Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

52 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.11 KB, 47 trang )

B¸o c¸o Qu¶n lý
LỜI NÓI ĐẦU
Đánh giá nền kinh tế của một đất nước có vững vàng và ổn định
hay không, người ta thường dựa trên tiêu chí nguồn tài nguyên và khả
năng quản lý. Trong đó khả năng quản lý là vấn đề cơ bản. Nhưng để
quản lý tốt thì phải luôn luôn rèn luyện học hỏi để trau dồi kiến thức,
nắm bắt nhanh nhạy những biến động của xã hội và thị trường. Đất
nước ta đang trên đà đổi mới một cách mạnh mẽ thì khả năng học hỏi
và nâng cao trình độ là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhưng muốn
thực hiện được đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thì đỏi hỏi phải đổi mới
đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý. Trong đó không thể không nói
đến sự đổi mới của hạch toán kinh tế.
Đối với tất cả các đơn vị, kể cả đơn vị hành chí sự nghiệp cũng
như các đơn vị là sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề
không thể thiếu. Vì công tác kế toán trong đơn vị nó kèm nhiệm vụ
quản lý và kiểm soát toàn bộ quá trình hình thành và phát triển vấn đề
tài chính của đơn vị, hay nói cách khác, công tác kế toán làm nhiệm
vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị. Chính
vì lẽ đó mà công tác kế toán đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp cũng như các ngành sự nghiệp.
Thông thường, đã là một đơn vị thì không chỉ nói đến đơn vị
hành chính hay một doanh nghiệp nào đó, mà bất cứ một đơn vị nào
cũng sử dụng đến nguyên vật liệu, chỉ khác là sử dụng nó trong điều
kiện nào, nhiều hay ít mà thôi. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong một
doanh nghiệp phải phụ thuộc vào quy mô và yêu cầu của doanh
B¸o c¸o Qu¶n lý
nghiệp, nó là vấn đề không thể thiếu của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhưng việc sử dụng nguyên vật liệu như thế nào mới là
yếu tố quyết định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đạt được doanh thu và hiệu quả kinh tế
cao trong sản xuất kinh tế thì đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải luôn


cập nhật một cách chính xác ,đầy đủ và trung thực những thông tin
cầu thiết giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra
thường xuyên và liên tục.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú là một công ty
chuyên sản xuất, gia công và kinh doanh các mặt hàng kim khí. Chính
vì thế và lương nguyên liệu nhập xuất hàng ngày và những phụ liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh này được phát sinh liên
tục và với số lượng lớn. vì vậy công tác kế toán trong công ty là hết
sức quan trọng. vì việc hạch toán nguyên vật liệu và quản lý có ảnh
hưởng đến tốc độ sản xuất và khả năng kinh doanh của công ty. qua
đó tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán tài chính của mình.
Công tác hạch toán quản lý nguyên liệu tốt thì việc tiến hành cho
sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuậnlợi và tránh được những rủi ro
đáng tiếc có thể xảy ra.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán vật liệu,
công cụ dụng cụ trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp
hiện nay nên em đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu” làm báo
cáo quản lý của mình.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình công ty
B¸o c¸o Qu¶n lý
Phần II: Chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu
Phần 3: Kết luận và đánh giá
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên
báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Cho nên
em kính mong sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo bộ môn cùng
các thầy cô trong phòng đào tạo và quản lý sinh viên.
B¸o c¸o Qu¶n lý
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY

1-Lịch sử phát triển
Bên cạnh những biến động lớn lao của thị trường thế giới cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế đất nước và để khẳng định
khả năng của bản thân trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trường, ông A.V.H đã quyết định đứng ra thành lập công ty chuyên
kinh doanh thép công nghiệp, sản xuất, gia công buôn bán hàng kim
khí. Lấy tên là Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú. Công
ty được thành lập ngày 06/03/2001 và đi vào hoạt động ngay theo giấy
phép số 0102002059/TLND của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn đạt hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đa dạng về chủng
loại, đảm bảo về mặt chất lượng, sản phẩm của công ty đã chiếm một
vị thế khá quan trọng trên thị trường hiện nay. Đặc biệt các phụ kiện
của kết cấu khung nhà thép đã đưa công ty lên một vị thế mới, đã tạo
được uy tín và khẳng định được mình trên thị trường.
Để tạo sự đa dạng, tìm kiếm, phát triển vị thế của mình trên thị
trường, công ty đã mở thêm một lò ủ thép. Tuy đây mới chỉ là bước
đầu chuẩn bị cho sự phát triển mới của công ty nhưng đã đạt được
những kết qua rất khả quan. Lợi nhuận đạt được là hàng tỷ đồng và
tạo được công ăn việc làm ổn định cho nhiều người lao động.
B¸o c¸o Qu¶n lý
2- Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
a-Những thuận lợi
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đại Phú là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, gia công các mặt hàng
về kim khí. Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh với giá thành đảm
bảo hợp lý dựa trên phương châm: lấy thị trường làm hướng đạo, lấy
sáng tạo làm nòng cốt, gắn chất lượng sản phẩm với sự tồn vong của

công ty. lấy nhân tài làm chỗ dựa, lấy quản lý để thúc đẩy hiệu quả,
đưa công ty đi theo con đường nâng cao uy tín sản phẩm. Công ty có
bộ máy quản lý có năng lực, một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiều
kinh nghiệm, có trách nhiệm và tinh thần trong quá trình làm việc.
Trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng và các đối tác khác thì công
ty luôn là một khách hàng có uy tín, các khoản vay đều sử dụng đúng
mục đích, luôn coi trọng chữ tín, thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi
đã đến hạn trả, luôn tạo cho đối tác có một cảm giác an toàn khi ký
hợp đồng với công ty mình.
Công ty đã sử dụng các loại phương tiện máy móc thiết bị khá
tiên tiến phù hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, công ty đã biết kết hợp, phân cấp quản lý tài chính hợp
lý trong việc sử dụng nguồn tài chính công ty như việc thu, chi các
khoản tiền mạt, tiền gửi ngân hàng… phân giao nhiệm vụ thu, chi và
cân đối tài chính.
Đồng thời, vào dịp nghỉ hè, lễ tết công ty tổ chức cho cán bộ công
nhân viên đi tham quan, nghỉ mát giúp họ có được thời gian thư giãn,
B¸o c¸o Qu¶n lý
vui chơi để giải toả đi những căng thẳng, mệt mỏi sau những ngày
làm việc. Công ty còn quan tâm đến con em của cán bộ công nhân
viên làm việc trong công ty như ngày tết thiếu nhi, trung thu, dịp khai
giảng và chế độ thưởng thành tích cho con em họ trong học tập… Nhờ
vậy mà chất lượng công việc được đảm bảo, hoàn thành nhanhchóng
đem lại hiệu quả cho công ty.
b-Những lực lượng
Ở đây có thế thấy ngành sản xuất kinh doanh của công ty là
ngành có lợi nhuận cao, song bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn
nhất định. Bởi lẽ thị trường sắt thép thế giới luôn có những biến động
phức tạp, sự can thiệp của nhà nước đối với lĩnh vực này còn khá
nhiều nhạy cảm-mặc dù máy móc thiết bị không còn lạc hậu nhưng

đôi khi vẫn gặp phải những rủi ro trong sản xuất. Khối lượng công
việc của các đợt vẫn còn chưa dứt khoát nên vẫn còn có những hạn
chế. Vì vậy mà khả năng cạnh tranh trên thị trường còn nhiều thiếu
sót, còn khó khăn trong việc ký kết các dự án.
c-Tổ chức bộ máy của công ty
Chức năng của công ty là làm sao nâng cao được chất lượng sản,
đạt được doanh thu cao nhất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
nhiệm vụ của công ty là phải làm thế nào để đưa công ty ngày càng
làm ăn phát triển và việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển hơn
nưã.
Công ty có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước, đảm bảo
an toàn trong lao động, phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho
người lao động và chịu mọi rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
B¸o c¸o Qu¶n lý
3.Một số chỉ tiêu đơn vị đã đạt được
a.Về vốn:
-Tổng số vốn của công ty là 500.000.000
-Hình thức sở hữu vốn: Số vốn này chủ yếu được đầu tư từ nguồn
vốn chủ sử hữu trên cơ sở hình thức vốn góp.
Luôn xác định thường xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh ở
cả ba khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông.
b.Về lao động:
Tổng số lao động trong công ty là 43 người trong đó có 36 lao
động trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh, còn lại 7 người là lao
động gián tiếp.
c. Tổng quỹ lương của công nhân là 31.000.000đ
Thu nhập bình quân: 700.000đ/1người/tháng
d.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty:
-Thép dập C,Z chủ yếu phục vụ cho các khu công nghiệp mới để
lắp dựng kết cấu khung nhà thép.

-sản phẩm sóng đường phục vụ cho tuyến đường Hồ Chí Minh
lịch sử và đường quốc lộ 1 mới.
-Lắp ráp được các khung nhà thép khá tốt cho khu công nghiệp
An Khánh.
-Cung cấp nhiều thép tấm, thép lá cho các tổng công ty, và một số
công ty lớn để phục vụ cho việc sản xuất ô tô, xe máy.
B¸o c¸o Qu¶n lý
Qua đây ta thấy tình hình tiêu thụ sắt thép và các sản phẩm về
thép của công ty mở rộng rõ rệt và đạt được những kết quả hết sức to
lớn.
4-Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a.Chức năng sản xuất:
Công ty sản xuất các mặt hàng như thépcắt, thép dập U, C, xà gồ,
sóng đường, cột sóng đường.
b.Chức năng kinh doanh.
-Nhận gia công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
-Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất. Từng bước mở rộng sản phẩm của công ty đối với toàn bộ thị
trường sắt thép trong nước.
c.Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và
tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành.
-Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý
tình hình xuất-nhập khẩu.
-Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết
bị, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước.
+Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao
chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng
sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

B¸o c¸o Qu¶n lý
+Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm xây
dựng và củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn.
+Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật
chất cũng như tinh thần.
d.Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích
chủ yếu là thực hiện các công tác hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện một số hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH thương mại và sản xuất
Đại Phú.
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận cấu thành của bộ máy
->Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất. Ban giám đốc
gần có một giám đốc và một phó giám đốc.
->Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công việc trong công ty
theo sự phân công và uỷ quyền của giám óc.
Giám đốc
Phó Giám đốc
P.Kỹ thuật
P.Kinh doanh
Tổ SX số 1 Tổ SX số 2
B¸o c¸o Qu¶n lý
->Phòng kế toán giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
->Phòng kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
->Tổ chức sản xuất của nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm mà
doanh nghiệp đã đề ra.
5-Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của phòng kế toán
Phòng kế toán có chức năng quản lý hoạt động tài chính của công
ty, giúp giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức công tác hạch
toán kế toán thống kê theo chế độ kế toán hiện hành.
Phòng kế toán gồm có 4 người. Trong đócó 3 người đã tốt nghiệp
Đại học, một người tốt nghiệp cao đẳng.
Kế toán trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, điều
hành trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần công việc trong khâu đó. Từ đó
hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán
KT trưởng
KT tổng hợp Thủ quỹ Kế toán N V L Thủ kho
B¸o c¸o Qu¶n lý
trong phòng. Giữa nhân viên với nhân viên là mối quan hệ hữu cơ tạo
nên một vòng tròn khép kín.
Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. Công ty áp dụng hình thức
kế toán “Chứng từ ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/tài
chính/QĐ1/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
Sơ đồ chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ KT chi tiếtChứng từ ghi sổ
Sổ cái Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Bảng chi tiết số

phát sinh
Bảng cân đối kế toán v các báo cáo kà ế toán
B¸o c¸o Qu¶n lý
PHẦN II
CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU.
1-Lý do chọn chuyên đề
Sắt thép là một nguyên liệu quan trọng đối với sự phát triển của
nền công nghiệp nước nhà hiện nay. vì thế em chọn công ty Thép làm
cơ quan thực tập của mình. Đây là một đơn vị vừa kinh doanh vừa sản
xuất cho nên vấn đề nguyên liệu, vật liệu rất thu hút sự chú ý của em.
Muốn biết được doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì phải
nắm bắt được tình hình tiêu hao nguyên vật liệu. Hơn nữa trong một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì kế toán nguyên vật liệu lại đóng
vai trò rất quan trọng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu về công tác
kế toán cả trên lý thuết cũng như trong qúa trình thực tập thì chuyên
đề kế toán nguyên vật liệu luôn là đề tài được em yêu thích. Chính vì
thế mà em đã chọn chuyên đề kế toán nguyên liệu, vật liệu để làm
chuyên đề thực tập, để trong quá trình thực tập em có thể vận dụng
được tốt những kiến thức mà em đã được học tại trường.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công
ty Đại Phú nói riêng thì kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức
quan trọng. Nó là nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm, chi
phí về nguyên liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh trong đơn vị.
Một doanh nghiệp có làm ăn phát triển hay không thì việc quản lý
và đánh giá nguyên vật liệu là rất cần thiết. Quản lý nguyên vật liệu
chặt chẽ, chính xác và sử dụng tiết kiệm có hiệu quả sẽ giúp cho
B¸o c¸o Qu¶n lý
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận cao, đánh giá thực
chất tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thì sẽ biết được doanh

nghiệp đó làm ăn có phát triển hay không.
2.Vai trò nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh cơ sở
vật chất để cấu thành mỗi thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi
hình dạng và chuyển dịch giá trị 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy mà việc quản lý
chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dữ trữ, bảo quản và sử dụng
tiết kiệm có hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí,
tiết kiệm được vốn.
Nguyên liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động,
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để
đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp. Trong khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý
về khối lượng cũng như chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua, việc thực hiện chế độ mua theo đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý và tổ chức tốt công tác thực hiện chế độ nguyên liệu sẽ
tránh được hư hỏng, mất mát, nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả nhằm hạ thấp được giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho
B¸o c¸o Qu¶n lý
doanh nghiệp. Ở khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được mức
dự trữ tối đa, tối thiểu cho nguyên liệu để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên lạc sẽ bị ngưng trệ,
gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn cho dự trữ
quá thiếu.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là phải tổ chức ghi chép

phản ánh chính xác trung thực tình hình xuất-nhập-tồn kho nguyên
liệu. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ
nguyên vật liệu. Lập báo cáo kế toán về tình hình sử dụng nguyên vật
liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
a-Phân loại vật liệu theo các cách sau:
a1.Phân loại vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế chia thành các
loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia
vào quan hệ thương mại và quá trình sản xuất ssẽ đóng vai trò là thành
phần chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó quyết định đến chất
lượng của sản phẩm.
-Nguyên vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất
không trực tiếp cấu thành của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để
giúp hoàn thành sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm hoàn thành
và làm tăng giá trị sử dụng.
-Nhiên liệu: là những nguyên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
năng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
B¸o c¸o Qu¶n lý
-Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị
mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng
hóc của máy móc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
a2.Phân loại căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu ta có:
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh chế tạo
các sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở
các bộ phận bán hàng, phòng kinh doanh, quản lý sản xuất.
a3.Căn cứ vào nguồn nhập chia thành:
Nguyên vật liệu do mua ngoài, tự gia công, nhận góp vốn liên
doanh.

b-Đánh giá vật liệu :
b1.Đánh giá theo giá trị thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có được loại vật liệu đó. Giá thực tế bao
gồm giá của bản thân nguyên vật liệu cộng chi phí thu mua, chi phí
gia công.
b2.Giá thực tế của vật liệu nhập kho
= + - -
Chi phí thu mua gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo
quản, phân loại, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về đến doanh
nghiệp, tiền thuê kho, bến bãi…
= +
B¸o c¸o Qu¶n lý
Giá thực tế vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực
tế ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị
trường.
b3.Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Doanh nghiệp đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo đơn
giá bình quân.
= x
=
Theo phương pháp này ta có : (bảng 1)
Quá trình nhập-xuất nguyên vật liệu cảu công ty được áp dụng
theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này thì trong doanh nghiệp không có hiện
tượng nguyên vật liệu bị tồn kho từ nhiều kỳ trước và công việc của
kế toán sẽ không bị dồn nén vào những ngày cuối kỳ hơn nữa theo dõi
nguyên vật liệu cũng trở nên dễ dàng hơn.
Điều này có nghĩa là nguyên vật liệu nhập kho trước thì sẽ được
xuất ra dùng trước và giá trị của nguyên vật liệu nhập kho cũng chính

là giá trị của nguyên vật liệu xuất kho.
Theo cách này kế toán bớt được khâu theo dõi và tính số chênh
lệch của nguyên vật liệu trong quá trình nhập xuất. Chính vì vậy mà
công tác kế toán của công ty trở nên ngắn gọn và có độ chính xác cao
hơn.
B¸o c¸o Qu¶n lý
Sổ chi tiết vật liệu - bảng 1
Tháng……..năm 2004
Tên vật liệu sản phẩm hàng hoá …..
Quy cách, sản phẩm ……..
Mã số 152
Đơn vị tính…….
Chứng từ Diễn giải TK
ĐU
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT Sẩ
LưẻN
G
T T SL T T SL T T
Tồn kho đầu kỳ
… … ……….. …. …. …. …. …. …. …. ….
…. …. …………. ….. …. …. …. …. …. …. ….
…. …. ………… ….. …. …. …. …. …. …. ….
…. ….
Cộng số phát sinh
…. …. ….. …. …. ….. ….. ….
Tồn cuối kỳ
…. …. ….. ….. ….. ….. ….. ….

3-Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
a.Các chứng từ đơn vị sử dụng:
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) + Biên bản kiểm kê vật tư,hàng hoá
(MOS-VT)
+Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
+Bảng phân bổ vật liệu
B¸o c¸o Qu¶n lý
b.Sổ kế toán chi tiết đơn vị sử dụng:
+Thẻ kho
+Sổ kế toán chi tiết vật liệu
+Bảng phân bổ vật liệu nhập xuất
+Chứng từ ghi sổ
+Sổ cái
c.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Ở kho: Mở sổ theo dõi về mặt số lượng
Ở phòng kế toán : Ghi chép cả số lượng giá trị từng thứ vật liệu
Trình tự ghi chép:
-Ở kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số
lượng vật liệu thực nhập, thực xuất theo thẻ kho.
-Ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho đúng với thẻ kho của
từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận
được chứng từ nhập, xuất kế toán gửi kiểm tra chứng từ ghi đớn giá,
tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết. Mặt khác
kế toán còn phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng
hợp vật liệu.

×