế nhập kho.
(7) Xuất nguyên vật liệu.
(8) Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài ra công.
(9) Nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
(10) Góp vốn liên doanh, liên kết.
- TK153: Công cụ dụng cụ. TK này được sử dụng để theo dõi giá trị hiện có, tình
hình tăng giảm các CCDC theo rõi giá trị thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Nội dung và kết cấu.
TK 153
- Giá trị thực tế của - Giá trị thực tế của công
công cụ dụng cụ tăng cụ dụng cụ giảm trong kỳ.
trong kỳ.

Giá trị thực tế của
công cụ dungh cô
tồn kho.
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Thị Yến

Phương pháp hạch toán
TK 153 TK 627;641;642

(1)
TK 142;242

(2) Phân bổ 50%
Vào chi phí
Khi báo hỏng
TK1388;152
(3) phế liệu
Thu hồi
Phân bổ vào
chi phí
x x x x
x x x x
SVTH: Trần Thị Huyền Líp :K2A-KT

25

×