Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.26 KB, 3 trang )
Lợi ích của gõ bàn phím bằng 10 ngón
Lợi ích đầu tiên có thể kể đến của việc đánh máy bằng 10 ngón tay là rút ngắn được thời
gian hoàn thành văn bản, tăng năng suất công việc. Bên cạnh đó, việc gõ bàn phím bằng 10
ngón sẽ giúp bạn tăng cường khả năng phản xạ với ngôn ngữ hơn.
Đa số những người sử dụng máy tính đều chỉ có khả năng đánh máy được một số ngón
nhất định, chủ yếu là các ngón ở phía tay phải. Thậm chí, chỉ bằng vài ngón tay, những
người này còn có thể đánh nhanh hơn cả những người đánh máy quen với 10 ngón. Tuy
nhiên, điều này sẽ khiến lực nhấn vào bàn phím cũng cao hơn, tiếng động từ bàn phím to
hơn… có thể gây phiền toái cho những người xung quanh.
Việc đánh máy bằng cả 10 ngón cũng giảm thiểu khả năng mỏi tay hơn, đặc biệt là phải
nhập liệu trong thời gian dài.
Theo các nhà khoa học, những người đánh máy bằng 10 ngón tay thường có thói quen tiếp
xúc phần thịt phía dưới của đầu ngón tay. Trong khi đó với những người gõ ít ngón hơn,
phần tiếp xúc lại là đầu ngón tay và điều này về lâu dài sẽ tác động đến hệ tim mạch. Điều
này là không tốt chút nào! Ngoài ra, nếu như bạn biết đánh máy bằng cả 10 ngón tay, bạn sẽ
trở nên “đẳng cấp” hơn trong mắt những người xung quanh.
Vậy vì sao đánh máy bằng cả 10 ngón tay nhiều lợi ích như vậy nhưng hiện nay có khá ít
người có thể thành thạo? Theo nhiều ý kiến đưa ra, những người được hỏi đều tỏ ra thiếu
kiên trì khi luyện tập đánh máy. Thêm vào đó, phương pháp luyện tập sai cũng khiến nhiều
người chán nản và “bỏ cuộc”.
Luyện tập thế nào?
Đầu tiên, bạn phải chọn các tư thế phù hợp và thoải mái để đánh máy. “Chuẩn” nhất là ngồi
thẳng lưng, ngay ngắn, khuỷu tay gập 60 độ, mắt cách màn hình khoảng 50 cm…
Bạn hãy để ý rằng phím F và J có điểm gờ nhô lên. Bạn có thể lấy nó làm điểm mốc để phân
tách hai khu vực bàn phím, định vị bằng ngón trỏ phải trên phím F và trỏ trái trên phím J.
Ngón trỏ trái phải luôn đặt ở phím F nhưng “kiêm” luôn cả phím G,T,R,B,V, sau khi đánh các
chữ này, ngón trỏ phải ngay lập tức quay về phím F; Ngón giữa đặt cố định ở phím D và phụ
thêm phím E và phím C; Ngón áp út đặt cố định ở phím S và phụ thêm phím W và phím X;
ngón út sẽ là các phím A, Z, Q và Shift; cuối cùng là ngón cái với phím Space.
Tương tự với phần phía tay phải, ngón trỏ cố định ở phím J và bao quát các phím H, U, Y, N
và M. Ngón giữa để ở phím K và phụ thêm phím I và dấu “,”; ngón áp út là phím L và phím