Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán VACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.05 KB, 87 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì kéo theo đó là sự phát triển không
ngừng của ngành tài chính – kế toán đặc biệt là thị trường chứng khoán. Nhu cầu
đầu tư vào các công ty tăng cao khiến sự quan tâm của công chúng đến tình hình tài
chính của các công ty đặc biệt là doanh thu của công ty đó ngày càng lớn. Chớnh
vỡ điều này, doanh thu đã trở thành một khoản mục hết sức quan trọng trong báo
cáo tài chính. Doanh thu cho ta biết được khả năng hoạt động của công ty đó trong
năm vừa qua như thế nào, doanh thu phản ánh một phần năng lực tài chính cũng
như tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai. Doanh thu cũng là khoản mục
quan trọng, trọng tâm của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến
hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sự quan trọng của
khoản mục doanh thu đã khiến thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhất trong một cuộc kiểm
toán. Các công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động của mỡnh, luụn tìm cách
không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của mình. Công
ty TNHH Kiểm toán VACO cũng không nằm ngoài số đó. Từ khi thành lập đến
nay, công ty luôn luôn chú trọng phát triển quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu và đến nay quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty có thể nói là
một trong những quy trình kiểm toán hoàn thiện nhất trong số các quy trình do
công ty thiết kế. Đõy chớnh là lý do em tìm hiểu và chọn đề tài “Kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH Kiểm toán VACO ” trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Kiểm toán VACO.

Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chương I _ Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán bỏo cáo tài chính
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
1


Chuyên đề thực tập
Chương II _ Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán
bỏo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực
hiện.
Chương III _ Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị nhân viên trong công
ty TNHH Kiểm toán VACO đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời
gian thực tập vừa qua.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I _
CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Những đặc điểm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng
đến nội dung kiểm toán
1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khỏc”
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ) thì doanh thu được định nghĩa là: Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu chỉ bao gồm tổng
giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: khi người

nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận
đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ động hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bao gồm các loại:
Một là, doanh thu bán hàng: doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Hai là, doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu thu được từ việc thực hiện
công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Ba là, doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu thu được từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
3
Chuyên đề thực tập
Bốn là, doanh thu khác: doanh thu thu được từ các hoạt động như: thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tiền bảo hiểm được bồi
thường …
Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp này, xin chỉ được đề cập đến doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng là doanh thu phát sinh từ các giao dịch như bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bỏn cỏc loại hàng hóa mua vào để lấy lãi từ
khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các công
việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kì kế toán.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh khi kết quả của giao dịch
giữa doanh nghiệp và bên mua được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu chính là khoản thu nhập nhằm thu hồi giá vốn và mang lại giá trị

thặng dư cho doanh nghiệp. Nếu doanh thu chỉ ghi nhận đơn thuần là những khoản
bán được hàng trong khi nợ phải thu quá lớn thì doanh nghiệp phải đối mặt với
nguy cơ không thu được tiền từ khách hàng. Để đảm bảo tài chính cho hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải đi vay mượn từ các tổ chức kinh tế khác. Do đó làm
tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp thông qua tăng chi phí đi vay mượn, ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Một là, doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng
hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
4
Chuyên đề thực tập
Hai là, doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh
thu thu được từ việc thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
Ba là, doanh thu thuần. Là khoản doanh thu được xác định bằng cách lấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng do việc người mua đã mua hàng hóa, sản phẩm với khối lượng lớn đã thỏa
thuận về khoản chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc trờn cỏc
cam kết thương mại giữa nhà cung cấp và người mua.
Hàng bán bị trả lại: Là khoản người bán giảm trừ cho người mua vì số sản
phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại, qui cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán

Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc
biệt trờn giỏ đó thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng qui
cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Doanh thu thuần là một chỉ tiêu quan trọng là cơ sở để xác định kết quả tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
1.1.3. Điều kiện xác nhận và ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ được ghi nhận như sau :
a. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện
sau :
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
5
Chuyên đề thực tập
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyểện giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu

không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như :
(1) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường.
(2) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó.
(3) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
(4) Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng
bỏn cú bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch là yếu tố
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
6
Chuyên đề thực tập
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử
lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp
nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước
của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhậân là một khoản

nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền
nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 5
điều kiện đã nêu trên.
b. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn
tất cả 4 điều kiện sau :
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
(3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
7
Chuyên đề thực tập
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu
cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau
:
(1) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch
vụ
(2) Giá thanh toán

(3) Thời hạn và phương thức thanh toán
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế
hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét
và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(1) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
(2) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành.
(3) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng
kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với
các hoạt động khỏc thỡ việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản
đó.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu
hồi.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
8
Chuyên đề thực tập
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được
hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng

tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận khi
đủ các điều kiện đã nêu trên.
1.1.4.
1.1.5. Quy định của chế độ kế toán Việt Nam đối với khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ được hạch toán trờn cỏc tài khoản sau:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để hạch toán doanh thu phát sinh trong kỳ. Tài khoản
511 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Tài khoản 512 cũng không có số dư cuối kỳ.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
9
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ hạch toán tài khoản 511, 512 như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và thu tiền
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512 TK 111,
112,131
Các khoản giảm Kết chuyển các Doanh thu của khối lượng
trừ doanh thu khoản giảm trừ hàng hóa được xác định tiêu thụ
phát sinh doanh thu ( chưa bao gồm thuế GTGT -
tính theo Khấu trừ)
TK 33311
Ghi giảm thuế GTGT TK 3331
của các khoản giảm trừ Thuế GTGT
doanh thu nếu được phép đầu ra
TK 133

Thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT
Hàng đổi hàng
TK 152,156
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
10
Chuyên đề thực tập
Doanh thu bán hàng theo phương thức
hàng đổi hàng chưa gồm thuế GTGT
TK 111,112,131
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp
Trả chậm ghi nhận doanh thu theo giá bán
TK 515
TK 911 Lãi trả chậm của kỳ hạch toán
(không bao gồm thuế GTGT)
Kết chuyển doanh thu thuần TK 3331 TK 3387
để xác định kết quả sản xuất Thuế GTGT Lãi trả chậm
kinh doanh của kì kế toán Đầu ra kì hạch toán sau
TK 3387
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện SD: xxx

Doanh thu
kỳ trước để xác định doanh thu bán chưa thực
hiện
hàng kì này phát sinh
SD: xxx
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
11
Chuyên đề thực tập

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan:
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế.
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng
số lượng hàng bị trả lại nhân (x) với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vỡ cỏc lý do
chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
1.2. Nội dung kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính của doanh nghiệp
1.2.1. 1.2.1. Phương pháp tiếp cận kiểm toán khoản mục doanh
thu
Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán: phân chia theo khoản mục hoặc phân chia theo chu
trình.
Phân theo khoản mục là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc
nhúm cỏc khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này tương
đối đơn giản, nó cho phép đi sâu vào từng khoản mục trong báo cáo tài chính của
khách hàng. Tuy nhiên cách chia này có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản
mục ở vị trí khác nhau song có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phân theo chu trình là cách phân chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn
nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10

12
Chuyên đề thực tập
chung của hoạt động tài chính. Tuy nhiên, tính hiệu quả của kiểm toán theo chu
trình chỉ phát huy đầy đủ khi quy mô và tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu
trình không quá lớn. Mặt khác cũng có những khoản có tính độc lập tương đối và
bản thân nú đó chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng và phong phú như: Hàng tồn
kho, tiền mặt,
Trên cơ sở đó, trong chuyên đề em nghiên cứu phương thức kiểm toán theo
khoản mục đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Ccông ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện.
Với khoản mục doanh thu của khách hàng, các mục tiêu kiểm toán được xác
định là tính hiện hữu/ phát sinh , tính đầy đủ, tính chính xác, tính đánh giá, quyền
và nghĩa vụ , trình bày và thuyết minh. Từ cơ sở đó kiểm toán viên bắt đầu phân
tích căn cứ hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định ra mức rủi ro tương ứng. Căn cứ
vào kết quả đánh giá trên kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối
với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bên cạnh đó thực hiện các thử nghiệm cơ bản
thích hợp đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2. 1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “ Mục tiêu và nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết định số
120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính):
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu
hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính cũn giỳp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị”.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –

K10
13
Chuyên đề thực tập
Doanh thu là một khoản mục quan trọng trong báo cáo kết quả kinh doanh
của đơn vị, khoản mục doanh thu luụn cú liên hệ mật thiết với các khoản mục khác.
Vì thế kiểm toán khoản mục doanh thu cần đạt được các mục tiêu sau:
Các khoản doanh thu đã ghi nhận đều có bằng chứng phù hợp
Kiểm toán viên xem xét các khoản doanh thu phát sinh và kế toán ghi chép
có thực sự xảy ra hay không. Trên thực tế việc ghi sổ những khoản bán hàng ít xảy
ra thường ít xảy ra nếu các khoản doanh thu hay thu nhập tương ứng được xem là
căn cứ tính thuế. Tuy nhiên tình huống đó vẫn có thể xảy ra do có những thay đổi
trong chính sách thuế nói chung hay mức thuế suất nói riêng giữa các kỳ kinh
doanh. Hơn nữa, doanh thu hay thu nhập không chỉ xem là căn cứ tính thuế mà có
thể là cơ sở xem xét bổ sung vốn lưu động, vay vốn hoặc thu hút thờm vốn,…Vỡ
vậy kiểm toán cần tiền hành những thử nghiệm cơ bản để tìm kiếm bằng chứng đầy
đủ, thích hợp làm căn cứ cho ý kiến kiểm toán.
Các khoản doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ bán hàng phải được
phê chuẩn đúng đắn
Mục tiêu này thường liên quan trực tiếp đến các quyết định về bán chịu, về
vận chuyển và về giá cả. Thông qua thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên rà soát các
quyết định về chính sách chung cũng như những thay đổi cụ thể trong từng thương
vụ. Kiểm toán viên cần tiến hành thử nghiệm về định giá: So sánh giá thực tế với
bảng giá được duyệt, nếu giá cả thay đổi qua từng thương vụ thì cần xem xét quyền
hạn của người cho phép thay đổi này,…
Các khoản doaaonh thu phát sinh được ghi sổ đầy đủ
Trên thực tế thì xu hướng khai tăng doanh thu thường xảy ra nhiều hơn xu
hướng giấu giếm doanh thu.Tuy nhiờn cú những Công ty kinh doanh theo kiểu
“chụp giật“ hay “lỗ tình thế“ thì vấn có khả năng giấu giếm doanh thu. Khi thử
nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng công việc kiểm soát nội bộ không được thực hiện
đầy đủ thì kiểm toán viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần kết

hợp với nghiệp vụ thanh toán, cụ thể là giao dịch với ngân hàng, các tổ chức kinh
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
14
Chuyên đề thực tập
tế khỏc,…và nghiệp vụ về quỹ nhằm phát hiện ra các khoản doanh thu không ghi
nhận vào sổ sách.
Các khoản doanh thu ghi sổ đã được định giá đúng
Để xem xét việc định giá đỳng cỏc khoản doanh thu đã ghi nhận, kiểm toán
viên thường bắt đầu rà soát cỏc bỳt toỏn trong Nhật kí bán hàng đến so sánh số
cộng của các nghiệp vụ đã chọn ra với sổ phụ theo dõi thu và liên thứ 2 của Hóa
đơn bán hàng. Thông thường giá cả trờn liờn thứ 2 của Hóa đơn bán hàng được đối
chiếu với bảng giá đã được duyệt. Nếu giá hàng được thương lượng qua từng
thương vụ thì việc khảo sát cần hướng vào quyền hạn phê chuẩn có chú ý rà soát lại
các giảm giá hàng bán và các phép tính số học.
Các khoản doanh thu phát sinh được ghi sổ đỳng kì
Kiểm toán viên xem xét doanh thu có bị ghi nhận nhầm lẫn từ kỳ này sang
kỳ khác hay không. Bên cạnh kiểm toán theo các mục tiêu trọn vẹn, định giỏ,…cần
đối chiếu ngày ghi trên Hóa đơn bán hàng, nhật kí bán hàng và sổ quĩ. Những
chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa đựng khả năng gian lận trong sử
dụng tiền bán hàng hoặc kê khai hàng hóa hay doanh số bán hàng.
1.2.3. Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nội bộ liên quan đến kiểm toán khoản
mục doanh thu
a. Rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản mục doanh thu
Thứ nhất, doanh thu biến động theo thị hiếu của thị trường hoặc biến động
theo mùa. Đây là tình huống thường xảy ra đối với các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng theo thị hiếu, xu hướng thời trang trên thị trường như:
may mặc, giày dép, mỹ phẩm hoặc các mặt hàng, dịch vụ được tiêu thụ theo mùa
như: kem, quạt, điều hòa nhiệt độ Tùy vào từng mặt hàng, dịch vụ cung cấp ra
thị trường cũng như yếu tố thị trường, mùa vụ mà doanh thu tiêu thụ của doanh

nghiệp có thể tăng hoặc giảm đột biến. Vì vậy, khi tìm hiểu về doanh nghiệp, kiểm
toán viên tiến hành đánh giá toàn diện kể cả những yếu tố thị hiếu, mùa vụ kể trên.
Thứ hai, doanh thu biến động do ảnh hưởng của các chính sách của nhà
nước. Do ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước, doanh thu của doanh nghiệp
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
15
Chuyên đề thực tập
có thể tăng hoặc giảm đột biến. Trên thực tế, trường hợp này thường xảy ra với
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng như: bảo hiểm, mũ bảo hiểm, thuốc
b. Rủi ro kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục doanh thu
Một là, doanh thu được ghi nhận cao hơn so với thực tế. Đây là trường hợp
rất dễ xảy ra trên thực tế. Nguyên nhân có thể do:
 Kế toán nghiệp vụ kém không nhận thức được đầy đủ bản chất của việc
ghi nhận doanh thu;
 Kế toán cố tình phản ảnh những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định
là doanh thu.
 Điều này làm cho số doanh thu phản ánh trên sổ sách báo cáo cao hơn
doanh thu trờn cỏc chứng từ kế toán.
 Doanh thu được ghi nhận với nghiệp vụ bán cho khách hàng không có
thật.
Hai là, doanh thu được ghi nhận thấp hơn so với thực tế.
- Doanh thu bán hàng trả chậm nhưng chỉ được hạch toán doanh thu khi thu
được tiền bán hàng
- Chuyển một số doanh thu đã thực hiện trong kỳ sang kỳ sau để làm chậm
việc nộp thuế và dự phòng rủi ro cho kỳ sau
- Quy đổi tỷ giá ngoại tệ ( doanh thu xuất khẩu ) thấp hơn so với thực tế
- Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù trừ
thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu

phản ánh trên chứng từ kế toán;
- Hoặc có thể do có sự thiếu sót mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát
hiện ra giữa việc kiểm tra đối chiếu giữa báo cáo bán hàng, danh sách Hóa đơn bán
hàng và báo cáo của bộ phận sản xuất nên số liệu được phản ảnh không chính xác.
Ba là, sai sót từ sổ Nhật ký được chuyển vào Sổ cái. Sai sót liên quan đến
ghi chép và chuyển sổ giữa các sổ với nhau không được kiểm tra, đối chiếu dẫn đến
sai sót dây chuyền.
Bốn là, một số trường hợp khác:
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
16
Chuyên đề thực tập
- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ vào 511 và 131
- Dùng kỹ thuật ghi chép phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ
để trốn thuế và tham nhũng ( ghi số tiền khác nhau trờn cỏc liờn của hóa đơn , các
hợp đồng )
- Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu , doanh thu
những hoạt động thuế suất cao thành doanh thu những hoạt động thuế suất thấp.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo
cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn như sau: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán, thực hiện kế
hoạch kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
1.3.1. 1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực
hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán được quy định

rõ trong các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành, chuẩn mực thứ tư trong 10 chuẩn
mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi “cụng tỏc kiểm toán phải
được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”.
Đoạn hai trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 300 (ISA) cũng nêu rõ chuyên gia
kiểm toán cần lập kế hoạch cho công tác kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng
cuộc kiểm toán đã được tiến hành một cách có hiệu quả.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
17
Chuyên đề thực tập
Việc lập kế hoạch cho kiểm toán khoản mục doanh thu được tiến hành theo
trình tự như sau:
Sơ đồ 2: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán khoản mục doanh thu nằm
trong giai đoạn lập kế hoạch chung đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, kiểm toán viên
sau khi thu thập thông tin nhằm đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn
và sắp xếp đội ngũ kiểm toán viên thực hiện, ký kết hợp đồng kiểm toán, cùng với
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và
soạn thảo chương trình kiểm toán
18
Chuyên đề thực tập

đó tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như các nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng. Kiểm toán viên tiến hành các bước lập kế hoạch đặc thù với kiểm toán khoản
mục doanh thu.
Tìm hiểu về khách hàng
Kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin cơ bản liên quan đến khoản
mục doanh thu của khách hàng, sau khi thu thập các thông tin cơ sở, Kiểm toán
viên tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ đối với các thông tin thu thập được. Qua thủ
tục phân tích sơ bộ, kiểm toán viên có được những hiểu biết ban đầu về các chỉ tiêu
tài chính cũng như những biến động của chúng, thấy được xu hướng biến động nói
chung của khoản mục doanh thu của khách hàng. Dữ liệu kiểm toán viên sử dụng
để phân tích sơ bộ thường là dữ liệu năm.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, đánh giá kiểm soát nội bộ
Trên cơ sở các hiểu biết nhất định về khách hàng, kiểm toán viên thực hiện
đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá tính trọng yếu được kiểm toán viên tiến hành thông qua các
bước bao gồm ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Khoản mục doanh thu là một
khoản mục quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác trên báo cáo tài
chính, do đó, thường được đánh giá là trọng yếu và được phân bổ mức trọng yếu
thấp nhằm giảm rủi ro kiểm toán.
Đánh giá rủi ro được kiểm toán viên cân nhắc đối với các loại rủi ro khác
nhau. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán
mong muốn (AR), phụ thuộc vào các yếu tố như mức độ người sử dụng tin tưởng
vào báo cáo tài chính, khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo
cáo kiểm toán được công bố. Ngoài ra, kiểm toán viên còn đánh giá các loại rủi ro
khác như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ” cho rằng:
Một là, “rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ”.

Hai là, “rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát
hiện và sửa chữa kịp thời”.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
19
Chuyên đề thực tập
Ba là, “rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán không phát hiện
được.”
Một trong những đánh giá rất quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán là
kiểm toán viên nhận diện được những rủi ro kiểm soát. Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” có trình bày, kiểm toán viên
cần có đủ hiểu biết về Hệ thống kế toán và Kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập
kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả.
Đối với khoản mục doanh thu, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu các chính
sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, doanh thu
và việc ghi nhận doanh thu. Kiểm toán viên cần tìm hiểu tất cả các chính sách kiểm
soát về bán hàng, thu tiền, ghi nhận doanh thu cũng như các thủ tục kiểm soát có
liên quan. Ngoài ra, kiểm toán viên cũng kiểm tra việc tuân thủ các quy định của
nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ về doanh thu và
việc ghi nhận doanh thu. Xem liệu khách hàng có tuân thủ hay không, tuân thủ ở
mức độ nào và đánh giá khả năng xảy ra sai phạm có liên quan đến nghiệp vụ bán
hàng – thu tiền.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên
cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng.

Chương trình kiểm toán bao gồm thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơở bản và thử
nghiệm trực tiếp số dư, được thiết kế căn cứ các đánh giá, các nhận định về tính
trọng yếu và rủi ro của kiểm toán viên.
Chương trình kiểm toán được kiểm toán viên thiết kế với khoản mục doanh
thu cũng bao gồm ba loại thử nghiệm kể trên. Các thử nghiệm kiểm soát được thiết
kế nhằm kiểm tra tính liên tục, hiệu quả của các kiểm soát với khoản mục doanh
thu, căn cứ các yếu tố kiểm soát kiểm toán viên đã xác định được trong đơn vị. Thủ
tục phân tích được thiết kế cụ thể với từng mô hình phân tích khác nhau cho khoản
mục doanh thu và khoản phải thu khách hàng như kiểm tra tính hợp lý của doanh
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
20
Chuyên đề thực tập
thu, phân tích sự biến động của doanh thu và các khoản phải thu khách hàng, sự
biến động của các tỷ suất,… Các thử nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế căn cứ
đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro với khoản mục doanh thu của doanh nghiệp.
Khi hoàn thành quá trình lập kế hoạch, kiểm toán viên đã phác thảo được
những công việc cần hoàn thành đối với cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán
khoản mục doanh thu nói chung. Đó là cơ sở giúp kiểm toán viên thực hiện tất cả
các công việc của mình đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm toán.
1.3.2. 1.3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ doanh thu, kiểm tra
việc hạch toán và ghi nhận doanh thu, đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng,
chứng từ vận chuyển, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho; kiểm tra chữ ký phê duyệt
bán hàng; đối chiếu với sổ chi tiết có liên quan. Thông qua việc kiểm tra mẫu đó để
đánh giá việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ với nghiệp vụ bán hàng – thu
tiền.
Thực hiện thủ tục phân tích
 So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ này với kỳ trước;

so sánh với kế hoạch, nếu có biến động thì cần tìm hiểu rõ nguyên nhân.
 So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần với doanh thu thuần giữa các kỳ kế toán
để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ
qua các kỳ kế toán.
 Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng, theo từng
loại doanh thu và xem xét biến động bất thường.
 Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, xác định rõ nguyên nhân của
những biến động bất thường.
 So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) cuối kỳ này so với kỳ
trước, xem xét những biến động bất thường.
Thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ doanh thu
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
21
Chuyên đề thực tập
Kiểm tra tính có thực của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm phát
hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại bị ghi
chép vào sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Các thủ tục bao gồm:
 Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu tại đơn vị có phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành hay không và có nhất quán với niên độ kế toán trước hay
không?
 Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán
hàng với chứng từ gốc có liên quan như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh
bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn bán hàng … kết hợp xem xét và
kiểm tra quá trình thanh toán.
 Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng có quy mô lớn và đối chiếu với
nghiệp vụ thu tiền như phiếu thu, giấy báo có tiền gửi ngân hàng và các chứng
từ có liên quan.
Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm phát
hiện ra các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế xảy ra nhưng lại không

được ghi sổ kế toán.
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Theo
cách đó, kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng vào sổ chi tiết, nhật ký bán
hàng nhằm bảo đảm các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã phát sinh đều
được phản ánh vào sổ sách kế toán một cách đầy đủ.
Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (chính xác máy móc) nhằm phát hiện ra những sai phạm trong việc tính
toán số tiền ghi nhận doanh thu. Các thủ tục có thể bao gồm:
 Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng; kiểm tra
việc quy đổi tỷ giá đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có gốc
bằng ngoại tệ; đối chiếu số liệu trên hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết và sổ
tổng hợp doanh thu.
 So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng … để xác định chủng
loại và số lượng hàng hóa tiêu thụ.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
22
Chuyên đề thực tập
 Đối chiếu với chính sách giá bán của đơn vị để xác định đơn giá của hàng
hóa tiêu thụ. Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá xem có phù hợp với
chính sách tín dụng của đơn vịụ và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
nhằm phát hiện ra việc phân loại và trình bày doanh thu không đúng đắn. Kiểm
toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán sau:
 Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để bảo đảm rằng doanh
thu được hạch toán đúng.
 Kiểm tra việc phân loại doanh thu; phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu
với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu); doanh thu thu tiền
ngay; doanh thu nhận trước; doanh thu hàng đổi hàng … phân biệt doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng

loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm
khác nhau (đối chiếu). Kiểm tra với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế giá
trị gia tăng đầu ra).
 Kiểm tra việc trình bày doanh thu trên báo cáo tài chính cho đúng với chế
độ kế toán hiện hành và đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu.
Kiểm tra tớnh đỳng kỳ của doanh thu nhằm phát hiện ra các sai phạm trong
việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận không đúng kỳ
kế toán, như nghiệp vụ bán hàng năm nay lại ghi nhận vào năm sau, nghiệp vụ bán
hàng năm sau lại ghi vào năm nay. Các thủ tục kiểm toán bao gồm:
 Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau
thời điểm khóa sổ kế toán một số ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hóa
đơn, vận đơn với ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết.
 Kiểm tra một số phiếu xuất kho trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán
một số ngày để bảo đảm rằng ghi nhận doanh thu khi hàng hóa đã cung cấp
cho khách hàng. Việc kiểm tra này là rất cần thiết, sở dĩ nếu kiểm toán viên
phát hiện đơn vị chưa xuất hàng cho khách hàng thì không có cơ sở ghi nhận
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
23
Chuyên đề thực tập
doanh thu hoặc nếu đơn vị xuất hàng cho khách hàng nhưng khách hàng chưa
chấp nhận thanh toán thì cũng không có cơ sở ghi nhận doanh thu …
1.3.3. 1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm toán
báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng. Đây là
khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trò quan trọng không kém vì đây là giai đoạn
mà các kiểm toán viên phải tổng hợp các công việc đã thực hiện để hình thành nên
ý kiến của mình về khoản mục doanh thu của khách hàng đã được trình bày trung
thực và hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay không.
Kiểm toán viên cũng chú ý đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên

độ kế toán. Có hai loại sự kiện mà kiểm toán viên cần chú ý là sự kiện cần điều chỉnh
và sự kiện cần trình bày trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra, kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán về khoản mục
doanh thu để đưa vào Hồ sơ kiểm toán như: các bộ Hóa đơn chứng từ, Bảng cân đối thử
của khách hàng, các thư xác nhận kiểm toán viên đã nhận được,…cựng một số tài liệu
cần thiết khác. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu và trích dẫn vào từ các bằng chứng
kiểm toán vào giấy tờ làm việc.
Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục doanh thu, kiểm toán
viên có thể đưa ra các kết luận kiểm toán đối với khoản mục này. Những phát hiện của
kiểm toán viên về nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục doanh thu
của khách hàng sẽ được nêu ra trong thư quản lý sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Danh
mục cỏc bỳt toỏn điều chỉnh cũng như những sai lệch số dư cũng sẽ được kiểm toán
viên bàn bạc, thảo luận với khách hàng để điều chỉnh lại. Căn cứ vào quan điểm và cách
xử lý về các loại chờch lệch phát hiện được trong quá trình kiểm toán đối với khoản
mục doanh thu của doanh nghiệp được kiểm toán để kiểm toán viên đưa ra ý kiến phù
hợp về khoản mục doanh thu trên Báo cáo kiểm toán được phát hành.
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
24
Chuyên đề thực tập
Trần Thị Quỳnh Trang Lớp : KTD –
K10
25

×