Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề & HCD HSG môn Ngữ văn, năm học 2003-2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.53 KB, 7 trang )

SÅÍ GD-ÂT QUAÍNG NAM
PHOèNG GD-ÂT QUÃÚ SÅN
KYè THI HOĩC HOĩC SINH GIOÍI TOAèN HUYÃÛN - NÀM HOĩC
2003 - 2004
Môn : Ngữ Văn - Lớp 6
Thời gian : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề )
ÂÃệ CHấNH THặẽC
Câu 1: (2.0 điểm)
Xác định và nêu giá trị của phép tu từ được nhà văn Thép Mới sử dụng
trong đoạn văn sau :
Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào
xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến
đấu !
(Cây tre Việt Nam - Thép Mới)
Câu 2 : (2.0 điểm)
Hãy làm một bài thơ ngắn ( không quá 8 câu) theo thể thơ 5 chữ nói về kỷ
niệm thời thơ ấu của em.
Câu 3 : (6.0 điểm)
Chợt đến rồi chợt qua, mưa bóng mây mát, trong và dễ thương như những
giọt nước mắt trẻ thơ. Em hãy tả cơn mưa bất chợt ấy.
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-
14342652123824/wci1392089664.doc
SÅÍ GD-ÂT QUAÍNG NAM
PHOèNG GD-ÂT QUÃÚ SÅN
KYè THI HOĩC HOĩC SINH GIOÍI TOAèN HUYÃÛN - NÀM HOĩC
2003 - 2004
Môn : Văn - Tiếng Việt - Lớp 7
Thời gian : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề )
ÂÃệ CHấNH THặẽC
Câu 1: (2.0 điểm)


Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về một chi tiết gây xúc động
trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài
a. Đoạn văn không quá 10 câu.
b. Đoạn văn có sử dụng điệp ngữ.
Câu 2 : (2.0 điểm)
Hãy viết thêm câu bát để có được những cặp lục bát hoàn chỉnh :
a. Sân trường đã rộn tiếng ve

b. Giọt sương lóng lánh mắt cười

Câu 3 : (6.0 điểm )
Ngày đầu tiên đi học mãi là ấn tượng khó phai trong mỗi chúng ta. Em
hãy ghi lại những cảm xúc đầu đời ấy.
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-
14342652123824/wci1392089664.doc
SÅÍ GD-ÂT QUAÍNG NAM
PHOèNG GD-ÂT QUÃÚ SÅN
KYè THI HOĩC HOĩC SINH GIOÍI TOAèN HUYÃÛN - NÀM HOĩC
2003 - 2004
Môn : Văn - Tiếng Việt - Lớp 8
Thời gian : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề )
ÂÃệ CHấNH THặẽC
Câu 1: (2.0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn nói về tình yêu thiên nhiên của Bác được thể hiện
trong bài
Ngắm trăng.
a. Đoạn văn không quá 10 câu.
b. Đoạn văn có sử dụng một trong những phép liên kết câu đã học.
Câu 2 : (2.0 điểm)
Nêu giá trị nghệ thuật của câu hỏi tu từ được nhà văn Ngô Tất Tố sử

dụng trong những câu văn sau :
“Về thì đâm đầu vào đâu ? Để chồng bị bắt trói đến bao giờ nữa ?
Thôi, trời đã bắt tội, cũng đành nhắm mắt liều ” Bên tai chị Dậu có tiếng như
vậy. Nước mắt ứa ra, chị lại đứng dậy với bộ mặt não nùng
( Tắt đèn - Ngô Tất Tố)
Câu 3 : (6.0 điểm)
Phân tích đặc điểm nhân vật huyện Hinh trong Đồng hào có ma để thấy
được con người trong truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan là con
người bị tha hoá, con người phi nhân tính.
kỳ thi học sinh giỏi toàn huyện
năm học 2003-2004
hướng dẫn chấm
Môn : Văn - Tiếng Việt 6
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-
14342652123824/wci1392089664.doc
Câu 1 : (2,0 đ)
- Xác định đúng biện pháp nghệ thuật cơ bản : nhân hoá : 1.0 điểm
- Nêu được tác dụng : . 1.0 điểm
* Nếu hs chỉ xác định được biện pháp nghệ thuật nhân hoá song nêu tác dụng một cách
chung chung chỉ cho 1,5 điểm .
Câu 2 : ( 2,0 điểm )
Bài thơ phải đạt được các yêu cầu sau :
- Thể thơ 5 chữ
- Nội dung : nói về kỷ niệm thời thơ ấu.
- Bài thơ phải đảm bảo về nhịp (3/2 hoặc 2/3 ), cách gieo vần : lưng, chân, hỗn hợp
( không yêu cầu liền vần )
- Giới hạn : Không quá dài song phải có tứ ( ở một mức độ tương đối )
* Đây là đề bài tập làm thơ 5 chữ nên không yêu cầu cao, giáo viên chấm bài cần linh
hoạt khi chấm và chú ý đến các bài thể hiện sự sáng tạo.
Câu 3 : ( 6,0 điểm )

Yêu cầu :
1. Xác định đúng kiểu bài : tả cảnh ; ở đây là tả cơn mưa bóng mây. Nhận ra cái chợt
đến chợt đi (bất ngờ) để miêu tả được cái riêng của cơn mưa bóng mây
2. Bài viết cần lưu ý đến trình tự thời gian, không gian để miêu tả .
3. Cần tập trung miêu tả cái mát, trong ,dễ thương của cơn mưa.
4. Miêu tả đường nét, màu sắc, âm thanh của cảnh vật (trước, trong và sau mưa)
5. Biết chọn lựa và khắc hoạ một số chi tiết chính của cảnh để tạo nên những ấn tượng
riêng.
6. Bố cục bài viết phải rõ ràng. Lời văn giàu hình ảnh, biết sử dụng các biện pháp tu từ
một cách sinh động tạo nên sức lôi cuốn người đọc. Cảm xúc của người tả phải tự
nhiên, chân thành.
Tiêu chuẩn cho điểm :
Điểm 5-6 : Bài viết đạt được các yêu cầu trên. Có được những nét độc đáo riêng.Văn
viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
Điểm 3-4 : Bài viết đạt được ở mức tương đối những yêu cầu trên. Văn viết dễ theo dõi.
Mắc không quá mươi lỗi diễn đạt.
Điểm 1-2 : Bài viết đạt dưới mức trung bình
Điểm 0 : Bài viết sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp ; hoặc bỏ giấy trắng ; hoặc
chỉ viết một đôi dòng chiếu lệ.
* Trên đây chỉ là những định hướng, GV cần linh hoạt khi chấm để định điểm bài làm
cho chính xác. Chú ý đến những bài làm có chất văn . Cho điểm lẻ đến 0.5 điểm.
kỳ thi học sinh giỏi toàn huyện
năm học 2003-2004
hướng dẫn chấm
Môn : Văn - Tiếng Việt 7
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-
14342652123824/wci1392089664.doc
Câu 1 : (2,0 đ)
a. Đoạn văn không vượt quá (hoặc ít quá 1,2 câu ) số lượng câu cho phép (trên
dưới 2 đến 3 câu).

b. Trong đoạn văn, các câu phải có được sự liên kết.
c. Đoạn văn có sử dụng điệp ngữ ( điệp ngữ phải được dùng với dụng ý nghệ
thuật)
d. Nội dung đoạn văn phải nêu được những cảm nghĩ về một chi tiết trong văn
bản. Chi tiết đó phải là chi tiết gây xúc động. Việc chọn lựa chi tiết tuỳ theo
cảm nhận của học sinh song xúc cảm phải chân thành và sâu sắc.
Tuỳ theo mức độ đạt được của đoạn văn mà giáo viên có thể định điểm sao
cho chính xác. Riêng trường hợp viết quá dài hoặc quá ngắn thì trừ từ 0.25 đến
0.5 điểm.Tổ chức thành 2 đoạn văn : trừ 0.5 điểm.
Câu 2 : (2.0 điểm)
Mỗi câu bát được sáng tạo thêm phải đáp ứng các yêu cầu sau :
a. Liên kết với câu lục về mặt nội dung (hoặc chủ đề).
b. Đúng luật, đúng vần (đúng vần song lặp lại cả tiếng trừ 0.25 điểm)
Mỗi câu hoàn thiện cho 0.5 điểm.
Câu 3 : (6.0 điểm)
Yêu cầu :
1. Xác định đúng kiểu bài : kiểu văn biểu cảm. Xác đinh được yêu cầu : Nêu cảm xúc về
ngày đầu tiên đi học.
2. Để biểu đạt tình cảm về ngày đầu tiên đi học, học sinh cần xoáy sâu vào những ấn
tượng sâu đậm nhất bằng việc chọn một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu có sức gợi cảm
lớn.
3. Kết hợp tả, kể không khí của ngày đầu tiên đi học để có cơ sở bộc lộ tình cảm. Có
như thế, cảm xúc mới thăng hoa, cất cánh.
4. Biết khêu gợi sự đồng cảm nơi người đọc bằng những tình cảm chân thành, trong
sáng và giàu tính nhân văn.
5. Bố cục bài viết phải rõ ràng. Lời văn giàu hình ảnh, gợi cảm xúc, biết sử dụng các
biện pháp tu từ một cách sinh động tạo nên sức lôi cuốn người đọc. Cảm xúc phải tự
nhiên, chân thành.
Tiêu chuẩn cho điểm :
Điểm 5-6 : Bài viết đạt được các yêu cầu trên. Có được những nét độc đáo riêng.Văn

viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
Điểm 3-4 : Bài viết đạt được ở mức tương đối những yêu cầu trên. Văn viết dễ theo dõi.
Mắc không quá mươi lỗi diễn đạt.
Điểm 1-2 : Bài viết đạt dưới mức trung bình
Điểm 0 : Bài viết sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp ; hoặc bỏ giấy trắng ; hoặc
chỉ viết một đôi dòng chiếu lệ.
* Trên đây chỉ là những định hướng, GV cần linh hoạt khi chấm để định điểm bài làm
cho chính xác. Chú ý đến những bài làm có chất văn . Cho điểm lẻ đến 0.5 điểm.
kỳ thi học sinh giỏi toàn huyện
năm học 2003-2004
hướng dẫn chấm
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-
14342652123824/wci1392089664.doc
Môn : Văn - Tiếng Việt 8
Câu 1 : (2,0 đ)
a. Đoạn văn không vượt quá (hoặc ít quá 1,2 câu ) số lượng câu cho phép (trên dưới 2
đến 3 câu).
b. Trong đoạn văn, các câu phải có được sự liên kết bằng một trong những phép liên kết
câu đã học.
c. Nội dung đoạn văn phải nói được tình yêu thiên nhiên của Bác được thể hiện trong
bài thơ Ngắm trăng. Tình yêu ấy được thể hiện trong một nỗi băn khoăn đầy thơ
mộng, trong nỗi khát khao hoà hợp vói thiên nhiên trời đất, trong nỗi xúc động chân
thành, trong sự chia sẻ, cảm thông,
Tuỳ theo mức độ đạt được của đoạn văn mà giáo viên có thể định điểm sao cho
chính xác. Riêng trường hợp viết quá dài hoặc quá ngắn thì trừ từ 0.25 đến 0.5 điểm.Tổ
chức thành 2 đoạn văn : trừ 0.5 điểm.
Câu 2 : (2.0 điểm)
Nêu được giá trị của câu hỏi tu từ được Ngô tất Tố sử dụng trong đoạn văn đã
cho. Những câu hỏi tu từ được sử dụng như những lời độc thoại nội tâm của một con
người đang trong trạng thái bế tắt, tuyệt vọng không tìm thấy lối thoát; một tấm lòng

tan nát, đành nhắm mắt liều, phó mặc cho số phận Hai câu hỏi như xoáy sâu vào lòng
người đọc một nỗi thương cảm.
Học sinh có thể có cách trả lời khác song phải thật thuyết phục. Tuỳ theo mức độ
đạt được của cách trả lời mà giáo viên có thể định điểm sao cho chính xác.
Câu 3 : (6.0 điểm)
A. yêu cầu :
1. Nội dung : Định hướng những nội dung chính
Xác định được yêu cầu của đề là phân tích đặc điểm nhân vật quan huyện Hinh
(nhân vật trong truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan) để làm sáng tỏ một vấn đề là :
Con người trong truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan là con người bị tha hoá, con người
phi nhân tính.
Qua việc phân tích những chi tiết về diện mạo, cử chỉ, hành động, lời nói, cách
giải quyết các vấn đề xảy ra của nhân vật làm nổi rõ đặc điểm nhân vật huyện Hinh :
diện mạo xấu xí đến mức quái dị, nhân cáh thì quá đổi nhem nhuốc.
a. Diện mạo : huyện Hinh được miêu tả xấu xí vì béo tốt khác thường. Chú ý
phân tích những chi tiết làm nổi rõ diện mạo đó như : lời nhận xét : “Chà Chà ! Béo ơi
là béo !”, việc cạo râu, mọc râu, việc đánh và khép tội kẻ nào vô ý nói đến những câu
liên quan đến chuyện béo tốt của quan Diện mạo quan huyện Hinh được miêu tả như
những cây xương, bọc da, bị thịt, (con người tha hoá
b. Nhân cách :
- Thói hống hách, trù dập, nhỏ nhen, lợi dụng pháp luật để khép tội bừa.
- Thiếu mẫn cán, không hết lòng vì dân, chỉ lo sa vào ăn chơi trác táng, thoả mãn nhu
cầu cá nhân, vì thế mà lẹt đẹt mãi chức tri huyện. Trong lúc làm việc công thì lại lo nghĩ
đến chuyện ăn uống.
- Thích lên mặt tiền bối bằng việc chăm chút cho vẻ bề ngoài oai vệ của mình.
- Thói ăn bẩn, nhất là ăn bẩn đồng hào của nhân vật mẹ Nuôi.
Quan huyện Hinh là con người phi nhân tính
Mở rộng vấn đề : Có thể liên hệ đến một số nhân vật (phản diện) trong những truyện
ngắn khác của NCH và những nhà văn hiện thực cùng thời để thấy được cái chung của
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-

14342652123824/wci1392089664.doc
lớp người nấy trong xã hội và thấy được phong cách riêng của NCH trong nghệ thuật
miêu tả nhân vật.
Tổng hợp - khái quát :
- Nhân vật huyện Hinh mang đặc điểm tiêu biểu của bọn quan lại trong xã hội đương
thời.
- Nhân vật quan huyện Hinh là mẫu người bị tha hoá, phi nhân tính trong những truyện
ngắn của Nguyễn Công hoan
2. Phương pháp : Biết vận dụng kỹ năng phân tích đặc điểm nhân vật để phân tích làm
nổi rõ đặc điểm của nhân vật huyện Hinh. Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ. Diễn đạt trôi chảy,
lời văn trong sáng, giàu cảm xúc. Dùng từ chính xác, viết câu đúng ngữ pháp.
B. Biểu điểm :
- Điểm 5-6 : Đảm bảo các yêu cầu nêu trên.
- Điểm 3-4 : Đảm bảo tương đối các yêu cầu chính. Phân tích được các đặc điểm nhân
vật nhưng ý chưa sâu. Văn viết khô khan. Mắc không quá 10 lỗi diễn đạt.
- Điểm 1-2 : Bài làm còn yếu về nội dung, phương pháp. Mắc nhiều lỗi diến đạt.
- Điểm 0 : Lạc đề hoàn toàn hoặc bỏ giấy trắng.
* Trong quá trình chấm bài, giáo viên cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm
để có thể đánh giá một cách chính xác bài làm của học sinh, cần chú ý đến những bài
làm sáng tạo, có phong cách riêng. Cho điểm lẻ đến 0.5.
/storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/documen t/de-hcd-hsg-mon-ngu-van-nam-hoc -2003-2-0-
14342652123824/wci1392089664.doc

×