Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp than Cao thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.09 KB, 40 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
a, Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm.
b, Đặc điểm của nguyên vật liệu
Một là, khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không những giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Hai là, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ với
nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau.
Vì vậy, quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản
trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyờn vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm, ví dụ như sắt thép trong các doanh nghiệp chế
tạo máy, cơ khí; sợi trong nhà máy dệt; vải trong doanh nghiệp may…
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm; làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 2


phẩm, phục vụ cho việc bảo quản bao gói sản phẩm, phục vụ cho công tác
quản lý phục vụ sản xuất như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờ,
gia vị, bao bì, vật liệu đóng gói, xà phòng
- Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn
như: xăng, dầu, than, củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện để
lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như
gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Việc phân chia vật liệu thành các loại như trên giúp kế toán tổ chức các
tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động
của các nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai
trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ
đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả
các loại vật liệu.
* Căn cứ vào mục đớch, công dụng của vật liệu trong XN được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở
các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 3

- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
1.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
• Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực
tế của NVL
nhập kho
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại (nếu có)
+
Chi
phí thu
mua
-
Chiết khấu
TM, giảm
giá hàng mua
(nếu có)
Trong đó các khoản thuế không hoàn lại bao gồm: Thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp….
• Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu gia công
= Trị giá thực tế của vật liệu
xuất gia công chế biến
+ Chi phí
chế biến
• Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu gia công nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
vật liệu xuất gia
công chế biến
+
Chi phí
giao,
nhận
+
Tiền
công gia
công
• Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Trị giỏ thực tế NVL nhập kho là giá do các bên tham gia liên doanh
đánh giá.
• Đối với nguyên vật liệu được biếu, tặng:
Trị giá thực tế NVL nhập kho tương đương giá trị thực tế NVL trên thị
trường.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 4
1.1.3.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp như quy mô sản
xuất kinh doanh, đội ngũ kế toán, yêu cầu quản lý mà các doanh nghiệp
lựa chọn một trong các phương pháp sau để tớnh giỏ cho phù hợp.
- Phương phỏp tớnh giỏ theo phương pháp tớnh giá đích danh:
Theo phương pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dừi
nguyên vật liệu theo lô hàng. Khi xuất kho nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào
thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó
để tớnh ra giá trị thực tế xuất kho
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế Số lượng nguyên Đơn giá
nguyên vật liệu = vật liệu x thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Do vậy
giá trị của hàng tồn kho cuối kì là trị giá thực tế của hàng mua vào sau cùng
trong kỳ.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng
lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Giá thực tế
xuất kho của nguyên vật liệu được xác định theo giá thực tế nhập kho của
những lô hàng được ưu tiên xuất trước đó.
1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng được các nhu cầu quản lý, kế toán NLV cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ:
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 5

- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, sổ kế toán, tài khoản phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật
liệu của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực
của thông tin kế toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1 Thủ tục, chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng
từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu đã được bộ tài chính ban hành, ghi chép trên thẻ kho
và trên sổ kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số hiện có của
từng nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ kịp thời, đầy đủ
nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Hệ thống chứng từ kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng
theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính gồm:
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 6

- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số: 01 GTKT – 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu số: 02 GTKT – 3LL)
- Phiếu nhập kho (Mẫu số: 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm (Mẫu số 05 –VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm (Mẫu số 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)
Tất cả chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
đúng trình tự và thời gian phục vụ cho việc ghi chép, tổng hợp kịp thời của
các bộ phận, cá nhân có liên quan. Như vậy, khi tổ chức kế toán ban đầu ở các
doanh nghiệp, cần phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người lập chứng từ
đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa các bộ phận liên quan là rất
quan trọng. Tổ chức tốt khâu kế toán ban đầu về vật tư sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
1.2.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
• Phương pháp thẻ song song: (phụ lục 1)
Nội dung của phương pháp:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định cho từng danh điểm vật liệu
theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế
nhập xuất vào thẻ kho.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 7
Cuối ngày, tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho

phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu
thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp với nhau.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển các chứng
từ nhập – xuất đã được phân loại theo từng loại nguyên vật liệu về phòng kế
toán.
- Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá
trị và hiện vật cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ
kho mở ở kho.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ
kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp
với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán
nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu và
bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn theo từng nhóm, loại vật liệu.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng.
• Phương pháp số dư: (phụ lục 2)
Nội dung phương pháp:
- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất
– tồn vật liệu theo chỉ tiêu số lượng như ở phương pháp thẻ song
song. Cuối tháng, căn cứ số tồn kho đã tính được trên thẻ kho ghi
vào sổ số dư (Cột số lượng sau đó chuyển trả cho kế toán).
Số dư do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng
giao cho thủ kho ghi một lần.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 8
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất và phiếu

giao nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên
vật liệu lập bảng kê nhập xuất tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập
xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ
số lượng tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ vật liệu
tính ra thành tiền ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số
dư sẽ được đối chiếu với số tồn kho trên bảng kê nhập – xuất – tồn và đối
chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày
và công việc được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết được tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu
mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu
nếu sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối
lượng các nghiệp vụ về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật liệu,
đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dựng giỏ hạch toán để hạch toán
hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: (phụ lục 3)
Theo phương pháp này thì kho và phòng kế toán cũng đồng thời theo
dõi hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Tại kho ghi thẻ kho của thủ kho tương tự như phương pháp ghi thẻ
song song. Sau khi đã ghi vào thẻ kho thì phải chuyển các chứng từ
nhập – xuất kho về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán không dùng thẻ hoặc sổ chi tiết mà dùng
sổ đối chiếu luân chuyển. Sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 9
của chứng từ nhập – xuất kho thì kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê

xuất của từng loại, thứ vật liệu theo từng kho, mỗi thứ chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số liệu vật liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm : phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối thỏng nờn hạn chế tác
dụng kiểm tra của kế toán.
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày, phương
pháp này ít được áp dụng trong thực tế.
1.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản ngắn hạn thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, trong một doanh nghiệp chỉ được sử
dụng một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương
pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và nguyên vật
liệu nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trờn cỏc tài khoản phản ánh
từng loại. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vỡ cú
độ chính xác cao và cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 10
này, tại mọi thời điểm, kế toán có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn
kho của nguyên vật liệu.

Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong
kỳ
-
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho trong
kỳ
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị
nhỏ, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
phương pháp này thì sẽ tốn nhiều công sức.
a, Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán dựng cỏc tài khoản sau:
+ Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản này dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo
giá thực tế.
Tài khoản 152 có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê gia công, chế biến, nhận góp vốn từ các nguồn khác.

- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện kỳ kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh
doanh, để bỏn, thuờ ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 11
- Trị giá nguyên vật liệu phải trả lại người bán hoặc được giảm giá
hàng mua.
- Chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua.
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Số dư Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 151 : “Hàng mua đi đường” , tài khoản này được dùng để
theo dõi các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyễn sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như 331, 311, 111, 112
b, Sơ đồ kế toán: xem phụ lục 4
1.3.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a, Khái niệm và tài khoản sử dụng:
- Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo
dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động nguyên vật liệu

trên tài khoản cua nó mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác
định được lượng xuất dùng cho sản xuất và mục đích kinh doanh khác.
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất dùng trong

=
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn kho đầu kú
+
Trị giá thực
tế nguyên
vật liệu nhập
kho trong kú
-
Trị giá thực
tế nguyên vật
liệu tồn kho
dùng cuối kú
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 12
Phương pháp này tiết kiệm được công sức ghi chép nhưng độ chính xác
không cao và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại
vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
- Tài khoản sử dụng : Theo phương pháp này, kế toán sử dụng những tài
khoản sau:
+ TK 611 Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm

nguyên vật liệu theo giá thực tế (gồm cả giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng
thêm trong kỳ
Bên có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán , thiếu
hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK611 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
6111- Mua nguyên vật liệu
6112- Mua hàng hoá
+ TK 152 - "Nguyên vật liệu" dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
+ TK 151- "Hàng mua đang đi đường": dùng để phản ánh trị giá số
hàng mua nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi
tiết theo từng loại hàng, từng người bán
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi trên đường cuối kỳ
Bên có: kết chuyển trị giá thực tế hàng đang đi trên đường đầu kỳ
Dư nợ : trị giá thực tế hàng đang đi trên đường
b, Sơ đồ kế toán: xem phụ lục 5
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP THAN CAO THẮNG
2.1 Tổng quan về xí nghiệp than Cao Thắng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp than Cao Thắng
Xí nghiệp than Cao Thắng là đơn vị trực thuộc công ty than Hòn Gai
thành viên của Tập đoàn Than Việt Nam . Đoàn thành lập theo quyết định 263
NL- TCCB- LĐ ngày 27/4/1989 của Bộ trưởng bộ năng lượng và đi vào hoạt
động từ đó với cái tên là Xí Nghiệp khai thác các mỏ nhỏ.
Ngày 30/06/1993, xí nghiệp khai thác các mỏ nhỏ chính thức được đổi
tên thành mỏ than Cao Thắng theo quyết định số 403 NL-TCCB-LĐ và đến
bây giờ là Xí Nghiệp than Cao Thắng. Sau khi được công ty than Hòn Gai
giao quản lý và khai thác than tại khu vực Bắc Bành Danh và khu vực Cỏi Đỏ
hoỏ chất với tổng dự toán nguồn vốn xây dựng cơ bản trên 20 tỷ quy mô sản
xuất của Xí Nghiệp được mở rộng.
o Trụ sở làm việc: Phường Cao Thắng thành phố Hạ Long- Tỉnh
Quảng Ninh.
o Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1009013 do uỷ ban kế hoạch
tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 05/08/1993.
o Tài khoản giao dịch của XN: 0141000000273 NH Ngoại
Thương QN.
o Mã số thuế: 5700100506.
o Nguồn vốn chủ sở hữu: 6.019.245.977: +Vốn cố định:
5.651.21.208
+ Vốn lưu động: 367.945.769
o Giá trị tài sản từ 4.000.000.000 đến nay đã là 37.000.000.000
o Số lượng lao động là hơn 1000 người.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 15
o Điện thoại giao dịch: 0333.825311 - Fax: 0333.626354
2.1.2 Chức năng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp:
XN than Cao Thắng là doanh nghiệp trực thuộc Công ty than Hũn Gai,
chuyên khai thác, chế biến kinh doanh than cung ứng cho các nhà máy nhiệt

điện, xi măng và các nhu cầu khác trong và ngoài nước.
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của XN Than Cao Thắng
Thông qua thăm dò địa chất cho thấy các vỉa than dày từ 10-14m, chất
lượng than đạt từ cám 3 đến cám 5. Khai trường của xí nghiệp có địa hình đồi
núi phức tạp, hơn 1/2 các vỉa than nằm ở độ sâu từ 200-220m so với mức
nước biển. Quy trình công nghệ của Xí nghệp phải tiến hành bằng khai thác
hầm lò, không lợi nhuận như các mỏ lộ thiên. Để phù hợp với địa hình khai
thác của khai trường, Xí nghiệp áp dụng khai thác theo hệ thống lò chợ, sử
dụng công nghệ khoan nổ mìn kết hợp với thủ công chống lò bằng gỗ phá hoả
toàn phần. Vận chuyển than trong lò chủ yếu bằng máng cào, xe goòng.
Chính vì vậy mà chi phí cho quá trình sản xuất khai thác than thường rất lớn,
chủ yếu là chi phí khoan nổ mìn làm cho giá thành khai thác ra tương đối cao.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của XN Than Cao Thắng (phụ lục 6)
Ban điều hành:
Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Giúp việc cho giám đốc là ba phó giám đốc: chịu trách nhiệm về công tác
kỹ thuật, công tác sản xuất và công tác an toàn của Xí nghiệp.
Chức năng cỏc phũng ban:
- Phòng kế toán: Thực hiện công việc kế toán, thống kê trong Xí nghiệp
và quản lý các nguồn tài chính của Xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập các phương án kinh doanh làm
căn cứ cho việc thực hiện các hợp đồng kinh tế cũng như đề ra các phương
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 16
án sản xuất kinh doanh, cung ứng nguyên vật liệu cho các công trường
phân xưởng sản xuất.
- Phòng tổ chức lao động: quản lý về mặt lao động tiền lương của công
nhân viên chức trong Xí nghiệp, nắm vững thông tin tình hình lao động
sản xuất.

- Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ trật tự an
ninh, công quân sự địa phương, công tác thanh tra nội bộ.
- Phòng y tế: đảm bảo chăm lo sức khoẻ cho công nhân viên chức và vệ
sinh phòng bệnh trong cơ quan.
- Văn phòng xí nghiệp : có nhiệm vụ tổng hợp các mặt hoạt động của Xí
nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật tìm kiếm khai thác mỏ,
bảo vệ môi trường.
- Phòng an toàn: kiểm tra giám sát công tác kỹ thuật an toàn bảo hộ lao
động, vệ sinh công nghiệp trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Phòng điều khiển sản xuất: quản lý giám sát chỉ đạo, điều hành công
việc sản xuất than, đảm bảo lượng than theo kế hoạch trong năm.
- Phân xưởng đời sống: chịu trách nhiệm về chăm lo đời sống cho tập
thẻ CBCNV trong toàn XN
2.1.5 Tình hình tài chÝnh của xí nghiệp 2 năm gần đây (phụ lục 7 &
8):
Qua số liệu hai bảng cho thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Xí
nghiệp tại thời điểm cuối năm là 79.972.829.349 đồng và thời điểm đầu năm
là: 79.185.540.105 đồng. Vậy tổng tài sản và tổng nguồn vốn cuối năm tăng
so với đầu năm là: 742.289.244 đồng, tương ứng tăng 101%. Điều này cho
thấy trong năm 2009 quy mô về tài sản và nguồn vốn mà Xí nghiệp sử dụng
đã tăng so với năm 2008.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 17
+ Về tài sản: Tài sản ngắn hạn giảm 7.041.833.783 đồng so với đầu năm,
tương ứng giảm còn 81%; còn tài sản dài hạn tăng 7.829.123.027 đồng, tương
ứng với tăng 118%. Nguyên nhân tăng là do chuyển đổi tài sản giữa các xí
nghiệp trong Công ty.
+ Về nguồn vốn: Tăng chủ yếu là do các khoản nợ vay ngắn hạn. Điều

này cho thấy trong kỳ Xí nghiệp cú cỏc biện pháp huy động vốn để chi trả các
khoản nợ.
+ Về nguồn kinh phí và quỹ khác: hầu như không thay đổi trong vài năm
gần đây.
Qua bảng ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp giảm 6.065.631.233đ tương đương với 86.2%.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng giảm
6.065.631.233đ , giảm còn 86,2%. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng giảm 17.078.806.289 đ , giảm còn 25.5%
2.1.6 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại XN than Cao Thắng
Để phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tổ chức
công tác kế toán theo hình thức tập trung . Phòng kế toán có vị trí quan trọng
thuộc sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý vốn. Phản
ánh theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
2.1.7 Tổ chức bộ máy kế toán tại XN (phụ lục 9)
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp giám đốc quản lý và chỉ đảo
tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Xí nghiệp.
- Phó phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán từ các
đội sản xuất, phân xưởng đến xí nghiệp, bao gồm tổ chức vận dụng công tác
kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán, sổ sách kế toán, chứng từ kế toỏn…
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời về
các khoản phải trả, phải thu công nhân viên( số lương, bồi dưỡng, BHXH,
BHYT…)
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 18
- Kế toán tài sản cố định và nguyên vật liệu: Theo dõi nhập, xuất
vật liệu vào đối tượng sử dụng, lên bảng kê số 3, bảng phân bổ số 3, theo dõi
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
- Kế toán giá thành: tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,

phân tích các khoản chi phí, đánh giá tiềm lực của Xí nghiệp về lao động, vật
tư, tiền vốn… dự toán chi phí trong quá trình sản xuất.
- Kế toán vốn bằng tiền: theo dõi thu chi tiền mặt. Mở số theo dõi
tình hình xuất-nhập-tồn tiền mặt.
- Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ công nợ trong nội bộ xí nghiệp
cũng như bên ngoài. TK sử dụng TK141, TK136, TK336.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế. Căn
cứ vào nhật ký chung, bảng kê để lên báo cáo kế toán định kỳ.
- Nhân viên kinh tế các bộ phận: Theo dõi công lao động, sản
lượng công trường và nhu cầu vật tư, các chi phí trên công trường.
2.1.8 Các chính sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp :
• Chế độ kế toán áp dụng:
+ Chế độ kế toán áp dụng : áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ tàI chính.
+ Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
• Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/2009 kết thúc ngày
31/12/2009
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam
( VNĐ)
• Hình thức kế toán: XN áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký
chung”.
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá gốc.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 19
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu
khác:
- Nguyên tắc ghi nhận : Cụng nợ đó phát sinh tiền bán sản phẩm,

hàng hoá cung cấp dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận trả.
- Lập dự phòng phải thu khú đũi : Lập vào thời đIểm cuối năm
cho những khoản thu đã quá hạn > 01 năm hoặc khách hàng đang
trong thời gian xem xét giải thể phá sản.
• Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá (NG) và giá trị còn lại.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Theo phương pháp đường thẳng.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi
phát hành hoá đơn cho khách hàng và được khách hàng chấp thuận
trả tiền.
• Hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản mà xí nghiệp đang vận
dụng là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán trong các doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp than Cao Thắng
2.2.1 Đặc điểm, phân loại và đánh giá NVL sử dụng trong Xí nghiệp
2.2.1.1 Đặc điểm NVL sử dụng trong Xí nghiệp
Xí Nghiệp Than Cao Thắng là một đơn vị hạch toán và kinh doanh phụ
thuộc với quy trình công nghệ hiện đại và phức tạp nhưng lại chịu sự quản lý
trực tiếp của Công Ty Than Hòn Gai. Xí nghiệp hoạt động khai thác than
bằng công nghệ khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên ( chủ yếu là khai thác
hầm lò ) do vậy vật liệu chủ yếu là chất nổ và gỗ chống lò.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 20
Để phù hợp với từng loại vật liệu, Xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống
kho tàng để quản lý và bảo vệ loại vật tư theo đúng yêu cầu, hệ thống đã phù
hợp với đặc tính lý, hoá của vật liệu, kho tàng được tổ chức thuận lợi cho việc
cung cấp, phát và quản lý.
Để khai thác than, Xí nghiệp sử dụng rất nhiều loại vật liệu, phần lớn là

các loại vật liệu được mua từ trong nước ( mua chất nổ của Xí nghiệp hoá
chất mỏ Quảng Ninh, sắt thép từ Xí nghiệp vật tư và một số nguồn
khỏc……). Do tỷ trọng vật liệu của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất. Nên việc tổ chức ghi chép, hạch toán và quản
lý chặt chẽ vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với XN.
2.2.1.2 Phân loại NVL trong Xí nghiệp
Nhìn chung trong Xí nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại
có vai trò và công dụng khác nhau, chỳng luôn biến động tăng, giảm để đáp
ứng cho cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp than Cao Thắng là đơn vị sản xuất kinh doanh than nên sản
phẩm của Xí nghiệp là than. Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất đòi hỏi số
lượng vật tư lớn,vỡ vậy yêu cầu quản lý hạch toán NVL Xí nghiệp đó phõn
thành các loại.
- Vật liệu chính : Do XN than Cao Thắng là đơn vị khai thác hầm lò,
đối tượng LĐ là tài nguyên trong lòng đất do đó NVL chớnh không tham gia
vào quá trình sản xuất.
- Vật liệu phụ (TK152.2): Là những VL có tác dụng phụ tuy không cấu
thành nên thực thể sản phẩm nhưng vật liệu phụ có vai trò rất quan trọng
trong quá trình sản xuất như sắt thép, gỗ chống lò, chất nổ ….
- Nhiên liệu (TK 152.3): bao gồm các loại xăng, dầu hoả, hoá chất.
- Phụ tùng thay thế (Tk 152.4) : như vòng bi, giây cuaroa, xăm, lốp ô tô …
- Phế liệu thu hồi (TK 152.5) là các loại vật liệu loại ra trong quá trình
sản xuất
-VL khác (152.6).
2.2.1.3 Đánh giá NVL tại Xí nghiệp
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 21
* Đánh giá NVL nhập kho:
Xí nghiệp đánh giá NVL nhập kho theo phương pháp giá thực tế

- Đối với vật liệu mua ngoài :
Trị giá thực tế VL
mua ngoài
=
Trị giá mua
thực tế
+
Chi phí
thu mua
-
Chiết khấu TM,
giảm giá hàng mua
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 02/07/2009 ( phụ lục 10) XN nhập mua
4.700kg thuốc nổ P2541 đơn giá 16.600đ và 605kg thuốc nổ AH1 đơn giá
12.500đ . Thuế GTGT 5%
Trị giỏ thực tế NVL mua ngoài = [(4700 x 16600) + (605 x 12500) ] x 105%
= 89.861.625đ
- Vật liệu mua ngoài cho thuê, gia công chế biến: trị thì giá thực tế của
vật liệu là giá mua tại kho.
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
do gia công
chế biến
=
Trị giá vốn thực tế của
VL, CCDC xuất thuê
gia công,
chế biến
+
Số tiền thuê

gia công,
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
(nếu có)
Ví dụ: Ngày 22/07/2009 XN xuất 12 tấn sắt thép thuê gia công bộ
phận băng truyền tải than trị giá 59.000.000đ . Chi phí gia công 13.000.000 đ.
Chi phí vận chuyển là 3.000.000 đ.
Trị giá thực tế vật liệu
nhập kho do gia công, = 59.000.000 + 13.000.000 + 3.000.000
chế biến
= 75.000.000 đ
- Đối với vật liệu thu hồi ( phế liệu thu hồi):
Trị giỏ thực tế của chúng được tính bằng giá bán thực tế của phế liệu
bỏn trờn thị trường
* Đánh giỏ NVL xuất kho :
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 22
Để đảm bảo yêu cầu cho công tác kế toán giá của vật liệu xuất kho
được tính theo phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Ví dụ : Đơn vị có số liệu trong tháng 7/2009 của thuốc nổ AH1
Tồn đầu kỳ 1.600kg đơn giá 12.000đ
Ngày 02/07 nhập 605kg đơn giá 12.500đ
Ngày 08/07 xuất 400kg cho Vỉa 14.1
Đơn giá bình (1600 x 12000) + (605 x 12500)
quõn sau = = 12.137đ
lần nhập 2/7 1600 + 605
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = 12.137 x 400 = 485.487 đ

2.2.2 Kế toán chi tiết NVL tại XN Than Cao Thắng
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 sử dụng để hạch toán NVL tại Xí Nghiệp được mở chi
tiết thành:
TK 1521 : Vật liệu phụ
TK 1522 : Nhiên liệu.
Tk 1523 : Phụ tùng thay thế
TK 1528 : Vật liệu khác.
- Cỏch mó hoỏ NVL tại Xí Nghiệp :
Xí Nghiệp mó hoỏ theo kho, mỗi kho là một nhóm mặt hàng, mỗi mặt
hàng là một mã theo các ký tự A, B, C, D….và tương ứng với ký hiệu tên của
loại VL đó.
Ví dụ: Gỗ chống lò ký hiệu là A. Gỗ loại 2,5M phi 11 thỡ mó là : A2,5P11
Thuốc nổ là B1, kíp nổ là B2 ….
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 23
2.2.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán
* Thủ tục nhập kho
Theo qui định của CĐKT kế toán hiện hành thì tất cả các NVL mua
ngoài khi về đến doanh nghiệp đều phải qua thủ tục kiểm nhận mới nhập kho.
Thực tế tại Xí Nghiệp Than Cao Thắng thì nhân viên cung ứng vật tư
của Xí nghiệp trực tiếp đi mua nờn hoỏ đơn GTGT của người bán bao giờ
cũng về cùng hàng. Khi hàng về đến Công ty ban kiểm nghiệm của Xí nghiệp
sẽ căn cứ vào hoá đơn, như số lượng, chất lượng, chủng loại, đơn vị tính, đơn
giá, thuế suất và tổng số tiền phải thanh toán. quá trình kiểm nghiệm gồm 4
người: Thủ kho ,Phó giám đốc, Phó phòng kế hoạch vật tư,Phú phòng kỹ
thuật sản xuất. khi biên bản kiểm nghiệm xong, hàng đã được nhập kho, kế
toán vật tư lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn GTGT của người bán và
biên bản kiểm nghiệm (có đầy đủ của các thành viên). Thủ tục nhập kho

hoàn thành.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho thủ kho để làm căn
cứ ghi thẻ kho, 1 liên giao cho kế toán thanh toán cựng hoỏ đơn GTGT và
biên bản kiểm nghiệm để làm căn cứ thanh toán cho người bán, liên còn lại
lưu ở gốc để làm căn cứ ghi thẻ và các số kế toán có liên quan.
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho do kế toán chuyển đến và thực tế
số vật tư nhập kho tiến hành ghi thẻ kho. Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các
loại vật tư, hàng hoá một cách khoa học, hợp lý, đúng số kho ghi trên phiếu
nhập để đảm bảo cho việc quản lý và xuất kho vật tư được chặt chẽ, dễ dàng
và thuận tiện.
Nếu số vật tư mua về bị sai so với yêu cầu thì ban kiểm nghiệm không
cho nhập kho và xin ý kiến của ban lãnh đạo Xí nghiệp.
Ví dụ: Ngày 02/07/2009 XN mua thuốc nổ của xí nghiệp hoá chất mỏ
Quảng Ninh. Các thủ tục nhập kho được tiến hành như sau: Các thành viên
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 24
căn cứ hoá đơn GTGT trên ( phụ lục 11) và sổ vật tư hiện có, ban kiểm
nghiệm vật tư tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm ( phụ lục 12). Khi hàng về
đến xí nghiệp, phòng kỹ thuật căn cứ vào hoá đơn mua hàng (hoá đơn vật
liệu nổ công nghiệp của Công Ty hoá Chất Mỏ Quảng Ninh) và biên bản xác
nhận chất lượng nổ tiến hành kiểm nghiệm ( phụ lục 13) về mặt số lượng
hàng nếu đảm bảo thì kết luận cho nhập kho. Kế toán NVL căn cứ vào hoá
đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm trên để lập phiếu nhập kho ( phụ lục 14)
* Thủ tục xuất kho
Xí Nghiệp Than Cao Thắng là doanh nghiệp sản xuất than nên vật liệu
trong kho của Xí nghiệp chủ yếu xuất dùng cho các công trường sản xuất
chính NVL phần lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm theo kế
hoạch đã được duyệt. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sau khi tính toán bộ phận
kế hoạch sẽ viết phiếu đề nghị cung cấp vật tư chuyển lờn cỏc phũng chức

năng, chuyên quản ký duyệt rồi được chuyển qua phó giám đốc phụ trách sản
xuất duyệt. Sau đó chuyển qua phòng kế toán, kế toán vật tư kiểm tra lại lần
nữa xem phiếu cú gỡ sai sót không. Nếu không thì kế toán sẽ tiến hành lập
phiếu xuất kho cho riêng từng loại vật liệu để tiện cho việc theo dõi, hạch
toán dễ dàng. Cuối tháng thủ kho phải chuyển toàn bộ các chứng từ xuất kho
lên cho kế toán để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán có liên quan.
Ví dụ: Phân xưởng khai thác Vỉa 14.2 có giấy đề nghị cấp vật tư ( phụ
lục 11) , đã được phòng kế hoạch đồng ý duyệt cấp vật tư như sau.
Thuốc nổ P2541 : 600kg và 400kg thuốc nổ AH1 để phục vụ cho việc
phá hoả xây dựng hệ thống lò.
Xuất 500M3 gỗ lò loại 2,5M phi 13
Sau khi xem xét các giấy tờ đề nghị cấp vật tư và xét duyệt của phòng
kế hoạch, kế toán tiến hành viết phiếu xuất kho ( phụ lục 12 , 13 , 14)
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 25
2.2.2.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại XN Than Cao Thắng
Để thuận tiện cho việc ghi chép, đối chiếu kiểm tra tình hình xuất và tồn
kho NVL một cách thường xuyên và liên tục, có hệ thống. Xí Nghiệp Than Cao
Thắng đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL.
Trình tự ghi chép cụ thể tại Xí nghiệp như sau:
-Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL
(phiếu nhập, phiếu xuất) ghi lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho tương ứng
với từng loại NVL. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn thực tế còn ở
thẻ kho với số tồn thực tế ở trong kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày, thủ
kho phải chuyển nhượng toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng
danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số
lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng tổng số nhập, tổng số xuất và tồn
kho của từng thứ NVL trên Sổ và đối chiếu với thẻ của thủ kho. Đồng thời kế

toán tính giá trị thực tế của NVL xuất dùng theo phương pháp bình quân gia
quyền sau mỗi lần nhập và ghi vào cột đơn giá, cột thành tiền trên phiếu xuất
kho để làm căn cứ ghi sổ chi tiết và ghi các số kế toán có liên quan.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu với số lượng nhập, xuất, tồn
trên thẻ kho. Khi 2 bên nhất trí được ký vào thẻ kho, kế toán ký vào thẻ kho
của thủ kho, thủ kho ký vào thẻ của kế toán vật tư. Cuối tháng, kế toán dùng
sổ chi tiết nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.2.2.3.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu:
a, Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Khi XN có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến.
Căn cứ vào phiếu báo này, XN xem xét và chuẩn bị phương thức thanh toán.
Như vậy sẽ không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại.
Kế toán ghi sổ trường hợp duy nhất hàng về hoá đơn cùng về.
Lê Thị Phương Thảo
Líp KT11- 21

×