Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán aticvietnam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.35 KB, 86 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong các chỉ tiêu tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
coi là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó luôn ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo
kết quả kinh doanh, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu trong Bảng cân đối
kế toán: Lợi nhuận chưa phân phối, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp…Đồng
thời, nó luôn là nền tảng để các chủ danh nghiệp cũng như người quan tâm xem xét,
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán khoản mục doanh thu
BH&CCDV là bước thiết yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính cho bất kỳ khách
hàng nào. Công ty kiểm toán Aticvietnam luôn chú trọng khoản mục doanh thu
BH&CCDV hơn so với các khoản mục khác. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14-
Kế toán doanh thu là một trong bốn chuẩn mực đầu tiên do Bộ tài chính ban hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán doanh thu BH&CCDV,
trong thời gian thực tập tại công ty kiểm toán Aticvietnam, dưới sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Ths. Bùi Thị Minh Hải và các anh chị KTV, em đã lựa chọn đề tài:
“ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng&cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Aticvietnam thực hiện” làm
Chuyên đề tốt nghiệp đại học cho mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong Chuyên đề của mình, em chỉ đi sâu nghiên cứu kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp sản xuất mà chưa đi
sâu vào nghiên cứu toàn bộ các khoản mục khác của doanh thu như: Doanh thu nội
bộ, doanh thu hoạt động tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với các
phương pháp toán học, logic…cùng với các kỹ thuật kế toán, kiểm toán và những
kiến thức mà em đã học, tích lũy được đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Nội dung của Đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung Chuyên đề gồm các phần
sau:


Phần I: Tổng quan về công ty Aticvietnam
Phần II: Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chính được thực hiện tại công ty Aticvietnam.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục
doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty Aticvietnam.
Những đóng góp của Đề tài
Trong Chuyên đề của mình, em đã đi nghiên cứu thực trạng kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, em có đưa ra những
nhận xét và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa chương trình kiểm toán
khoản mục doanh thu BH&CCDV.
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, cách diễn đạt ý nên Chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của cô
giáo cùng những người quan tâm để Chuyên đề của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo
Ths.Bùi Thị Minh Hải đã giúp em hoàn thành Chuyên đề này.
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ATICVIỆTNAM
1.1.Khái quát chung về công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Việt Nam( có tên giao dịch là Việt Nam
Auditing Consultancy Co., LTD, tên viết tắt là ATICVIETNAM) được thành lập
ngày 15/02/2002 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102006128 do Sở
Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Công ty
ATICVIỆTNAM là công ty TNHH hai thành viên trở lên. Các quyền và nghĩa vụ
của thành viên đã được quy định rất rõ trong sổ Điều lệ công ty.

Công ty ATICVIETNAM được thành lập bởi những kiểm toán viên tài năng,
nhanh nhẹn đã có thâm niên làm việc nhiều năm trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn,
tài chính, kế toán thuế tại các công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu Việt Nam.
Thêm vào đó là với tâm huyết được mang những kiến thức, kinh nghiệm của mình
để chia sẻ với khách hàng, cùng với khách hàng vượt qua những thách thức cũng
như thành công trong quá trình kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế của các kiểm
toán viên nên việc ra đời của công ty ATICVIETNAM là một tất yếu.
Sự ra đời của công ty là một trong những nhân tố góp phần vào những thành
tựu phát triển của nghề kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính… của Việt Nam. Với
phương châm hoạt động của mình, công ty luôn cam kết và đảm bảo cung cấp với
khách hàng các dịch vụ chất lượng hoàn hảo và hiệu quả kinh tế cao. Công ty
ATICVIETNAM luôn chú trọng hoạt động theo nguyên tắc khách quan, độc lập,
chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng. Công ty luôn chú trọng
hàng đầu đến chất lượng dịch vụ, hiệu quả tài chính, danh tiếng công ty, lợi nhuận
đạt được Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về kế toán, dịch vụ kiểm toán, dịch
vụ tư vấn quản lý, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư và tư vấn nguồn nhân
lực… tại Việt Nam. Đặc biệt, Công ty là một trong những Cơ quan đầu tiên thông
qua công tác kiểm toán đã giúp khách hàng thiết lập một quy trình kiểm soát nội bộ
hợp lý và hiệu quả.
Hiện nay, công ty có trụ sở chính đặt tại: Số 129 – Trung Liệt – Đống Đa –
Hà Nội – Việt Nam do ông Bùi Thế Bình làm Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm
Tổng Giám đốc.
Công ty có Chi nhánh đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc do ông Vũ Ngọc Tùng làm
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giám đốc.
Trải qua 5 năm hình thành, công ty đã tiến hành thay đổi kinh doanh 3 lần
với mục đích tăng cường vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu vốn, bổ sung thêm ngành
nghề kinh doanh mới của doanh nghiệp. Hiện nay, với sự nỗ lực không ngừng vươn

lên, bộ mặt của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt. Cụ thể như: quy mô của công ty đã
đạt tới 2,2 tỷ đồng trong đó vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng 13,6%, khoản phải thu từ
khách hàng chiếm 5% trong tổng số, tài sản và đầu tư dài hạn chiếm khoảng 60%,
còn lại là tài sản lưu động khác. Tất cả vốn của công ty đều được đầu tư từ nguồn
vốn vay và vốn chủ sở hữu.
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của công ty đã được xác định rất rõ trong giấy phép
đăng ký kinh doanh của công ty ATICVIETNAM. Cụ thể, công ty ATICVIETNAM
chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tài chính,
định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, nguồn nhân lực, báo cáo quyết toán
vốn đầu tư
Dịch vụ kế toán
Tiến hành cung cấp các dịch vụ kế toán như: dịch vụ giữ sổ kế toán; dịch vụ
hướng dẫn nghiệp vụ kế toán; dịch vụ lập Báo cáo quyết toán; tư vấn hoàn thiện hệ
thống kế toán; chuyển đổi hình thức báo cáo kế toán sang chuẩn kế toán quốc tế
hoặc phù hợp với công ty mẹ; tư vấn, cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế
toán trên máy vi tính phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đảm bảo tính hiệu quả.
Dịch vụ kiểm toán
Đây là loại hình dịch vụ chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh
thu của công ty. Trung bình hàng năm, dịch vụ kiểm toán chiếm khoảng 60% doanh
thu. Dịch vụ kiểm toán luôn được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, giầu
kinh nghiệm, nhiệt tình với năng lực và trình độ nghiệp vụ tương xứng, đáp ứng phù
hợp trước yêu cầu của công việc đảm trách. Các dịch vụ cung cấp như: kiểm toán
báo cáo tài chính doanh nghiệp; kiểm toán báo cáo quyết toán XDCB; kiểm toán
tuân thủ; kiểm toán hoạt động; kiểm toán báo cáo tài chính của các dự án; kiểm toán
tỷ lệ nội địa hóa; Các dịch vụ tư vấn khác phát triển trên cơ sở kết hợp kiểm toán
như: tư vấn cải cách và hoàn thiện các chu trình quản lý kế toán, tư vấn và hạn chế
các gian lận trong kinh doanh, tư vấn hỗ trợ thiết lập các hợp đồng kinh tế…
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
4

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Dịch vụ tư vấn quản lý
Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn quản lý kinh doanh
giúp khách hàng thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh một cách rõ rệt và
bền vững. Các nội dung dịch vụ gồm: phân tích và hệ thống hóa các quy trình hoạt
động sản xuất kinh doanh; tư vấn lựa chọn hệ thống thông tin quản lý; tư vấn lựa
chọn các giải pháp nhằm áp dụng các phần mềm có hiệu quả…
Dịch vụ tư vấn thuế
Đây là loại hình dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tổng doanh thu. Trung
bình hàng năm, dịch vụ tư vấn thuế chiếm khoảng 20% doanh thu. Công ty luôn chú
trọng cập nhật những thông tin, các văn bản, quy định của nhà nước… về thuế nhằm
làm dịch vụ tư vấn thuế của công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Dịch vụ của công ty
là: tư vấn kê khai thuế VAT và các loại thuế khác theo quy định; lập báo cáo quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân; hướng dẫn các nội dung
của các luật thuế, tư vấn về các luật thuế quốc tế; hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế;
hỗ trợ các doanh nghiệp giải đáp các thắc mắc trong lĩnh vực thuế…
Dịch vụ tư vấn tài chính
Các dịch vụ cung cấp gồm: tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp; tư vấn tham
gia vào thị trường vốn; tư vấn các nghiệp vụ sát nhập, bán, mua lại doanh nghiệp và
cổ phần hóa…
Dịch vụ tư vấn đầu tư
Dịch vụ bao gồm triển khai việc đầu tư mới, mở rộng hoặc thu hẹp đầu tư.
Dịch vụ này gồm các nội dung sau: tư vấn nghiên cứu dự án đầu tư mới; tư vấn lập
Luận chứng đầu tư; tư vấn lập dự toán cho các dự án đầu tư; tư vấn trình tự thủ tục
tái đầu tư; phân tích đánh giá tình hình thị trường cho các dự án chuẩn bị đầu tư;
hoạch định chiến lược xúc tiến đầu tư…
Dịch vụ tư vấn nguồn nhân lực
Các dịch vụ như: hoạch định chiến lược tuyển dụng, kế hoạch tiền lương và
các ưu đãi về thu nhập; tư vấn các phương thức tuyển dụng; quản trị nhân sự và
chiến lược con người; đào tạo nghiệp vụ và đào tạo nghề…

1.1.3.Địa bàn hoạt động của công ty
Địa bàn hoạt động của công ty tương đối rộng, trải dài theo hình chữ S từ
Bắc vào Nam. Ngoài Trụ sở chính ở Hà Nội, công ty còn mở thêm các Văn phòng
đại diện tại các tỉnh Hà Nam, Khánh Hòa, Hải Phòng, Nam Định và một Chi nhánh
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ở Vĩnh Phúc. Công ty mở các văn phòng đại diện, chi nhánh ở các địa điểm trên bởi
công ty cho rằng: đây là những địa bàn trọng điểm với số lượng khách hàng tương
đối lớn trong tương lai không xa. Trong năm 2007, công ty cũng có kế hoạch mở
thêm 2 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và ở Bình Dương.
1.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật
Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thành lập, công ty đã tiến hành trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật: trụ sở làm việc, máy móc thiết bị… tương đối đầy đủ và
hiện đại. Về máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm toán, công ty đã trang bị
tương đối đầy đủ các máy tính, máy tính xách tay… nhằm giúp kiểm toán viên rút
ngắn được thời gian tiến hành, nâng cao được hiệu quả kiểm toán. Trụ sở làm việc
của công ty được thiết kế đầy đủ với các phòng tách biệt, bảng, máy chiếu, máy
điều hòa…Các tài liệu, sách bồi dưỡng nghiệp vụ về thuế, kế toán, kiểm toán,
luật…đảm bảo đủ yêu cầu sử dụng của nhân viên trong công ty.
1.1.5.Đối tượng khách hàng của công ty
Cùng với Văn phòng chính tại Hà Nội, Chi nhánh tại tỉnh Vĩnh Phúc và Văn
phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, dịch vụ của công ty đã chiếm
thị phần ngày càng cao. Có được những kết quả, thành tựu đó là nhờ công ty đã
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao, vượt trên sự mong đợi của
khách hàng. Khách hàng của công ty bao gồm các loại hình doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Cụ thể như: các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp nhà nước, các công ty TNHH và cổ phần…Trong đó
các công ty cổ phần và TNHH chiếm thị phần chủ yếu, đồng thời cũng là khách
hàng quan trọng nhất của công ty.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như: Công ty LD Làng Hoa
Thụy Khuê(Liên doanh), Công ty TNHH ARKSUN(100% vốn đầu tư nước ngoài),
Công ty LD Khách sạn Hoàng Gia(Liên doanh)…
Các doanh nghiệp nhà nước như: Các đơn vị thành viên Tổng Công ty
Than Việt Nam, Công ty mía đường Hòa Bình, Công ty công viên Thống nhất…
Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành như: Công trình khách sạn
Liễu Giai, Công trình khu nhà ở chung cư Lạc Trung – Hà Nội, Công trình quỹ hỗ
trợ tài năng trẻ Hà Nội…
Các dự án chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ như: Dự án
hỗ trợ trẻ em của Quỹ Bảo trợ trẻ em công giáo Astralia, Dự án quốc gia về cải cách
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hành chính…
Các công ty TNHH và cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp tại Việt
Nam như: Doanh nghiệp tư nhân Minh Toàn, Công ty TNHH Thương Mại Việt Á…
Có thể đưa ra cơ cấu tỷ trọng khách hàng mà công ty cung cấp dịch vụ như
sau:
• Các công ty TNHH và cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp tại Việt
Nam chiếm 61%
• Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 19%
• Các doanh nghiệp nhà nước 10%
• Các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành chiếm 6%
• Các dự án chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ chiếm 4%
Chiến lược của công ty là luôn đặt đối tượng khách hàng các công ty TNHH
và cổ phần lên hàng đầu. Bởi ngày nay và trong tương lai gần, công ty TNHH và cổ
phần sẽ là loại hình doanh nghiệp chiếm đại đa số trong các loại hình doanh nghiệp
ở Việt Nam.Trong quá trình hoạt động, công ty luôn có rất nhiều các đối thủ cạnh
tranh trong việc cung cấp các dịch vụ với khách hàng của mình. Vì thế, việc công ty
luôn cố gắng cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cũng chính là nhằm cố

gắng duy trì đối tượng khách hàng của công ty.
1.1.6. Mục tiêu phát triển của công ty
Phương châm hoạt động của công ty là “Vì sự lớn mạnh của khách hàng
cũng là sự phát triển của chính mình”. Do đó, công ty luôn phấn đấu trở thành một
trong những công ty hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực với chất lượng cao, chi
phí dịch vụ cung cấp là tối thiểu. Cho đến nay công ty vẫn đang trên đà xây dựng và
có những bước phát triển vững mạnh. Từ phương châm đó, công ty đã đưa ra định
hướng phát triển trong tương lai:
• Công ty luôn cố gắng giúp khách hàng đề ra những phương cách mới để
tạo ra, quản lý và đánh giá giá trị trong nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi một cách
nhanh chóng.
• Công ty sẽ hướng tới việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
• Không ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp của các thành viên và nhân viên
trong công ty đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương xứng với
trình độ trong khu vực và quốc tế cũng là một mục tiêu mà công ty luôn hướng tới.
• Mở rộng, hợp tác, xây dựng mối quan hệ với thành viên các hãng kiểm
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
toán hàng đầu Việt Nam và thế giới bằng cách thông qua các hợp đồng hợp danh
cùng thực hiện kiểm toán. Bởi số lượng hợp đồng này còn thấp nên việc hợp tác
thông qua việc ký kết hợp đồng này là hoàn toàn phù hợp.
• Góp phần làm trong sạch, lành mạnh nền tài chính quốc gia: đây là một
trong những mục tiêu mang tầm vĩ mô nhiều hơn của công ty, công ty với những
dịch vụ cung cấp của mình sẽ giúp cho Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trở lên
trong sạch, đồng thời sẽ là một công cụ đắc lực để nhà nước quản lý và phát triển
bền vững nền kinh tế và dựa vào kết quả thực hiện mà nhà nước đưa ra những chính
sách phù hợp.
1.1.7.Kết quả kinh doanh giai đoạn 2002- 2006
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm 2002-2006

(đơn vị: triệu đồng)
Kết quả hoạt động kinh doanh
2002
(Từ 15/02)
2003 2004 2005 2006
Doanh thu 1860 2065 2534 3149 4000
Chi phí 1530 1741 2102 2609 3172
Lợi nhuận 330 324 432 540 828
TNBQ đầu người/tháng 1 0,9 1,2 1,5 2,3
Bảng trên là kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm 2002-2006 theo
“Báo cáo tổng kết công tác năm 2006 và tổng kết 5 năm 2002-2006”. Từ bảng trên
ta có thể thấy: doanh thu của công ty tăng đều đặn trong các năm và tăng nhanh
trong 2 năm 2005 và 2006. Năm 2002, doanh thu đạt thấp nhất bởi do công ty mới
được thành lập, còn nhiều vấn đề chưa hoàn chỉnh. Nhưng đến năm 2003, doanh thu
đã tăng lên được 205 triệu đồng so với năm 2002 tức là đạt khoảng 110% so với
năm 2002. Năm 2004 doanh thu đã tăng so với năm 2003 là 469 triệu đồng hay đạt
122.7%. Năm 2005 đã tăng thêm 615 triệu đồng hay đạt 124.2% và năm 2006
doanh thu đã tăng cao, đạt 4000 triệu đồng tức là tăng thêm 851 triệu đồng hay
127% so với năm 2005. Doanh thu ngày càng tăng cao là do có rất nhiều yếu tố
như: số lượng khách hàng của công ty ngày càng gia tăng, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp cần có báo cáo kiểm toán khi công bố báo cáo tài chính. Tuy nhiên,
lợi nhuận của công ty lại không tăng mà có xu hướng giảm trong năm 2003 và bắt
đầu tăng ổn định trong 3 năm tiếp theo. Đặc biệt đến năm 2006, lợi nhuận của công
ty tăng cao và đạt 828 triệu đồng. Năm 2003, lợi nhuận giảm vì năm đó công ty đã
mua rất nhiều công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác kiểm toán nhưng lại phân bổ 1
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lần dẫn đến chi phí năm đó tăng lên cao vượt trội so với doanh thu đạt được. Cũng
chính vì lí do đó mà thu nhập bình quân đầu người/ tháng của công ty năm 2003

giảm so với các năm khác, chỉ đạt 0,9 triệu đồng.
1.2.Đặc điểm quản lý công ty
1.2.1.Đội ngũ nhân viên
Công ty có đội ngũ nhân viên giầu kinh nghiệm và năng lực cao được đào
tạo chuyên nghiệp trong các lĩnh vực như tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, ngân
hàng…tại các trường đại học trong và ngoài nước, đã từng làm việc và giữ những
chức vụ quan trọng tại các công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam như VaCo,
AFC… Nhân viên trong công ty luôn nhanh nhẹn, tháo vát, có tư cách đạo đức…
đảm bảo đáp ứng tốt với nhiệm vụ công việc được giao phó. Hiện tại công ty có
khoảng 30 nhân viên, trong đó số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ CPA là 3
người. Nhân viên trong công ty luôn được đào tạo cơ bản trong những lĩnh vực mà
công ty cung cấp dịch vụ. Trong một vài năm tới, số lượng nhân viên có chứng chỉ
kiểm toán viên hành nghề sẽ tăng lên đáng kể bởi do những nhân viên có đủ điều
kiện, tư cách sẽ được công ty tạo điều kiện thi chứng chỉ CPA do Bộ Tài chính tổ
chức.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động tại công ty
Đối tượng khách hàng của công ty tương đối rộng, nằm trải dài từ Bắc vào
Nam. Chính vì thế, nên ngoài trụ sở chính ở Hà Nội thì công ty còn mở thêm các
văn phòng đại diện ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước, chi nhánh ở tỉnh Vĩnh
Phúc. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã xây dựng cho
mình một mô hình tổ chức như sau:
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH ATICVIETNAM
Bộ máy tổ chức của công ty có chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
Hội đồng thành viên(HĐTV): Bao gồm 3 thành viên, đứng đầu là Chủ tịch
Hội đồng thành viên và hai thành viên. HĐTV có các quyền và nhiệm vụ: quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, quyết
định thời điểm và phương thức huy động vốn, quyết định phương thức đầu tư và dự

án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong BCTC tại thời điểm
công bố gần nhất của công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, mua sắm
trang thiết bị mới, ứng dụng công nghệ thông tin, thông qua hợp đồng vay, cho vay,
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
10
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc
Phó tổng GĐ Phó tổng GĐ Chi nhánh Văn phòng ĐD
Phòng
NV1
Phòng
NV2
Phòng
NV3
Phòng
TH
Tại
Vĩnh
Phúc

Nam
Khánh
Hòa
Hải
Phòng
Nam
Định
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trên BCTC
tại thời điểm công bố gần nhất của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công

ty, sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty …
Tổng giám đốc(Hiện tại ở công ty Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm
Tổng giám đốc): Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước HĐTV về việc thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ
của mình. Tổng giám đốc chính là thành viên của HĐTV nên việc quản lý luôn đảm
bảo được lợi ích của chủ sở hữu.Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV, quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty,
trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên HĐTV, kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động…
Phó Tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc. Phó Tổng giám
đốc có nhiệm vụ thực thi các quyết định của Tổng giám đốc, đồng thời tiến hành
tham mưu cho Tổng giám đốc xây dựng những chính sách trong công ty, quản lý
công ty, trực tiếp điều hành các phòng nghiệp vụ của công ty.
Các văn phòng đại diện: Chịu trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu, thị trường tại
các tỉnh, thành phố đặt văn phòng đại diện và các huyện, quận xung quanh. Các văn
phòng đại diện còn thực hiện nhiệm vụ như trực tiếp xúc tiến và tiếp cận với khách
hàng tại khu vực này để tiến hành chào hàng, giới thiệu năng lực của công ty tới
những đơn vị có nhu cầu bằng cách phát giấy giới thiệu về công ty, các hình thức
khuyến mãi khi sử dụng dịch vụ của công ty
Chi nhánh: Đứng đầu là Giám đốc, dưới là các phòng nghiệp vụ và phòng
hành chính tổng hợp. Có cơ cấu tổ chức và hoạt động tại chi nhánh tương tự như trụ
sở chính của công ty.
Các phòng nghiệp vụ(phòng NV1, NV2, NV3): Có nhiệm vụ tìm hiểu khách
hàng, trực tiếp thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ đã được ký kết bao gồm:
dịch vụ kế toán,dịch vụ kiểm toán BCTC, dịch vụ kiểm toán vốn đầu tư XDCB,
dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn nguồn nhân lực…
Phòng Hành chính tổng hợp: Bao gồm hai bộ phận là bộ phận kế toán và
bộ phận hành chính. Bộ phận hành chính của phòng hành chính tổng hợp làm

những công tác như: theo dõi thời gian làm việc của nhân viên, điều động xe khi
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
cần thiết…Bộ phận kế toán của phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của công ty. Bộ máy kế toán của công ty là tương
đối giản đơn, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của công ty là chỉ cung cấp dịch vụ
đơn thuần. Hiện nay công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công để hạch toán.
Ngoài ra công ty còn có hội đồng chuyên gia tư vấn: Công ty luôn cộng tác
với các chuyên gia hàng đầu tại các Bộ như: BTC, BCN, BGTVT, BXD…nhằm
làm cho dịch vụ của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Bên cạch đó, công ty luôn duy trì cho mình một số lượng cộng tác viên:
nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động của công ty được diễn ra liên tục, thường
xuyên, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu dịch vụ cung cấp của khách hàng đặc biệt là
trong giai đoạn mùa vụ và đối với các hợp đồng liên quan đến định giá tài sản.
1.3.Tổ chức công tác kế toán
Hệ thống kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC. Quyết định này bao gồm bốn phần:
• Phần thứ nhất: Hệ thống tài khoản kế toán
• Phần thứ hai: Hệ thống báo cáo tài chính
• Phần thứ ba: Chế độ chứng từ kế toán doanh nghiệp
• Phần thứ tư: Chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán
Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm, ngoại trừ năm bắt đầu thành lập(2002) thì niên độ bắt đầu từ ngày
15/02/2002 và kết thúc vào ngày 31/12/2002.
Cơ sở lập báo cáo tài chính
BCTC được lập theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam và phù
hợp với các quy định, chuẩn mực hiện hành của Chế độ Kế toán Việt Nam.

Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ đều được công ty ghi sổ theo
tỷ giá thực tế. Cuối năm tài chính, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh
giá lại, quy đổi theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán cuối
năm tài chính. Chêch lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ kế toán hoặc đánh giá lại số dư
các khoản mục tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào 515(doanh thu hoạt
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
động tài chính) hoặc 635(chi phí tài chính).
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức Nhật kí chung.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu(The Realization Principle)
Doanh thu là số tiền thu được sau khi cung cấp các dịch vụ. Thời điểm doanh
thu cung cấp các dịch vụ được ghi nhận là khi kết quả của giao dịch đó được xác
định, bất kể khách hàng đã trả tiền hay chưa. Trường hợp việc cung cấp các dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu của việc cung cấp các dịch vụ đó
sẽ được kế toán công ty ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hoàn thành,
vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
1.4. Hồ sơ kiểm toán của công ty ATICVIETNAM
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán tại công ty
ATICVIETNAM được chia thành các số từ 1000 đến 8000, cụ thể như sau:
A, Mục lục kế hoạch kiểm toán(phần tổng hợp)
1000: Lập kế hoạch
1100: Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1400: Tìm hiểu hoạt động của khách hàng
1500: Tìm hiểu quy trình kế toán

1600: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
1700: Xác định các mức độ trọng yếu
1800: Đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán
B, Mục lục kế hoạch kiểm toán
2000: Báo cáo
2100: Báo cáo về giao dịch và dịch vụ khách hàng
2200: Báo cáo tài chính
2300: Tóm tắt kiểm toán
2400: Báo cáo khác
C, Mục lục quản lý kiểm toán
3000: Quản lý
3100: Đánh giá và thực hiện giao dịch và dịch vụ khác
3200: Quản lý thời gian và nguồn tài liệu kiểm toán
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3300: Cuộc họp của khách hàng
D, Kiểm tra chi tiết tài sản
5000: Kiểm tra chi tiết tài sản
5100: Tiền
5200: Các khoản đầu tư, thuế giá trị gia tăng đầu vào
5300: Các khoản phải thu
5400: Hàng tồn kho
5500: Chi phí trả trước
5600: Tài sản cố định
5700: Tài sản cố định vô hình, các tài sản khác, XDCB dở dang
E, Kiểm tra chi tiết công nợ
6000: Kiểm tra chi tiết công nợ
6100: Vay ngắn hạn đến hạn trả
6200: Phải trả nhà cung cấp – người mua trả tiền trước

6300: Vay và nợ dài hạn
6400: Thuế và các khoản nộp nhà nước
6500: Phải trả công nhân viên
6600: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ, phải trả khác
F, Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
7000: Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
7100: Nguồn vốn chủ sở hữu
7200: Chêch lệch đánh giá lại tài sản
7300: Chêch lệch tỷ giá
7400: Các quỹ
G, Kiểm tra chi tiết báo cáo thu nhập
8000: Kiểm tra chi tiết báo cáo thu nhập
8100: Doanh thu
8110: Bảng tổng hợp
8120: Ghi chú soát xét hệ thống
8130: Chương trình kiểm toản
8140: Giấy tờ làm việc
8200: Giá vốn hàng bán
8300: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
8400: Chi phí bán hàng
8500: Thu nhập khác
8600: Chi phí khác
1.5.Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty Aticvietnam
1.5.1.Quy trình kiểm toán chung
Quy trình kiểm toán chung bao gồm các bước: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tại công ty ATICVIETNAM, quy trình này được
thực hiện gồm những bước cụ thể như sau:

• Khảo sát và đánh giá khách hàng
• Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
• Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
• Thực hiện kế hoạch kiểm toán
• Hoàn tất công việc và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý(nếu có)
1.5.1.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng
Sau khi được khách hàng chấp nhận kiểm toán, Ban lãnh đạo công ty sẽ chịu
trách nhiệm phân công công việc về các phòng. Từ đó, phòng được phân công sẽ có
những bước tìm hiểu ban đầu về khách hàng như: loại hình kinh doanh, cách thức
kinh doanh, cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán, tính liêm
chính cũng như thái độ và cách thức làm việc của ban giám đốc khách hàng…để
đưa ra quyết định có chấp nhận khách hàng đó hay không. Nếu chấp nhận khách
hàng đó thì tiếp theo sẽ lựa chọn kiểm toán viên phù hợp thực hiện công việc kiểm
toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
1.5.1.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định mục đích của khách hàng,
công ty sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên.
Về phía khách hàng, hợp đồng kiểm toán quy định rõ trách nhiệm của công
ty khách hàng đối với cuộc kiểm toán như: lưu giữ và quản lý chứng từ, sổ kế toán,
BCTC và tài liệu liên quan một cách an toàn, bí mật theo quy định của nhà nước;
bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ cho công ty kiểm toán các thông tin cần thiết có
liên quan đến cuộc kiểm toán bao gồm chứng từ, sổ kế toán, BCTC….
Về phía công ty, công ty sẽ chỉ rõ và thông báo loại dịch vụ mà công ty sẽ
cung cấp cho khách hàng, nội dung, kế hoạch kiểm toán, cử kiểm toán viên và
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chuyên gia có năng lực cộng với kinh nghiệm thực hiện công việc kiểm toán(hoặc
cử đúng danh sách kiểm toán viên đã thỏa thuận), đồng thời ghi rõ thời gian thực

hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý(nếu có), phương thức phát
hành báo cáo và một số nội dung khác…
1.5.1.3.Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
1.5.1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng quyết định chất lượng cuộc kiểm
toán. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên thường thực hiện những công việc
thu thập thông tin về:
Hoạt động của khách hàng:
Tìm hiểu đặc điểm mang tính lịch sử của khách hàng như công ty được thành
lập theo quyết định nào, số lượng thành viên góp vốn và số vốn góp.
Thông tin về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng
đang hoạt động, kết quả tài chính, năng lực của ban giám đốc…
Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Bao gồm chính sách kế toán và những thay đổi trong chính sách đó, những
điểm quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ mà kiểm toán viên dự kiến thực
hiện các thử nghiệm, cơ cấu tổ chức của khách hàng…
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán:
Các khoản mục có quy mô phát sinh và số dư lớn sẽ được kiểm toán viên
tiến hành xem xét và lưu ý trên giấy làm việc.
Xem xét các sai sót tiềm tàng liên quan đến ngành nghề kinh doanh của
khách hàng có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Xem xét các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng để hạn chế các rủi ro tiềm
tàng trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng như hệ thống các chính sách nhằm
giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. Từ đó kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi
ro kiểm soát của khách hàng ở mức độ cao, thấp hay trung bình.
Từ rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát kiểm toán
viên tiến hành đánh giá mức rủi ro phát hiện.
Thực hiện thủ tục phân tích
Xem xét số liệu BCTC mới nhất của khách hàng một cách sơ bộ, sau đó tiến
hành phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh

nghiệp để xem xét xu hướng biến động của các chỉ tiêu có phù hợp với những nhận
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
định ban đầu của nhóm kiểm toán hay không, các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, cơ cấu tài
sản, tỷ suất sinh lợi để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động trong năm của
khách hàng. Xem xét các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết trên báo cáo, quan hệ
giữa chúng trên báo cáo tài chính…
Nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán:
Bao gồm phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối với những
khoản mục chủ yếu của báo cáo tài chính, được xây dựng trên mức trọng yếu và rủi
ro kiểm toán đã được xác định và đánh giá.
Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Bao gồm việc dự kiến nguồn nhân lực và trách nhiệm của họ trong cuộc
kiểm toán, sự tham gia của các kiểm toán viên khác thực hiện kiểm toán tại những
đơn vị cấp dưới như công ty con, những chi nhánh; sự tham gia của các chuyên
gia…
Các vấn đề khác
Bao gồm những vấn đề như: khả năng đảm bảo giả định hoạt động liên tục,
sự hiện hữu của các bên liên quan, những tồn tại trong kỳ kiểm toán trước…
1.5.1.3.2. Chương trình kiểm toán
Hiện nay, hầu hết các chương trình kiểm toán được thực hiện thành 3 phần:
• Trắc nghiệm công việc
• Trắc nghiệp trực tiếp số dư
• Trắc nghiệm phân tích
Ta có thể hình dung trình tự lập chương trình kiểm toán như sau:
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 2: Trình tự lập chương trình kiểm toán

1.5.1.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
• Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
• Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã
chọn.
• Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết vừa thực hiện
• Xử lý các chênh lệch phát hiện
1.5.1.5. Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
• Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng
• Tổng kết lại kết quả công việc đã thực hiện trong cuộc kiểm toán
• Soát xét báo cáo kiểm toán dự thảo, giấy tờ làm việc…
• Gửu bản dự thảo cho khách hàng, đồng thời họp thông báo kết quả kiểm
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
18
Thu thập thông tin về các bộ
phận và phác thảo về chương
trình kiểm toán
Đối chiếu lại với kế hoạch
kiểm toán xem có thích hợp
không?
Lựa chọn phương hướng
kiểm toán
Đánh giá xem lựa chọn có
thích đáng hay không?
Lập chương trình kiểm toán
Không
Tham khảo ý
kiến đơn vị và

cấp trên
Không
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
toán với khách hàng. Thông qua các bản thảo, nhóm kiểm toán tiến hành phát hành
Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý(nếu có).
1.5.2.Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu do aticvietnam xây dựng
Aticvietnam đã xây dựng chương trình kiểm toán mẫu cho tất cả các phần
hành, tất cả các khoản mục và áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Bởi vậy, kiểm
toán viên không phải thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu cho
từng khách hàng. Do giới hạn về thời gian cũng như phạm vi luận văn nên em chỉ
xin đi sâu vào nghiên cứu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
a, Bản chất
Về cơ bản, các Tài khoản trong nhóm này phản ánh các doanh thu thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, cũng như các khoản giảm trừ doanh thu.
b, Mục đích kiểm tra
Xác định đúng số doanh thu phát sinh trong kỳ lập Báo cáo tài chính, đảm
bảo khoản mục doanh thu không tồn tại các sai sót trọng yếu.
c, Mục tiêu kiểm toán
Bảng 2: Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu chung Mục tiêu chi tiết
Đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một
cách đầy đủ, đúng kỳ và đảm bảo không có sai sót trọng yếu
phát sinh.(Chú ý đến STT của các hóa đơn bán hàng)
Có thật Xem xét tính trung thực của số liệu trên BCTC và trên các
chứng từ kế toán như doanh thu và các khoản giảm trừ trên sổ
kế toán, trên hóa đơn, trên chứng từ…
Chính xác Các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ phải được phản ánh
vào sổ sách kế toán theo đúng giá trị thực của nó và phù hợp với

các chứng từ gốc đi kèm.
Số liệu trên các tài khoản doanh thu và các tài khoản giảm trừ có
được tính toán chính xác và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi
tiết và báo cáo tài chính không.
Tuân thủ Đơn vị có nhất quán trong việc thực hiện nguyên tắc ghi nhận
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu của đơn vị không
Việc xác định doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu có
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước
hay không
Đơn vị có tuân thủ hợp đồng bán hàng đã ký kết với các khách
hàng hay không
Trình bày và khai
báo
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu và các khoản
giảm trừ phải được hạch toán đúng tài khoản kế toán
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính
phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán.
d, Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Bảng 3: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Aticvietnam
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
I. Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1. Kiểm tra chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu, chính

sách giá bán trong từng thời kỳ, từng đối tượng đồng thời
thu thập các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu(bên ngoài, nội bộ, khách hàng thương xuyên)
2. Thu thập những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng, chính sách và quy trình về kiểm soát, lập hóa
đơn bán hàng, giá bán cho từng loại hàng và từng thời kỳ,
cho phép bán chịu…
Kiểm tra tính tuân thủ: Chọn mẫu một số các nghiệp vụ
bán hàng cho khách bên ngoài để kiểm tra, soát xét xem
chúng có tuân theo hệ thống kiểm soát nội bộ từ khâu bán
hàng đến thu tiền hay không?
Hợp đồng mua bán chính trong kỳ kế toán có ảnh hưởng
lớn tới khoản mục doanh thu. Chọn mẫu một số hợp đồng
phát sinh trong kỳ và kiểm tra chi tiết.
Các bộ phận tham gia vào thực hiện doanh thu: Phòng ban
tham gia vào quá trình tiêu thụ?Các chức năng giao hàng
và viết hóa đơn có tách biệt không?Mối quan hệ giữa các
bộ phận này với nhau?Phụ trách việc tiêu thụ Hàng hóa?Ai
quản lý, kế toán doanh thu?
Dùng các tài liệu gì, sổ sách như thế nào để theo dõi doanh
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thu?Hiện tại, doanh nghiệp theo dõi DT như thế nào qua sổ
sách?, giữa các bộ phận có sự đối chiếu?
Khi nào doanh nghiệp áp dụng việc thu tiền ngay, khi nào
áp dụng việc ghi nợ(trả chậm)?
Trong kỳ doanh nghiệp có áp dụng nhiều loại giá cho một
loại sản phẩm không?Giá cả có thường xuyên biến động
không?Lý do biến động?

Kiểm soát hóa đơn và thực hiện việc giao hàng:
Quá trình tiêu thụ hàng hóa của DN ntn?từ tiếp thị đến
giao hàng và thanh toán?
Kiểm soát chữ ký của người mua hàng trong hóa đơn, các
hóa đơn giao hàng có được theo dõi để đảm bảo rằng việc
giao hàng đã được thực hiện, thực hiện chính xác.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại có được sự phê chuẩn của người
phụ trách không?
Ghi chép các sai sót, chênh lệch trên giấy tờ làm việc.
Thu thập thông tin về các cán bộ chủ chốt của hệ thống
KSNB phần doanh thu.
II. Thủ tục phân tích
1. Đối chiếu số liệu trên BCTC với số liệu trên các sổ kế toán
tổng hợp và sổ chi tiết.
Phân tích:
• So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng
tháng và trong một kỳ với nhau. Từ đó xác định nguyên
nhân biến động của doanh thu như tăng sản lượng hàng
hóa bán ra, do điều chỉnh giá hay thay đổi cơ cấu sản
lượng hàng bán…
• Tính tỷ lệ lãi gộp/doanh thu của những mặt hàng, loại
hình dịch vụ chủ yếu và so sách theo tháng, quý, với năm
trước.Từ đó, phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan
trọng, tìm ra những khoản doanh thu không bị bỏ sót hoặc
quên không ghi sổ.
• So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
với DT thuần giữa kỳ này với kỳ trước, đánh giá khả năng
sinh lời của DT qua các kỳ.
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A

21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Tổng hợp các quan hệ tài khoản đối ứng để tìm ra các
đối ứng bất thường doanh thu.
• Phân tích DT theo từng tháng, từng quý với Giá vốn,
thuế GTGT…theo từng mặt hàng, từ đó tìm các tỷ lệ bất
thường.
• So sánh doanh số bị trả lại và được ghi giảm giá bằng
một số tỷ lệ so với tổng doanh thu với các năm trước.
III. Kiểm tra chi tiết
1. Kiểm tra chọn mẫu: Căn cứ vào việc phân tích doanh thu,
KTV tìm các điểm bất hợp lý từ đó kiểm tra chi tiết:
Kiểm tra tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ doanh
thu: đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế
toán, nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan
như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng,
lệnh bán hàng, phiếu xuất, hóa đơn…kết hợp xem xét và
kiểm tra quá trình thanh toán.
2. Kiểm tra tính chính xác của nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra
số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn, kiểm tra việc
quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch
toán; đối chiếu số liệu trên hóa đơn với sổ chi tiết và sổ
tổng hợp doanh thu
3. Kiểm tra việc phân loại doanh thu: Phân biệt doanh thu
bán chịu, doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước,
doanh thu hàng đổi hàng…phân biệt doanh thu bán hàng
với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu
liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, loại sản phẩm
khác nhau;
Kiểm tra tính hợp lý của từng loại doanh thu nói trên so

với quy định của VBPL hiện hành
4. Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: Kiểm
tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh
trước và sau thời điểm khóa sổ(5 đến 10 ngày) để xem xét
ngày tháng ghi trên sổ nhật ký bán hàng, vận đơn với ngày
tháng trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết;
Kiểm tra tính cộng dồn: Cộng lại số phát sinh trên sổ nhật
ký bán hàng, sổ chi tiết của một số tháng hoặc cả năm tùy
theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh của doanh nghiệp;
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
cộng lại số phát sinh lũy kế của các tài khoản doanh thu.
5. Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu:
Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại:
có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu:
Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán với các quy chế
quản lý của doanh nghiệp, xem xét xem các chứng từ này
có được duyệt hay không?
Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của
người mua ghi rõ số lượng, đơn giá, và giá trị hàng bán bị
trả lại, xác định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập
kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho
số hàng đã bị trả lại.
Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng
quy định hiện hành không?
6. Đối chiếu với các phần hành kiểm toán khác có liên quan
Chú ý kiểm tra số dư chi tiết các khoản công nợ để phát
hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng
vẫn còn treo công nợ.

10. Kết luận
Hoàn thiện giấy tờ làm việc(tham chiếu) và giải quyết
những vấn đề còn tồn tại(nếu có)
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề
cập trong thư quản lý.
Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện.
1.5.3. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán,
ATICVIETNAM đã xây dựng một quy trình kiểm soát hiệu quả nhằm càng làm
tăng chất lượng cuộc kiểm toán. Công ty luôn có những chính sách kiểm soát chất
lượng kiểm toán từ những giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đến khi phát hành báo cáo
kiểm toán. Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán phải hoàn thiện hồ sơ
kiểm toán theo đúng quy định của công ty(sắp xếp giấy làm việc, đánh tham chiếu,
các thông tin về khách hàng…) và kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán. Trước khi
báo cáo kiểm toán được phát hành, hồ sơ kiểm toán sẽ được soát xét bởi phó tổng
giám đốc công ty. Đây cũng chính là một công việc thể hiện công tác kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán của công ty ATICVIETNAM.
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN II. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI
CÔNG TY ATICVIETNAM
Về thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
công ty Aticvietnam thực hiện có thể khái quát thông qua hai khách hàng của công
ty là công ty ABC(khách hàng mới) và công ty XYZ(khách hàng cũ).
2.1.Công tác chuẩn bị kiểm toán
2.1.1.Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
24

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ tiến hành tìm
hiểu những thông tin sơ bộ về khách hàng và xem xét khả năng chấp nhận kiểm
toán. Công ty kiểm toán sẽ không nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không được
đảm bảo hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng…
• Với công ty ABC: là khách hàng mới, chuyên cung cấp các mặt hàng văn
phòng, bao bì, bao dệt PP, chai PET; xuất nhập khẩu trực tiếp; kinh doanh thiết bị
và vật tư ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm; kinh doanh thiết bị ngành in; in bao bì
và nhãn mác các loại; mua bán nguyên, nhiên vật liệu phi nông nghiệp. Kiểm toán
viên tiến hành thu thập thông tin về các khía cạnh như: lĩnh vực kinh doanh, tình
trạng tài chính, hệ thống kiểm soát chất lượng, tính liêm chính của Ban Giám đốc
Công ty khách hàng…và đồng thời thu thập các thông tin hữu ích từ phía KTV tiền
nhiệm. Và Công ty đã đi đến kết luận chấp nhận kiểm toán.
• Với công ty XYZ: là khách hàng truyền thống của công ty, Công ty XYZ là
Công ty liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư số 01/GP-
UB ngày 05/04/2002. Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm về may mặc và xuất
khẩu đi Châu Âu.Vì thế, công ty kiểm toán Aticvietnam giảm lượng tối đa các công
việc trong khâu tiếp cận khách hàng.
2.1.2.Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là
việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác
định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính
ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý
kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Từ đó, công ty tiến hành lựa chọn đội
ngũ nhân viên thích hợp để tiến hành kiểm toán ở bước tiếp theo trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán.
Mục đích của cuộc kiểm toán đối với cả hai công ty đều là nhằm đưa ra ý
kiến nhận xét độc lập của công ty kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo
tài chính. Đồng thời cuộc kiểm toán cũng là mục đích đưa ra ý kiến nhận xét về hệ
thống kế toán, chính sách quản lý tài chính của công ty nhằm giúp đơn vị hoàn thiện

hơn nữa hệ thống kế toán và chính sách quản lý tài chính.
2.1.3.Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Công ty kiểm toán luôn lựa chọn các KTV có năng lực chuyên môn và tính
thận trọng, độc lập, chính trực, khách quan. Để đảm bảo tính độc lập của kiểm toán
Đỗ Như Hoa - Kiểm toán 45A
25

×