Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại cong tytnh NGC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.73 KB, 36 trang )

TRƯỜNG
KHOA………………

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
NGC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên: Hoàng Vũ Chính
Lớp: TN09V - QTKDA
Ngành: Quản trị kinh doanh tổng hợp
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH NGC Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS Đỗ Thị Bắc
THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: ………………………… Lớp:…………………………
Địa điểm thực tập:……………………………………………………………
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
- Mức độ liên hệ với giáo viên: ………………………………………………
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:……………………………………
- Tiến độ thực hiện: …………………………………………………………
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tập: …………………………………………
- Thu thập và xử lý số liệu:…………………………………………………
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết: …………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………


ĐIỂM:……
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC

Lời cảm ơn!
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng đối với sinh viên trước khi tốt
nghiệp ra trường. Một mặt là yêu cầu, nhưng mặt khác đây cũng là một giai đoạn
hết sức ý nghĩa, giúp sinh viên tập làm quen với công việc thực tế.
Để cho chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực tế nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Sau
hơn 3 tháng thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
trường, các cô chú trong công ty cùng với sự góp ý của các bạn đặc biệt là cô
giáo, PGS,TS Đỗ Thị Bắc, cho đến nay báo cáo thực tập của em đã hoàn thành.
Nhưng do có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa
có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn
để báo cáo của em được hoàn thiện hợn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong
khoa và cũng xin cảm ơn các anh, chị, em trong công ty đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.

Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn PGS,TS Đỗ Thị Bắc đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN MỞ ĐẦU.
Thực tiễn đời sống kinh tế – xã hội ở nước ta thời gian qua đã cho thấy,
trong điều kiện nên kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác
quản lý nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức có một vị trí rất quan trọng, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.
Trước đây, sự cạnh tranh giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh, thậm chí
cả giữa các quốc gia ban đầu, chỉ là cạnh tranh về quy mô vốn, sau đó chuyển
sang yếu tố công nghệ. Ngày nay, với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá thì sự
cạnh tranh gay gắt nhất, mang tính chiến lược giữa các tổ chức, giữa các quốc gia
là cạnh tranh về yếu tố con người.
Ngày nay, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là
chiếc chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Để quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp của mình, các nhà quản lý phải giải quyết tốt được các vấn để đặt ra trong
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có trong các tổ chức. Vì vậy,
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã có vai trò quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, Công ty TNHH NGC Việt Nam đã khắc phục mọi khó
khăn trước mắt, vững bước vào thế kỷ 21.
Trong những giai đoạn xây dựng và phát triển Công ty TNHH NGC Việt
Nam luôn luôn chú trọng tới công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của tổ chức mình, luôn coi đây là một yếu tố cơ bản dẫn dến sự thành
công.
Tuy nhiên, công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
công ty trong những năm qua còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Do vậy, làm thế
nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty TNHH NGC Việt Nam. Đây chính là vấn đề sẽ được bàn tới trong đề

tài này.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:
Đưa ra phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực Công ty TNHH NGC Việt Nam, tạo cho công ty có một đội
ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động và hết
mình vì sự phát triển của công ty.
* Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cùng các hoạt động bổ trợ khác để nghiên
cứu các mối quan hệ giữa chúng để đưa ra các hình thức và phương pháp đào tạo
phù hợp trong phạm vi toàn công ty.
* Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng một số các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thống kê, … Ngoài
ra, chuyên đề cò sử dụng một số phương pháp khác để phân tích mặt mạnh, mặt
yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp, kết hợp với số liệu khảo sát , thống kê
báo cảo của doanh nghiệp.
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
NGC VIỆT NAM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Tên, địa chỉ của công ty
- Tên tiếng Việt : Công ty TNHH NGC Việt Nam
- Tên tiếng Anh : NGC Viet Nam Company Limited
- Logo công ty:
- Trụ sở: Phòng 605 - Nhà B3D - Nam Trung Yên - Quận Cầu Giấy - Hà
Nội
- Điện thoại: 04 66753419
- Fax: (04)62821819
- Email:
- Website: www.ngcvietnam.com

- Mã số thuế: 0104301121
- Tài khoản: 14022887972016 Tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank), Chi nhánh Cầu Giấy
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh công ty là
buôn bán máy tính, thiết bị ngoại vi phần mềm, hoạt động dịch vụ công nghệ
thông tin, quản trị hệ thống máy tính …
Từ năm 2011 tới nay hoạt động chủ yếu của công ty la thiết kế Website và
bảo trì mạng
1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty
1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
+ Giám đốc
+ Thành viên HĐQT gồm một phó giám đốc và 1 thành viên HĐQT
+ Một kế toán trưởng
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính nhân sự)
GIÁM ĐỐC

Phòng
Hành
Chính
Nhân sự
Phòng
Kế Toán

Phòng
Kinh

Doanh
Phòng
Marketing
Phòng
Kỹ
Thuật
Chú giải:
Chỉ đạo trực tiếp
* Nhận xét:
Ưu điểm của mô hình:
- Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng
- Tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ
- Chế độ trách nhiệm rõ ràng
- Tạo ra sự phối hợp dễ dàng giữa các phòng ban tổ chức
Nhược điểm:
- Đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
1. Ban giám đốc
- Công ty có một giám đốc và 1 phó giám đốc, giám đốc làm nhiệm vụ là
người quản lý, điều hành xấy dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển
thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức
năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ phân trong công ty
- Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc trong việc quản lý điều hành, giải
quyết các vấn đề mà giám đốc giao phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ cho các phòng ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà giám đốc
giao.
- Các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết công
việc một các có hiệu quả nhất theo sự chị đạo của giám đốc và phó giám đốc. Để
đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các phòng ban cần
phải tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau trong quá trình làm

việc.
2. Phòng hành chính nhân sự
- Phòng có chức năng theo dõi, kiểm tra trực tiếp về mặt ăn ở sinh hoạt,
công tác, hàng ngày của CBNV trong suất quá trình kinh doanh lao động sản
xuất, chất lượng dịch vụ tốt.
- Phòng hành chính tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin, truyền tin
truyền mệnh lệnh giúp giám đốc trong việc quản lý điều hành đợn vị và trong
quan hệ công tác với cấp dưới, khách hàng, bố trí phân công lao động, giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đợn vị.
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc trong việc tổ chức bộ máy
quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân công điều hành công
tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương. Nâng bậc, chế độ bảo hiểm
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội. đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo
vệ an ninh trật tự trong cơ qua.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công
văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn phòng, xe ôtô,
trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của công ty và
nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, kiểm tra tài liệu trước khi
lưu trữ.
3. Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh có chức năng bố chí phân công lao động giải quyết
vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, phòng kinh doanh còn có
chức năng thu nhận các thông tin thị trường, các chức năng phản hồi của khách
hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ để phản ánh trực tiếp với ban quản lý nhằm không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những nhu cầu không
ngừng thay đổi của đời sồng.

4. Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công
tác hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán, quy
chế tài chính và pháp luật của nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mực kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
- Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các
hoạt động khác của công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi nhằm đáp ứng
nhu cầu của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty tổ chưc kế hoạch
tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của nhà nước.
5. Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng
tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất
lượng sản phẩm.
- Thiết kế, triển khai thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất. Tổ chức quản
lý, kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế lập phương án kỹ thuật, khảo sát, lên danh mục,
hạng mục cung cấp cho Phòng Kinh doanh để xây dựng giá thành sản phẩm.
Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các mặt hàng, sản phẩm
theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết. Là đơn vị chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật đối với các sản phẩm
xuất xưởng.
- Soạn thảo, xây dựng quy trình công nghệ để hoàn thành các sản phẩm.

6. Phòng Marketing
1.5. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công ty
TNHH NGC Việt Nam
1.5.1.2. Thị trường tiêu thụ hàng hóa, cơ cấu doanh thu theo thị trường …
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Số lượng (triệu
đ) Cơ cấu (%)
Số lượng (triệu
đ) Cơ cấu (%)
Tổng số 145,408 100% 539,410 100%
I. Trong tỉnh 125,408 86,24% 352,000 65,26%
II. Ngoài tỉnh 20,000 13,76% 187,410 34,74%
Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH NGC Việt Nam
1.5.1.3. Đối thủ cạnh tranh của Công ty
- Đối thủ cạnh tranh Công ty Công Nghệ Truyền Thông Hoàng Gia
- Đối thủ cạnh tranh Công ty TNHH Phần Mền Trí Việt …
1.5.2. Hoạt động quản lý nhân lực Công ty
Cơ cấu lao động qua tính chất lao động? Giới tính? Trình độ? Cấp bậc?
Chức danh?
Bảng . Tình hình lao động và sử dụng lao động của Công ty

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)

Cơ cấu (%)
I.Theo giới tính lao động
- Nam
8 61,5% 21 77,8%
- Nữ
5 38,5% 6 22,2%
II.Theo trình độ chuyên môn
của lao động
- Trình độ đại học, trên đại học
9 69,23% 19 78,57%
- Trình độ cao đẳng
4 30,77% 8 21,42%
- Trình độ trung cấp
0 0
- Trình độ sơ cấp
0 0
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của Công tyTNHH NGC Việt Nam
1.5.3. Hoạt động quản lý tài chính của Công ty
Tài sản? Cơ cấu? Đánh giá, phân loại?
Bảng . Tình hình vốn sử dụng vốn của Công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Năm

Số Vốn
2010 2011 2012
Tổng vốn kinh doanh 1.800 2.100 2.300
Vốn Lưu Động 1.230 1.520 1.750
Vốn Cố Định 570 580 550
Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH NGC Việt Nam
1.5.4. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh Công ty

Doanh thu? Chi phí? Lợi nhuận? …
Bảng . Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty A năm 2009-2011
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ Tiêu ĐVT 2010 2011 So sánh
I. Tổng Doanh Thu Trđ 145,408 539,410 26,95%
II. Tổng Chi Phí Trđ 123,234 479,210 25,7%
1. Chi Phí Biến Đổi Trđ 42,704 87,085 49,03%
2. Chi Phí Cố Định Trđ 80,530 392,125 26.95%
III. Lợi Nhuận Trđ 22,168 60,200 36,81%
Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH NGC Việt Nam
Chương 2
Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1.Thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty TNHH NGC Việt Nam
2.1.1. Về cơ cấu nhân lực của Công ty.
Vì là công ty kinh doanh, công việc luôn bận rộn nên Công ty luôn cần lực
lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vì vậy, Công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng lao động tăng lên
đã gây khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong Công ty.
Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, Công ty phải bỏ ra một
khoản chi phí tuyển dụng và chi phí này được tính vào chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là một phần chi phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Công ty. Đây là một trong những khó khăn của Công ty, vì vậy Công
ty phải có biện pháp làm sao để giảm chi phí một cách tốt nhất.
Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 6: Lao động trong các phòng ban
Đơn vị: Người
Phòng ban Tổng CBCNV hiện có
Tổng số lao động 27
Ban lãnh đạo 2

Phòng Kế toán 2
Phòng Kỹ thuật 10
Phòng Kinh doanh 5
Phòng Hành chính NS 4
Phòng Marketing 4
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
Nhận xét: Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng
đều nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên là do mỗi phòng
ban có nhiệm vụ khác nhau. Ban lãnh đạo chỉ có 2 người (1 Giám đốc điều hành,
1 phó Giám đốc). Với ban lãnh đạo gồm 2 người như vậy, việc quản lý các
phòng ban sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Công ty nên bố trí thêm hai người nữa
trong ban lãnh đạo là Giám đốc phần mềm và Giám đốc kỹ thuật để hợp lý hơn
trong việc quản lý và điều hành các phòng ban đạt hiệu quả tốt nhất.
2.1.2. Công tác tuyển dụng lao động.
Để có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực
hiện tốt khâu tuyển dụng. Công ty dùng hình thức phỏng vấn cũng như tiến hành
kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trước khi tiến hành nhận nhân viên
làm việc tại Công ty.
Sau khi được tuyển dụng, số nhân viên này phải trải qua thực tế ít nhất là
một tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với Công ty,
ngược lại nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc năng lực quá kém so với
yêu cầu của công việc thì Công ty sẽ không ký hợp đồng.
Người ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Công ty. Sau khi số nhân viên
mới hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển
dụng lao động chính thức.
Công ty sử dụng các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ được ký hợp
đồng thử việc (thời gian thử việc tối đa là 2 tháng). Trong thời gian này, nhân
viên không được hưởng bất kỳ một khoản phụ cấp nào của Công ty như ăn trưa,

nghỉ mát, bảo hiểm Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc ghi lại các
công việc được giao và những đánh giá. Trong quá trình thử việc, người nhân
viên sẽ được giao nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời chỉ huy trực tiếp có trách
nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt xem xét họ có đáp ứng được các
yêu cầu công việc hay không, khả năng giải quyết các vấn đề đó đến đâu, ý thức
chấp hành kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử việc, nhân viên phải làm
một bản báo cáo về những vấn đề mình biết và học hỏi được trong quá trình thử
việc để nộp cho Giám đốc quyết định có nhận hay không.
Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi thi tuyển được ký hợp
đồng lao động với thời gian tối đa là 8 tháng để thử thách. Trong thời gian ký
hợp đồng lao động thử việc, Công ty có thể từ chối tuyển dụng người lao động
với bất kỳ lý do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc, nếu đủ điều
kiện và năng lực làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động đầu tiên với
thời hạn 3 năm. Đây là khoảng thời gian nhân viên học hỏi về mọi mặt.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp điều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình
độ, giàu kinh nghiệm trong tay nghề, tại công ty TNHH NGC Việt Nam cũng
vậy, đây chính là nội lực quan trọng cho công ty đứng vững và phát triển, vậy
nên việc tuyển chọn và sử dụng lao động là hết sức cần thiết đối với sự phát triển
ngày càng cao của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt đòi hỏi người lao động phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn
tự hoàn thiện bản thân.
Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ tuyển dụng
 Tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty:
- Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn bó với đòi hỏi của công
việc.
Xác định nhu cầu lao động
Kí hợp đồng
Thử việc, báo cáo
Xem xét phê duyệt nhu cầu lđ

Thông báo tuyển dụng
Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ
Thi, xét tuyển, p.vấn, k.tra
Báo cáo đề nghị tuyển
- Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm
việc đạt năng suất cao.
- Tuyển những người có kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc.
Tuyển những người có sức khoẻ làm việc lâu dài với công ty, với công
việc được giao.
- Tuyển từ bên trong các trường Đại học, Cao Đẳng kỹ thuật trong nước.
- Tuyển chọn bên ngoài, qua giới thiệu, họ thường là những người có
trình độ đã và đang làm việc ở các công ty khác chuyển tới.
Ta có sơ đồ tuyển dụng lao động của công ty như sau:
 Công tác tuyển dụng được tiến hành theo các bước sau:
Nội dung
Bước 1: Xác định nhu cầu lao động:
- Ban giám đốc căn cứ theo định hướng mở rộng quy mô sản xuất, kế hoạch
SX kinh doanh của từng giai đoạn.
- Các bộ phận cân đối lực lượng lao động trong đơn vị nếu thiếu đề nghị
xin bổ sung.
- Các nhu cầu về lao động đề nghị theo biểu mẫu gửi phòng tổ chức hành
chính.
- Phòng hành chính nhân sự xem xét nhu cầu sử dụng lao động để phục vụ
cho việc công việc của từng bộ phận sau đó cân đối, bố trí LĐ báo cáo giám đốc
duyệt và thực hiện.
Bước 2: Xem xét và phê duyệt nhu cầu lao động :
- Phòng hành chính nhân sự tập hợp các nhu cầu đề nghị lao động từ các
đơn vị để xem xét, cân đối trình Giám đốc công ty phê duyệt, nếu lao động đã đủ
so với số lượng đã được phê duyệt thì gửi trả nhu cầu cho các đợn vị đề nghị, và
giải thích cho nơi đề nghị biết lý do không đáp ứng được nhu cầu lao động cụ thể

Điều chuyển nội bộ : Phòng hành chính nhân sự xem xét cân đối lao động
của các bộ phận ( thừa, thiếu) sau đó báo cáo giám đốc và ra quyết định điều
chuyển
Bước 3 : Thông báo tuyển dụng :
Sau khi lãnh đạo phê duyệt kế hoạch tuyển dụng lao động, Phòng hành chính
nhân sự ra thông báo tuyển dụng lao động trong đó nêu rõ vị trí, số lượng tuyển,
yêu cầu về năng lực, đổ tuổi, giới tính và các yêu cầu khác.
Hồ sơ dự tuyển phải bao gồm :
- Giấy khai sinh ( Bản sao)
- Đơn xin vịêc
- Sơ yếu lý lịch
- Giấy chứng nhận sức khỏe (có thời hạn theo quy định)
- Các văn bằng chứng chỉ liên quan…
Bước 4: Tiếp nhận, Kiểm tra hồ sơ:
Phòng hành chính nhân sự tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, kiểm tra đầy đủ các tiêu
chuẩn nội dung thông báo tuyển dụng ( hồ sơ đựơc các cấp có thẩm quyền xác
nhận – riêng sơ yếu lý lịch và giấy khám sức khoẻ thời gian không đựơc quá 02
tháng). Nếu đủ tiêu chuẩn thì đưa vào danh sách thi tuyển đủ tiêu chuẩn thì trả lại
hồ sơ cho người đăng ký dự tuyển.
Bước 5: Thi tuyển, xét tuyển, phỏng vấn, kiểm tra :
Hội đồng thi tuyển do giám đốc chỉ định, Phòng hành chính nhân sự có trách
nhiệm tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo danh sách đăng ký của phòng TCHC, Hội
đồng thi tuyển lựa chọn phương thức thi tuyển, địa điểm, nội dung thi, phân công
trách nhiệm cho các cá nhân và tập thể phục vụ cho công tác thi tuyển.
Bước 6: Báo cáo đề nghị tuyển :
Phòng hành chính nhân sự tổng hợp kết quả thi tuyển và hồ sơ dự tuyển. Báo
cáo giám đốc. Trường hợp số người đạt điểm trúng tuyển cao hơn số người yêu
cầu tuyển dụng thì sẽ kết hợp chọn điểm cao với xem xét ưu tiên con em thuộc
gia đình chính sách. Thông báo kết qủa thi cho người dự tuyển thi tuyển, và
những người được gọi thử việc.

Bước 7: Thử việc, báo cáo :
Các cá nhân trúng tuyển sẽ đựơc gọi vào thử việc, học việc. Thời gian thử
việc, học việc đựơc thực hiện theo quy định của luật lao động và quy chế nội bộ
của công ty.
Hết thời gian thử việc, học việc, trưởng các bộ phận liên quan báo cáo kết quả
quân số của đơn vị mình, đánh giá và cho ý kiến đề nghị có tiếp nhận hay không
và lập danh sách đề nghị ký hợp đồng chính thức.
Bước 8: Ký hợp đồng :
Hợp đồng lao động được lập theo quy định của bộ luật lao động.
2.1.3. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Để đổi mới và nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm cho nhân viên,
Công ty nên bố trí và tạo điều kiện cho một số nhân viên cũng như cán bộ tham
gia những khóa đào tạo kinh doanh ngắn hạn để tích lũy thêm kinh nghiệm nhằm
phục vụ lợi ích cho Công ty hiện tại và trong tương lai.
Kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành đạt trên thế giới cho thấy công ty
nào có ban lãnh đạo chú trọng tới các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên thì công ty đó thành công trong kinh doanh. Việc định hướng và
đào tạo này không những được thực hiện với mọi cấp lãnh đạo mà còn xuống tới
từng nhân viên với những hình thức huấn luyện khác nhau.
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp các thành
viên, các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời nó còn
cho phép tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi của con người, công việc và
môi trường. Quá trình phát triển đối với một nhân viên được tiến hành từ khi
người đó bắt đầu vào làm việc trong doanh nghiệp cho đến khi nghỉ việc, quá
trình này giúp cho nhân viên đó hòa nhập vào doanh nghiệp khi mới được tuyển.
Việc đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty TNHH NGC Việt Nam đã
được ban Giám đốc đưa ra ngay từ những ngày đầu mới thành lập và được tổ
chức theo các hình thức dưới đây:
+ Đối với những cán bộ có trình độ cao, hàng năm Công ty vẫn cử đi học
các lớp tập huấn để họ có thể nắm được chủ trương kinh tế do Nhà nước và Đảng

đề ra, để nâng cao nghiệp vụ quản lý sao cho phù hợp với sự phát triển của đất
nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai.
+ Đối với nhân viên mới làm trong Công ty, do thiếu kinh nghiệm trong
kinh doanh nên Công ty trực tiếp cử người có trình độ truyền đạt lại kinh nghiệm
cho họ, hoặc cử họ đi học những lớp ngắn hạn về những mặt hàng về phần mềm
vi tính nhằm giúp họ dễ dàng hơn trong công việc.
+ Những chi phí về đào tạo cho cán bộ công nhân viên đều do Công ty
trích từ quỹ ra nhằm kích thích người lao động học tập tốt. Trong thời gian đi
học, Công ty vẫn trả lương cho họ.
+ Sau thời gian được đào tạo, khi trở về làm việc cho Công ty, họ đã giúp
rất nhiều cho Công ty về mọi mặt, giúp doanh thu của doanh nghiệp tăng lên rõ
rệt.
- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến
thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng
lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội
của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước,
mang lại hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua
tiến bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn
nhân lực càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà xây
dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần thiết
cho mọi doanh nghiệp, tổ chức. Công ty đã tổ chức công tác đào tạo nhân lực
một cách có cụ thể:
Quy trình đào tạo lao động tại công ty như sau :
* Xác định nhu cầu đào tạo :
Nhu cầu đào tạo của công ty dưa trên nhu cầu của công việc và trình độ
kỹ năng hiện tại của người lao động, căn cứ vào đó việc phân tích công việc từ
đó công ty sẽ xác định loại lao động, số lượng lao động và các kỹ năng kiến
thức cần đào tạo.
* Những mục tiêu đào tạo của công ty :

+ Trang bị những kĩ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động
+ Ổn định nâng cao đời sống lao động của công ty
+ Đào tạo cho cán bộ các chuyên ngành
* Lựa chọn đối tượng đào tạo :
Công ty lựa chọn những lao động dựa trên đánh giá về năng lực của
người lao động ở bộ phận của họ và mong muốn của bản thân người lao động.
Những công nhân phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của công việc
hay nâng cao tay nghề.
* Xây dựng phương pháp đào tạo :
Để công tác đào tạo và phát triển nhân sự của công ty mang lại hiệu quả
cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của công ty
là yếu tổ quan trọng quyết định đến việc đào tạo có đem lại hiệu quả hay
không. Công ty cần đào tạo đúng đối tượng chứ không tràn lan dựa vào tình
hình tài chính cũng như ngân sách dành cho việc đào tạo.
* Đánh giá kết quả đào tạo:
Công ty đánh giá kết quả của trương trình đào tạo thông qua đánh giá chi
phí và kết quả của chương trình, từ đó so sánh chi phí và lợi ích của chương
trình đào tạo.
Kết quả của trương trình đào tạo bao gồm: Kết quả nhận thức, sự thoả
mãn của người đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng lĩnh
hội được từ chương trình đào tạo.
Vấn đề hiện nay của công ty đặt ra là công ty phải thay đổi chất lượng
nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, chú trọng việc đầu tư và
nâng cao chất lượng của yếu tố con người, điều đó sẽ mang lại hiệu quả lâu
dài.
2.1.4. Tổ chức sắp xếp và sử dụng nhân lực.
2.1.5. Chế độ đãi ngộ lao động tại Công ty.
Vấn đề tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề rất
quan trọng trong việc kích thích người lao động, trong đó vấn đề trả lương

thưởng cho người lao động (nhân viên) là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn và
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Chế độ về tiền lương:
Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm lựa
chọn những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là
đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn trong công
việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lao động làm việc tại
Công ty bởi vì đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào đồng lương thì tiền
lương là mối quan tâm hàng ngày của họ. Nó là nguồn thu nhập chính nhằm duy
trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Có thể nói ngày nay
vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu là chính sách tiền lương cho người
lao động bởi dù doanh nghiệp có tuyển chọn được đội ngũ lao động có trình độ
và tay nghề, được bố trí vào những vị trí thích hợp nhưng chính sách lương bổng
không phù hợp làm cho người lao động lo lắng về cuộc sống của họ không được
ổn định dẫn đến tinh thần sa sút và hiệu quả lao động sẽ không cao. Việc tuyển
dụng được những người phù hợp vào làm tại doanh nghiệp đã rất khó, khi họ đã
vào làm tại doanh nghiệp mà có thể giữ chân được họ lại là điều khó hơn. Để làm
được điều này cần tạo ra các chính sách về lương bổng đãi ngộ, các chính sách
ưu tiên và khuyến khích khác.
Hiểu rõ vấn đề này, Công ty TNHH NGC Việt Nam sử dụng tiền lương
không chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động mà còn
thông qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ của người lao động. Do Công ty có nhiều công việc khác nhau nên có nhiều
cách trả lương khác nhau sao cho phù hợp với từng công việc, điều đó khuyến
khích lao động làm việc với năng suất cao và cho phép kiểm soát dễ dàng hơn.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả nhân viên trong Công
ty. Để trả lương chính xác, kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế thể hiện
trên bảng chấm công và hệ số lương của từng người để tính toán. Hiện nay theo
qui định của Nhà nước, một tuần được nghỉ thêm ngày thứ bẩy nên lương theo

thời gian được tính như sau:
TL = (Hs + Pc) x M x Nh
TL: Tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên
Hs: Hệ số lương
Pc: Phụ cấp
M: Mức lương tối thiểu hiện hành (1.050.000 đồng)
Nh: Ngày công thực tế
Ví dụ: Một người có hệ số lương là 4,1 thì tiền lương một tháng là:
1.050.000 x 4,1 = 4.305.000 đồng
Ngoài ra, theo qui định của Nhà nước, lương phép, lương nghỉ ốm được
tính như sau:
Lương phép, ốm = M x (Hs + Pc) x Số ngày nghỉ phép, ốm
+ Chính sách thưởng của Công ty:
Ngoài phần lương chính là những khoản thu bổ sung khác nhằm khuyến
khích người lao động làm tròn công việc, nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc
phân phối theo lao động với quan điểm lợi nhuận được tạo ra do nhân tố lao động
quyết định, bởi vì người lao động là nhân tố quyết định của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy hàng tháng, quý, năm đều có khoản trích thưởng cho cán bộ
công nhân viên có thành tích tốt trong công việc. Hàng năm, Công ty đều trích
lợi nhuận lập quỹ khen thưởng; đây là đòi hỏi tất yếu, hợp lý, dựa vào mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân.
Ngoài ra, Công ty còn khen thưởng cho các cá nhân, tập thể về các thành
tích sau:
- Khen thưởng do tăng năng suất lao động, sáng tạo ra phương thức làm
việc hiệu quả;
- Khen thưởng cho cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong vấn đề
cải tiến phương pháp quản lý;
Vào các ngày tết âm lịch hàng năm, Công ty có thưởng 1 tháng lương cho
tất cả CBCNV.
* Thời gian làm việc và nghỉ ngơi

Thời gian làm việc của tất cả CBCNV trong Công ty TNHH NGC Việt
Nam thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. (8 giờ/ngày, 40
tiếng/tuần), sáng từ 7h30’ - 11h30’, chiều từ 13h30’ - 17h30’.
Thời gian nghỉ ngơi tại Công ty cũng được áp dụng theo quy định của Nhà
nước. Ngoài 8 ngày lễ tết trong năm, toàn thể CNV trong Công ty được nghỉ
thêm 12 ngày phép (sau khi đã làm đủ 12 tháng) trong điều kiện làm việc bình
thường. Nghỉ cá nhân, kết hôn, con kết hôn, gia đình có tang đều được nghỉ theo
quy định của Nhà nước.
Như vậy, Công ty TNHH NGC Việt Nam đã thực hiện đầy đủ quy định
của Nhà nước về thời gian làm việc và nghỉ ngơi cho CBCNV.
* Chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội
Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2.2. Tổng hợp kết quả đạt được và tồn tại
Qua thời gian khảo sát thực tế, kết hợp với quá trình phân tích tình hình
nhân sự tại Công ty TNHH NGC Việt Nam, tôi thấy Công ty đã biết áp dụng
nhiều biện pháp quản lý mang lại những kết quả đáng kể. Việc tuyển dụng và đào
tạo, khuyến khích người lao động đã được Công ty quan tâm làm cho hiệu quả sử
dụng nhân sự ở Công ty tăng lên. Song bên cạnh những điểm đã đạt được, vẫn
còn tồn tại một số ít mặt hạn chế, tôi xin mạnh dạn đánh giá như sau:
2.2.1. Những thuận lợi
Công ty đạt được kết quả trên là nhờ sự cố gắng của toàn bộ ban lãnh đạo
cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty đã làm việc hết mình để phục vụ
lợi ích của Công ty cũng như lợi ích của chính mình.
Cơ cấu tổ chức một số năm gần đây đã thay đổi đáng kể và dần dần hoàn
thiện hơn nhằm phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của
đất nước. Hiện nay Công ty đã tạo cho mình thế đứng trên thị trường và là một
trong những công ty đạt doanh thu và thu nhập bình quân đầu người cao nhất. Bộ
máy lãnh đạo và các phòng ban trong Công ty ngày càng phát huy tốt chức năng
nhiệm vụ, ý thức kỷ luật và trách nhiệm luôn luôn được đánh giá tốt. Công ty đã

phát huy được sự hợp tác giữa các cá nhân trong công việc, giữa cấp dưới với
cấp trên, qua đó chất lượng công việc ngày càng cao.
Ban lãnh đạo có chủ trương, đường lối điều hành Công ty một cách hợp lý,
thúc đẩy nhân viên nhiệt tình trong công việc của mình để thu lợi nhuận cao nhất
cho Công ty.

×