Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý sự phát triển các cụm công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 103 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN VĂN LƢƠNG




QUẢN LÝ SỰ PHÁT TRIỂN
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




HÀ NỘI – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN VĂN LƢƠNG



QUẢN LÝ SỰ PHÁT TRIỂN
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC VIỆT


HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 6
6. Những đóng góp mới của luận văn 8
7. Kết cấu của luận văn 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP . 10
1.1. Tổng quan về cụm công nghiệp 10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý các cụm công nghiệp 20
1.2.1. Khái niệm về quản lý 20
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc 21
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình quản lý các cụm công nghiệp 27
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quá trình quản lý các cụm công nghiệp 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN BẮC NINH 29
2.1. Khái quát về sự phát triển các cụm công nghiệp tại Bắc Ninh 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Bắc Ninh 29
2.1.2. Quá trình hình thành các CCN tại Bắc Ninh 31
2.2. Thực trạng phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 32
2.2.1. Tình hình đầu tƣ phát triển cụm công nghiệp 32
2.2.1.1. Tình hình đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật 39
2.2.1.2. Tình hình thu hút đầu tƣ trong cụm công nghiệp 42
2.2.2. Những tồn tại của sự phát triển cụm công nghiệp 43
2.3. Quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Bắc Ninh 44
2.3.1. Cơ chế quản lý các cụm công nghiệp tại Bắc Ninh 44
2.3.1.1. Các thành phần tham gia vào quá trình quản lý cụm công nghiệp tại
Bắc Ninh. 44
2.3.1.2. Đặc trƣng quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp tại Bắc Ninh 45

2.3.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với phát triển cụm công nghiệp tại
Bắc Ninh 47
2.3.1.4. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc đối với phát triển cụm công nghiệp tại Bắc Ninh 47
2.3.2. Quy phạm pháp luật trong công tác quản lý CCN tại Bắc Ninh 48
2.3.3. Cơ chế chính sách trong công tác quản lý cụm công nghiệp tại Bắc
Ninh … …52
2.3.3.1. Công tác quản lý cụm công nghiệp tại Bắc Ninh trƣớc khi có quyết
định 105/2009/QĐ – TTg của Thủ tƣớng chính phủ. 53
2.3.3.2. Công tác quản lý cụm công nghiệp tại Bắc Ninh sau khi có quyết định
105/2009/QĐ – TTg của Thủ tƣớng chính phủ. 53
2.3.4. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tại Bắc Ninh 54
2.3.4.1. Các khâu quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp 54
2.3.4.2. Quy trình quản lý nhà nƣớc trong quy hoạch cụm công nghiệp 55
2.3.4.3. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tại Bắc Ninh tới năm 2020 . 58
2.3.5. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình quản lý. 60
2.3.6. Những tồn tại trong quá trình quản lý. 62
2.3.7. Đánh giá SWOT về quản lý cụm công nghiệp tại Bắc Ninh 65
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TẠI BẮC NINH 69
3.1. Định hƣớng trong quản lý nhằm phát triển các cụm công nghiệp 69
3.2. Những giải pháp trong quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn Bắc
Ninh 69
3.2.1. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực 69
3.2.2. Giải pháp trong hệ thống pháp lý Error! Bookmark not defined.71
3.2.3. Giải pháp cải cách thủ tục hành chínhError! Bookmark not defined.2
3.2.4. Giải pháp trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.Error! Bookmark not defined.3
3.2.5. Giải pháp trong áp dụng khoa học – công nghệError! Bookmark not defined.4
3.2.6. Giải pháp đối với sự phối hợp giữa các đơn vị quản lýError! Bookmark not defined.5
3.2.7. Giải pháp đổi mới tƣ duy quản lý. ………………………………75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 76

KẾT LUẬN 76
KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 82

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BQL
Ban quản lý
2
CNH
Công nghiệp hóa
3
CP
Cổ phần
4
CCN
Cụm công nghiệp
5
DV
Dịch vụ
6
ĐTXD
Đầu tƣ xây dựng
7

GDP
Tổng thu nhập quốc dân
8
HĐH
Hiện đại hóa
9
HTX
Hợp tác xã
10
KCN
Khu công nghiệp
11
KCX
Khu chế xuất
12
KH – CN
Khoa học - công nghệ
13
KT – XH
Kinh tế - xã hội
14
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
15
QH
Quy hoạch
16
SX
Sản xuất
17

SXKD
Sản xuất kinh doanh
18
SWOT
Mô hình phân tích tổng hợp
19
TM
Thƣơng mại
20
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
21
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
22
XN
Xí nghiệp
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Số cụm công nghiệp và tổng diện tích quy hoạch
cụm công nghiệp tại Bắc Ninh.
32
2

Bảng 2.2
Số lƣợng cụm công nghiệp thành phố Bắc Ninh
33
3
Bảng 2.3
Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã Từ
Sơn
34
4
Bảng 2.4
Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Tiên Du
36
5
Bảng 2.5
Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Thuận Thành
36
6
Bảng 2.6
Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Phong
37
7
Bảng 2.7
Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Quế Võ
38
8
Bảng 2.8

Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Lƣơng Tài
38
9
Bảng 2.9
Số lƣợng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Gia Bình
39
10
Bảng 2.10
Các cụm công nghiệp do cấp xã đầu tƣ và lấp đầy
100% diện tích.
39
11
Bảng 2.11
Các cụm công nghiệp do Ban quản lý khu công
nghiệp các huyện, thị làm chủ đầu tƣ.
40
12
Bảng 2.12
Các cụm công nghiệp do Doanh nghiệp làm chủ
đầu tƣ kinh doanh hạ tầng.
41
13
Bảng 2.13
Đánh giá Cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với CCN
61
14
Bảng 2.14
Đánh giá SWOT về quản lý CCN tại Bắc Ninh

66

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ quản lý
21
2
Hình 2.1
Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh
29
3
Hình 2.2
Số lƣợng các CCN tại các huyện trong tỉnh
Bắc Ninh
33
4
Hình 2.3
Tỷ lệ phẩn trăm CCN đƣợc xây dựng cơ sở
hạ tầng theo đơn vị đầu tƣ.
42
5
Hình 2.4
Các khâu quản lý nhà nƣớc đối với cụm công

nghiệp
55
6
Hình 2.5
Quy trình thành lập cụm công nghiệp
56
7
Hình 2.6
Quy trình mở rộng cụm công nghiệp
57
8
Hình 2.7
Quy trình bổ sung quy hoạch cụm công
nghiệp
58
9
Hình 2.8
Đánh giá tiến độ Bắc Ninh trở thành tỉnh
công nghiệp trong năm 2015
61
10
Hình 2.9
Đánh giá mức độ phối hợp của các cơ quan
quản lý CCN.
63
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân và thực hiện chính

sách mở cửa hội nhập, một vấn đề tất yếu khách quan và cần đƣợc quan tâm
là CNH kinh tế nông thôn. Việt Nam nói riêng cũng nhƣ các nƣớc đang phát
triển nói chung phải thực hiện nhiệm vụ này một cách đồng bộ, nhằm thu hút
đƣợc nguồn vốn đầu tƣ, tạo nên khu vực công nghiệp năng động, tiếp cận
đƣợc với KH-CN tiên tiến, hiện đại, khai thác triệt để lợi thế sẵn có nhƣ vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, những kinh nghiệm truyền
thống, nguồn nhân lực…của từng khu vực.
Theo thống kê, Việt Nam hiện nay có hơn 70% dân số sống ở nông thôn,
trong quá trình ƣu tiên phát triển công nghiệp nông thôn, cần phải chú trọng
khôi phục và phát triển công nghiệp làng nghề, để đƣợc nhƣ vậy, phải có sự
sản xuất tập trung theo một quy hoạch nhất định và chịu sự quản lý một cách
có hệ thống. Theo lý luận đó, CCN làng nghề ra đời đáp ứng đƣợc những vấn
đề thiết thực mà làng nghề truyền thống cũng nhƣ những làng nghề mới chƣa
giải quyết đƣợc.
Thực tế đã cho thấy, sự hình thành các làng nghề luôn gắn liền với lịch sử
phát triển nền văn hoá cũng nhƣ lịch sử phát triển nền kinh tế, mỗi nơi có
những đặc điểm riêng, có thế mạnh và hạn chế khác nhau nên mỗi nơi sẽ có
các làng nghề với đặc trƣng, quy mô và mức độ hoạt động khác nhau. Kinh tế
làng nghề có đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế trong nƣớc.
Tuy nhiên, sản xuất làng nghề thƣờng manh mún, thiếu tập trung, khó quản lý
một cách hệ thống. Dẫn đến hậu quả là không tìm đƣợc đầu ra cho sản phẩm,
hàng hóa không xuất khẩu đƣợc, nhiều làng nghề đang dần bị mai một, tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Thực tế này một lần nữa khẳng định
tính cấp thiết hình thành các CCN làng nghề truyền thống và các CCN mới.
2

Bắc Ninh, một tỉnh nhỏ nhƣng đặc trƣng cho văn hóa đồng bằng Bắc Bộ,
nằm gọn trong vùng châu thổ sông Hồng. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, đã
sản sinh cho Bắc Ninh rất nhiều làng nghề lâu đời. Bắc Ninh có tiềm năng lớn
để phát triển kinh tế, nhất là phát triển công nghiệp. Từ năm 2004 Bắc Ninh

chính thức trở thành một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc. Trong những năm gần đây Bắc Ninh có vị thế mới trong nền kinh tế đất
nƣớc nhất là điểm sáng về phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đang chuyển
mình mạnh mẽ với những bƣớc đi dài về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn
đấu đạt mục tiêu đến năm 2015 trở thành tỉnh công nghiệp. Cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp là sự khôi phục và phát triển các làng nghề (bao
gồm làng nghề truyền thống và làng nghề mới) trên địa bàn tỉnh. Với truyền
thống lịch sử văn hóa lâu đời, tiềm năng con ngƣời, cơ sở hạ tầng, hệ thống
giao thông thuận lợi là những điểm mạnh giúp Bắc Ninh tham gia hội nhập
kinh tế trong thời kỳ mở cửa.
Không nằm ngoài định hƣớng phát triển kinh tế nông thôn của quốc gia,
hàng loạt các CCN làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đƣợc hình thành và
đang hoạt động ngày đêm. Mang lại những hiệu quả kinh tế đáng kể cho tỉnh
nhà. Tuy nhiên, việc thiếu trình độ trong quản lý, hạn chế tầm nhìn, sự kết
hợp thiếu đồng bộ giữa các bộ phận liên quan đến CCN đã làm nảy sinh rất
nhiều những vấn đề bất cập và tạo ra những hệ lụy xã hội không mong muốn.
Điều đó đòi hỏi những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao về những thành
công và tồn tại của quá trình hình thành và phát triển CCN, từ đó tìm ra các
giải pháp và lựa chọn mô hình phát triển CCN thích hợp, nhằm biến chúng trở
thành công cụ hữu hiệu cho việc quy hoạch và thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của Bắc Ninh và của cả nƣớc. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có
đặt ra một số vấn đề trong quá trình quản lý sự phát triển của các CCN nhƣ
sau:
3

Vấn đề tổng quan: (1) Để nâng cao số lƣợng và chất lƣợng hoạt động của
các CCN nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, cần phải thực hiện các giải
pháp gì trong QLNN cũng nhƣ về phía các CCN tại Bắc Ninh?
Vấn đề cụ thể: (2) Về lý luận: Vai trò của QLNN đối với sự phát triển của
các CCN hiện nay? (3) Về mặt thực tiễn: Công tác QLNN đối với sự phát

triển của các CCN tại Bắc Ninh trong những năm vừa qua có những ƣu nhƣợc
điểm gì? (4) Về giải pháp: Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN cũng nhƣ nâng cao hiệu quả hoạt động của các CCN tại Bắc
Ninh trong thời gian tới?
Từ nhận thức về ý nghĩa và tầm quạn trọng của những vấn đề liên quan
đến quá trình hình thành, phát triển các CCN trên địa bàn Bắc Ninh, tác giả
chọn đề tài: ”Quản lý sự phát triển các cụm công nghiệp tại Bắc Ninh”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ nhằm đáp ứng nhu cầu nói trên.

2. Tình hình nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Đã có một số sách, luận án và đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này,
nhƣng ở mức độ nặng về thông tin, tình hình triển khai áp dụng mô hình các
khu chế xuất trên thế giới và ở Việt Nam. Trong khi đó, việc tổ chức quản lý
các CCN thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng địa phƣơng,
mức độ thành công khác nhau ở các vùng và các thời kỳ khác nhau. Trƣớc đó,
Vụ quản lý KCN, KCX - Bộ Kế Hoạch – Đầu Tƣ đã nghiệm thu đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước
KCN và KCX ở Việt Nam” do PGS.TS Lê Công Huy làm chủ nhiệm. Nhóm
nghiên cứu trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng do PGS.TS Vũ Chí Lộc làm chủ nhiệm
đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “ Các giải pháp thị trường
hàng hóa nhằm phát triển KCX ở Việt Nam”. Ngoài ra còn có một số công
4

trình nghiên cứu khoa học khác nhƣ: Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Quốc Bình (2012) “Một số giải pháp nhằm phát triển khu công
nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế”; tác giả Nguyễn Xuân Trình cũng có nghiên cứu: “Một số vấn đề
về phát triển và quản lý nhà nước đối với khu chế xuất ở Việt Nam” (2005);
Đề tài “Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp ở Hà Nội” của tác giả

Nguyễn Đình Trung (2012); Tác giả Bùi Vĩnh Kiên (2009) có luận án tiến sỹ
kinh tế: “Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương (nghiên cứu đối
với tỉnh Bắc Ninh), Luận án này thể hiện đƣợc những tác động tích cực cũng
nhƣ những mặt còn hạn chế của các chính sách phát triển công nghiệp đối với
sự phát triển công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh; UBND tỉnh Bắc Ninh (2013) có
đề án, “Điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030”. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào đề cập
một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý và các giải pháp
phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ở Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng, hơn mƣời năm gần đây đã
vận dụng một số mô hình xây dựng và phát triển KCN, CCN. Nhƣng cũng
chƣa khẳng định đƣợc rõ các giải pháp phù hợp với đặc điểm của Bắc Ninh.
Và cũng không ít các KCN, CCN vẫn chỉ nằm trên thiết kế và ý tƣởng, một số
chuyên đề khoa học mới chỉ nghiên cứu đến từng mặt riêng biệt, chƣa có một
công trình nghiên cứu nào vừa bao quát, vừa cụ thể ở tầm giải pháp tổng thể
để phục vụ cho việc tổ chức, triển khai và quản lý vận hành các KCN, CCN
phát triển trong thời gian dài, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
khi đó, yêu cầu đặt ra là phát triển công nghiệp nói chung và công nghiệp
nông thôn nói riêng, với mô hình quản lý phù hợp cả về vĩ mô và vi mô. Do
đó, việc nghiên cứu đề tài trong tình hình hiện nay sẽ góp phần giải quyết
đƣợc những vấn đề thiết thực nêu trên.
5

- Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Các nƣớc và các tổ chức quốc tế đều có những nghiên cứu chung và riêng
nhằm đúc kết những cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn để lựa chọn và phát
triển các mô hình KCN, CCN phù hợp với từng quốc gia và khu vực, phần
lớn các công trình nghiên cứu đó tập trung theo nhóm ngành, nội dung đề cập
đến những khía cạnh, vấn đề mang tính đặc thù cụ thể của từng ngành.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: (1) Làm rõ những cơ sở lý luận của việc hình
thành và phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, (2) Nêu ra và phân
tích các vấn đề trong quản lý nhà nƣớc đối với cụm CN trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh ; (3) Đánh giá thực trạng quản lý và phát triển các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý nhằm phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về việc phát triển CCN gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của một địa
phƣơng trong một giai đoạn nhất định; (2) Đánh giá khách quan, khoa học
quá trình hình thành, thực trạng phát triển, quá trình quản lý các CCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, gắn liền với chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh; (3) Đề xuất một số giải pháp mang tính tổng thể trong xây dựng,
quản lý và vận hành các loại hình CCN trên địa bàn Bắc Ninh trong 10 đến 15
năm tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào những vấn đề
trong quản lý đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Bắc Ninh. Hiện nay,
ngành công nghiệp tại Bắc Ninh đang phát triển mạnh, với 15 (mƣời lăm)
6

KCN tập trung, 35 (ba mƣơi lăm) CCN và nhiều làng nghề công nghiệp.
Trong đó, các KCN tập trung đựợc hình thành đều có sự đầu tƣ lớn, với chiến
lƣợc phát triển lâu dài, mang tầm ảnh hƣởng quốc gia và quốc tế; các CCN
đƣợc hình thành chủ yếu do sự bất cập từ hoạt động sản xuất làng nghề, về
điều kiện môi trƣờng, cơ sở hạ tầng và quản lý nhà nƣớc. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả không đề cập tới phát triển các KCN mà tập trung nghiên
cứu CCN vì hoạt động sản xuất tại các CCN so với các KCN có nhiều điểm
khác biệt: về quy mô sản xuất, quá trình hình thành, phát triển, các điều kiện

sản xuất, các đối tƣợng tham gia hoạt động sản suất kinh doanh, và cách thức
quản lý.
Ngoài ra, đề tài cũng đề cập đến các điều kiện và giải pháp để thúc đẩy
quá trình phát triển các loại hình CCN phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát
triển KT - XH của Bắc Ninh, các biện pháp tổng thể nhằm tổ chức quản lý và
vận hành có hiệu quả đối với các CCN ở Bắc Ninh hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổng thể các vấn đề quản lý nhà
nƣớc đối với cụm công nghiệp trên địa bàn Bắc Ninh. Từ việc các cơ quan
quản lý nhà nƣớc thực hiện các chức năng quản lý đối với sự phát triển các
CCN bằng những Quy hoạch, Chiến lƣợc, Quyết định, Chính sách kinh tế,
đến phân tích các vấn đề điều chỉnh trong thực thế phát triển kinh tế -xã hội
tại Bắc Ninh.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2012.
+ Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Bắc Ninh
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
7

+ Phƣơng pháp truyền thống: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng, so sánh đối chiếu, phƣơng pháp thống kê.
+ Phƣơng pháp phân tích tổng hợp theo mô hình SWOT vì một số lý do:
(1) Mô hình này đánh giá đƣợc một cách khách quan những yếu tố bên trong
và bên ngoài vấn đề; (2) Ngoài tính liệt kê, mô hình này còn tổng hợp đƣợc sự
kết hợp giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài của vấn đề. (3) Mô hình phân
tích SWOT có tính tổng hợp cao nên đƣa ra đƣợc phƣơng pháp giải quyết
những vấn đề còn tồn tại và tìm ra chiến lƣợc phát triển phù hợp nhất;
+ Ngoài các phƣơng pháp trên, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thu
thập số liệu, số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ những báo cáo, văn bản tổng hợp

từ các cơ quan ban ngành liên quan. Từ trƣớc đến nay công nghiệp và CCN là
đối tƣợng nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Các tài liệu, số liệu về các CCN đƣợc lƣu trữ và cập nhật ở nhiều
cơ quan, tổ chức. Việc tổng quan tài liệu thu thập đƣợc cho phép tiếp cận với
những kết quả nghiên cứu đã có, cập nhật những vấn đề mới ở trong và ngoài
nƣớc. Tài liệu thống kê thứ cấp, thu thập đƣợc từ Cục Thống kê Bắc Ninh,
Sở Công Thƣơng Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Bắc Ninh, Uỷ ban nhân
dân (UBND) thành phố Bắc Ninh, UBND thị xã Từ Sơn, UBND các huyện,
Ban quản lý khu công nghiệp (KCN) tỉnh Bắc Ninh, Cụ thể là các số liệu về
tình hình phát triển các CCN, sau đó tiến hành phân loại, xử lý, tổng hợp theo
các tiêu chí trong phần nội dung đề cƣơng đã xây dựng và kết luận. Từ đó,
giúp tác giả có cái nhìn tổng quát theo các tiêu chí cơ bản về quá trình quản lý
sự phát triển các CCN tại Bắc Ninh.
+ Phương pháp kha
̉
o sa
́
t xã hội học: Đây là phƣơng pháp đƣợc tác giả sử
dụng trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn nhằm bổ sung cho bức
tranh hiện trạng phát triển các CCN của tỉnh Bắc Ninh và quá trình quản lý
nhà nƣớc đối với sự phát triển các CCN. Các cuộc phỏng vấn nhanh đƣợc tiến
8

hành trên cơ sở các chủ đề về quản lý trong quy hoạch thành lập, mở rộng,
phát triển, hoạt động của các CCN, công nghệ, vốn, lao động, sản phẩm và
tiêu thụ sản phẩm, môi trƣờng, thu nhập. Các điểm nghiên cứu đƣợc chọn trên
nguyên tắc là đại diện tƣơng đối cho khu vực nghiên cứu. Đối tƣợng kha
̉
o sa
́

t
là hệ thống các cơ quan, đơn vị quản lý đối với CCN, một số doanh nghiệp,
đơn vị kinh doanh trong các CCN, đƣợc chọn theo phƣơng pháp lựa chọn có
chủ định trên cơ sở các câu hỏi phỏng vấn đã chuẩn bị sẵn. Ngƣời đƣợc
phỏng vấn là các cán bộ công tác trong các cơ quan nằm trong hệ thống cơ
quan quản lý các CCN, một số chủ doanh nghiệp hoạt động trong các CCN
trên địa bàn. Cụ thể, tác giả đã tiến hành30 cuộc phỏng vấn nhanh, trong đó
có: 11 (mƣời một) cuộc phỏng vấn đối với 6 (sáu) cán bộ tại phòng Quản lý
đầu tƣ, phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng, phòng Quản lý môi trƣờng,
phòng Đại diện các KCN, Ban quản lý các KCN; 4 (bốn) cuộc phỏng vấn với
4 (bốn) đại diện của chủ đầu tƣ CCN; ngoài ra tác giả còn tiến hành 15 (mƣời
lăm) cuộc phỏng vấn đối với các chủ doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh
doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình khoa học nghiên cứu, đánh giá một cách
tƣơng đối toàn diện về quá trình quản lý cụm công nghiệp tại Bắc Ninh theo
mô hình phân tích SWOT. Qua phân tích chéo đã chỉ ra đƣợc những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của quá trình quản lý cụm công nghiệp,
đó là cơ sở cho quá trình xây dựng định hƣớng phát triển và các giải pháp
hoàn thiện cơ chế quản lý cụm công nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận văn
có giá trị tham khảo cho quá trình quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp
tại cấp tỉnh trên cả nƣớc.

9

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quá trình quản lý các cụm công nghiệp tại
Bắc Ninh.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển và quá trình quản lý các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Định hƣớng, giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả
quản lý cụm công nghiệp tại Bắc Ninh.
Luận văn còn có phần danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, sơ đồ, các chữ
viết tắt, các tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cụm công nghiệp
1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ
sinh sống; đƣợc đầu tƣ xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các cơ sở sản
xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phƣơng vào
đầu tƣ sản xuất kinh doanh ; do UBND các tỉnh quyết định thành lập. Cụm
công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trƣờng hợp cần thiết phải
mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng
không vƣợt qua 75 ha [12].
1.1.2. Cơ sở hình thành CCN
Từ xa xƣa, Bắc Ninh đƣợc coi là mảnh đất của trăm nghề. Các làng nghề
truyền thống ở đây xuất hiện rất sớm và tồn tại lâu đời trong lịch sử nhƣ:
Làng rèn Đa Hội, thủ công mỹ nghệ Đồng Kỵ, Hƣơng Mạc, Phù Khê, sơn mài
Đình Đảng, dệt Tƣơng Giang, đúc nhôm Văn Môn, đúc đồng Đại Bái, giấy dó
Phong Khê, gạch Đáp Cầu, gốm Phù Lãng, tranh dân gian Đông Hồ, tơ tằm
Vọng Nguyệt, sắt thép Đa Hội Trong thời kỳ đổi mới, các làng nghề đƣợc
khôi phục nhanh với các nhóm nghề: Chế biến nông sản, lƣơng thực - thực
phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật

liệu xây dựng và các nghề dịch vụ (vận tải, thƣơng nghiệp và các dịch vụ kỹ
thuật nông nghiệp ). Các ngành nghề đƣợc khôi phục và phát triển với tốc độ
nhanh, tiêu biểu nhất là ở thị xã Từ Sơn, huyện Thuận Thành và huyện Gia
Bình Số hộ gia đình tham gia ngày càng nhiều, lan toả từ thôn xóm này sang
thôn xóm khác hình thành dần làng nghề, đa số các mặt hàng đã tham gia xuất
11

khẩu góp phần đáng kể vào việc mở rộng ngành nghề và tăng kim ngạch xuất
khẩu.
Tuy nhiên, việc phát triển nhanh các ngành nghề trong các làng nghề, đòi
hỏi những chính sách quản lý và chính sách phát triển phải đồng bộ và phải đi
đôi với quá trình phát triển. Để giải quyết các khuyết điểm của việc phát triển
các làng nghề, đồng thời vẫn đảm bảo nhịp điệu sản xuất của địa phƣơng. Các
CCN ra đời, phát triển các ngành nghề địa phƣơng theo phƣơng thức sản xuất
có quy hoạch, có hệ thống và chịu quản lý chặt chẽ hơn từ các cấp và ban
ngành liên quan. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển bền vững các
làng nghề địa phƣơng, ngoài ra còn thức đẩy phát triển các ngành nghề mới.
1.1.3. Phân loại cụm công nghiệp (phân loại cụm công nghiệp hiện có trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh)
a. Phân theo chức năng
Có 2 loại hình cụm công nghiệp nhƣ sau:
- Cụm công nghiệp tổng hợp (đa ngành): Là cụm công nghiệp đƣợc hình
thành trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố, tập trung thu hút các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ công nghiệp trong và ngoài địa
phƣơng thuộc các ngành nghề khác nhau.
- Cụm công nghiệp làng nghề: là cụm công nghiệp tập trung thu hút các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN và dịch vụ cho công nghiệp,
TTCN thuộc một nhóm ngành nghề tƣơng đối đồng nhất, gắn với những làng
nghề sẵn có của địa phƣơng, mục tiêu là phục vụ việc di dời các cơ sở sản
xuất của làng nghề, xã nghề ở ngay tại địa phƣơng, nhằm mở rộng mặt bằng

sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng của làng nghề. Các cụm công nghiệp
làng nghề hầu nhƣ không có sự hiện diện của doanh nghiệp ngoài làng
nghề[12].
b. Phân theo chủ thể quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng có 3 loại như sau :
12

- Cụm công nghiệp do UBND cấp xã, phƣờng làm chủ đầu tƣ.
- Cụm công nghiệp do UBND cấp huyện (BQL các cụm công nghiệp) làm
chủ đầu tƣ.
- Cụm công nghiệp do các doanh nghiệp làm chủ đầu tƣ.
c. Phân theo quy mô có 2 loại như sau :
- Cụm công nghiệp dƣới 50 ha ;
- Cụm công nghiệp trên 75 ha.
Nhƣ vậy, căn cứ theo Quyết định số 105/QĐ-TTg, ngày 19/8/2009 của
Thủ tƣớng Chính phủ) thì các cụm công nghiệp có quy mô diện tích trên 75
ha, các cụm công nghiệp do UBND các cấp làm chủ đầu tƣ là không hợp lý,
cần phải diều chỉnh cho phù hợp [16],[12].
1.1.4. Mục tiêu của cụm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế.
a. Đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quá trình toàn cầu hóa đã có những tác động mạnh mẽ đến tiến trình công
nghiệp hóa tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Đảng cộng sản Việt
Nam đã đƣa ra khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ sau: “Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng cới phƣơng tiện, phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát
triển công của công nghiệp và khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động
xã hội cao” Đây là quan điểm chính thống về công nghiệp hóa trong điều kiện
mới, thể hiện đƣợc tính chất toàn diện của công nghiệp hóa, vừa thể hiện

đƣợc tính hiện đại, rút ngắn của quá trình đó. Điều này phản ánh một thực tế,
trong thời đại văn minh hậu công nghiệp, mọi quốc gia đều cần phải áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm có
13

hàm lƣợng khoa học - công nghệ cao, thay thế cho những sản phẩm truyền
thống có hàm lƣợng nguyên vật liệu và lao động cao [17.tr15];[3]. Đây cũng
là đặc thù của quá trình sản xuất truyền thống tại các làng nghề tại Bắc Ninh.
Thực tế phát triển các làng nghề đòi hỏi sự phát triển có quy hoạch, có sự
quản lý và đảm bảo các điều kiện về môi trƣờng. Điều đó cho thấy, sự hình
thành và phát triển các CCN ở Bắc Ninh và ở các tỉnh thành khác của Việt
Nam thời gian qua là cần thiết, đã cho thấy những tác động tích cực của CCN
đới với nền kinh tế nói chung và công cuộc CNH, HĐH nói riêng, vai trò
quan trọng của các CCN trong quá trình CNH, HĐH đã đƣợc thể hiện rõ
trong sự đóng góp của các CCN trong việc tạo tốc độ tăng trƣởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nên một số ngành công nghiệp có năng lực
cạnh tranh và một số ngành công nghệ cao, chuyển giao công nghệ tiên tiến,
kỹ năng quản lý, đào tạo tay nghề cho ngƣời lao động [1].
Tác động của CCN đối với quá trình CNH, HĐH thể hiện cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, mục tiêu chung của việc hình thành CCN là thúc đẩy tăng
trƣởng nhanh và vững chắc tổng sản phẩm quốc nội, tạo việc làm, đô thị hóa
các vùng nông thôn lạc hậu và nâng cao dân trí [1.tr25]. Các doanh nghiệp
hoạt động trong CCN có thể có nhiều cơ hội liên kết, hợp tác với nhau, đổi
mới công nghệ và nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Ngoài ra, một hệ
thống CCN đƣợc quy hoạch hợp lý sẽ thúc đẩy việc hình thành các vùng
nguyên liệu, vùng công nghiệp vệ tinh một cách hợp lý. Nhƣ vậy, sự hình
thành và phát triển các CCN trực tiếp và gián tiếp đẩy nhanh tốc độ CNH,
HĐH [1.tr25]
Thứ hai, yêu cầu của hoạt động sản xuất công nghiệp là phải thực hiện

trong điều kiện có hệ thống hạ tầng cơ sở hoàn chỉnh, bởi vì, hoạt động công
14

nghiệp là loại hoạt động khẩn trƣơng, nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, đồng
bộ và thích ứng với sự biến đổi của thị trƣờng, của những tiến bộ kỹ thuật -
công nghệ. Công cuộc CNH, HĐH các vùng nông thôn và cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể tồn tại tản mạn, đơn độc, manh mún mà
phải nằm trong sự phân công sản xuất liên hoàn ngày càng rộng rãi. Nhƣ vậy,
yêu cầu của quá trình CNH, HĐH nông thôn đã đƣợc đáp ứng bởi sự hình
thành và phát triển các CCN. Nói cách khác, sự hình thành các CCN đáp ứng
yêu cầu và thúc đẩy quá trình CNH, HĐH.
Thứ ba, một trong những yêu cầu có tính chất đặc thù của hoạt động công
nghiệp là tình đồng bộ về cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý và điều hành phải
nhanh nhạy, thủ tục phải đơn giản. Hơn nữa hệ thống công nghiệp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho quản lý nhà nƣớc nhƣ kịp thời nắm tình hình, kịp thời xử lý
các vụ việc phát sinh nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều
kiện phát triển. Bởi vì, những doanh nghiệp có quy mô lớn với khả năng và
sức mạnh của nó có thể tồn tại riêng biệt trên một địa điểm nhất định. Ngƣợc
lại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn hoạt động có hiệu quả cần đƣợc qui tụ
vào một khu nhất định, nơi đã có sẵn cơ sở hạ tầng và dịch vụ, bộ máy quản
lý gọn nhẹ, để đƣợc hƣởng những thủ tục ƣu đãi.
Thứ tư, một trong những mục tiêu cơ bản và quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển các CCN là nhằm thu hút vốn đầu tƣ, chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật hiện đại. Bên cạnh đó, sự hình thành các CCN làm tăng tính
hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tƣ hạ tầng. Nói các khác, sự hình thành các
CCN làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và góp phần thúc đẩy nhanh công cuộc
CNH, HĐH [1.tr22].
Thứ năm, những địa phƣơng, nơi mà CCN mọc lên sẽ có nhu cầu lớn về
việc làm, nguyên liệu và các dịch vụ khác. Do đó, sự hình thành và phát triển
các CCN làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, nâng cao mức thu

15

nhập…hoạt động của CCN làm tăng năng suất lao động trong các ngành nghề,
đặc biệt là các ngành nghề truyền thống. Nhƣ vậy, sự hình thành và phát triển
các CCN là thay đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại hóa và khai thác lợi
thế của địa phƣơng [1.tr22]
Nhƣ vậy, sự hình thành và phát triển các CCN có tác động rất tích cực
trong việc nâng cao trình độ sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn…những tác động này sẽ tạo động lực thúc đẩy nhanh
quá trình quá trình CNH, HĐH nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung ở Bắc Ninh.
b. Đối với thu hút đầu tƣ
Xu thế toàn cầu hóa hiện nay đang tạo ra những cơ hội to lớn cho phát
triển kinh tế của các nƣớc đang phát triển, nhƣ việc tiếp cận công nghệ sản
xuất hiện đại, thu hút vốn đầu tƣ,…Việt Nam là nƣớc đang phát triển và đang
phải đƣơng đầu với những khó khăn về thiếu hụt vốn để nâng cấp cơ sở hạ
tầng, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề ký thuật.
Sự hình thành và phát triển các CCN tại Bắc Ninh tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thu hút vốn đầu tƣ, vì:
Thứ nhất, bên cạnh họat động của 15 khu công nghiệp tập trung trong tỉnh,
là môi trƣờng có sức hấp dẫn thu hút đầu tƣ mà các nhà đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc đòi hỏi nhƣ hạ tầng cơ sở, chất lƣợng lao động, cơ chế quản lý điều
hành…Các doanh nghiệp nƣớc ngoài có mặt tại địa bàn tỉnh rất đa dạng và
phong phú, những công ty vệ tinh của những công ty, tập đoàn lớn, xuyên
quốc gia cũng đƣợc hình thành và phát triển mạnh. Đồng thời, với hệ thống
các làng nghề truyền thống đang dạng, là thị trƣờng tiềm năng để các công ty
nƣớc ngoài cung cấp máy móc, trang thiết bị khoa học công nghệ hiện đại.
Thứ hai, các CCN đƣợc hình thành ở những vị trí có tiềm năng, điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và những điều
16


kiện kinh tế xã hội khác. Những lợi thế trên là động lực thu hút đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc.
Thứ ba, CCN còn là mô hình kinh tế năng động và phù hợp với nền kinh
tế thị trƣờng. Trong việc phát triển và quản lý các khu vực này, các thủ tục
hành chính đã đƣợc giảm thiểu đến mức tối đa thông qua cơ chế “một cửa”
của Ban quản lý. Những cơ chế chính sách đó gắn quyền lợi và nghĩa vụ của
nhà đầu tƣ với một hợp đồng nên giảm thiểu thủ tục hành chính, do đó, tạo
đƣợc sự an toàn, yên tâm cho các nhà đầu tƣ. Như vậy, việc hình thành các
CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc.
c. Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu công nghệ và phƣơng thức quản lý
tiên tiến
Cùng với thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại
và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu tƣ đƣợc thực hiện khá tốt
thông qua các nhà đầu tƣ.
Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa và quốc tế,
các nhà đầu tƣ thƣờng đƣa vào các CCN những công nghệ sản xuất tiên tiến,
hiện đại. Trong các CCN, các họat động chuyển giao công nghệ diễn ra ở hai
hình thức: thứ nhất, việc chuyển giao công nghệ nhằm thực hiện các họat
động sản xuất, tiêu dung, gia công, lắp ráp…; thứ hai, quá trình chuyển giao
công nghệ diễn ra thông qua hình thức đào tạo công nhân để sử dụng máy
móc, thiết bị, công nghệ sản xuất. Như vậy, thông qua những hình thức
chuyển giao công nghệ, trực tiếp và gián tiếp các CCN là nơi thực hiện những
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và từ đây những kỹ thuật và công
nghệ này đƣợc áp dụng trên phạm vi quốc gia.
Tuy nhiên, để việc chuyển giao công nghệ đạt hiệu quả cao nhất cần tính
đến lợi thế so sánh. Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng có lợi thế là
17


nguồn nhân lực dồi dào, nguồn nguyên liệu tƣơng đối phong phú, có truyền
thống sản xuất lâu đời. Tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay, số lƣợng làng nghề rất
nhiều, loại hình sản phẩm rất đa dạng nhƣ: sản xuất thép tại Đa Hội, sản xuất
và chế biến gỗ Đồng Kỵ, Hƣơng Mạc, Phù Khê, sản xuất giấy Đống Cao, Sản
xuất và chế biến sản phẩm đồng Đại Bái, làng nghề dệt vải Hồi Quan…,
ngoài ra, quá trình chuyển giao công nghệ cũng tƣơng xứng với mức độ đầu
tƣ công nghiệp, Bắc Ninh có 15 KCN tập trung nên việc các CCN vừa và nhỏ
đƣợc ảnh hƣởng tích cực trong quá trình họat động nhƣ: cung cấp nguyên liệu
cho các hoạt động sản xuất trong các KCN, gia công lại các sản phẩm trong
KCN, hoặc sản xuất linh kiện trực tiếp phục vụ cho các doanh nghiệp tại
KCN. Hơn nƣa, Bắc Ninh có hệ thống giao thông thuận lợi cùng với địa thế
thông thƣơng với các cửa khẩu và các vùng.
Nhƣ vậy, việc hình thành và phát triển hệ thống các CCN tại Bắc Ninh nói
riêng và ở Việt Nam nói chung có vai trò rất tích cực trong việc thực hiện các
hoạt động chuyển giao kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ những nơi phát triển
hơn, trong việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động địa phƣơng.
d. Tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động
Khi các CCN hoạt động, đồng thời thu hút vốn đầu tƣ, các nhà sản xuất
trong và ngoài nƣớc, điều này tạo ra nhiều công việc cho ngƣời lao động với
thu nhập tƣơng đối ổn định. Ngoài ra, hoạt động của các doanh nghiệp trong
CCN còn tạo ra những doanh nghiệp vệ tinh, chuyên sản xuất và cung ứng
các sản phẩm phụ, linh kiện và các dịch vụ cho các công ty lớn. Điều này
cũng tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Như vậy, việc phát triển các
CCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có tác động rất lớn tới việc tạo công ăn việc
làm và nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh.

×