Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Daewoo STC & Apparel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.6 KB, 126 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trước sự cạnh tranh gay gắt này, các
doanh nghiệp cần phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn
những phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn đạt được điều đó, bắt buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, phát triển, đổi mới phương thức quản lý
kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Công tác kế toán là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau. Công tác kế toán có nhiều
khâu, nhiều thành phần, giữa chúng có mối liên hệ gắn bó với nhau tạo thành
một hệ thống quản lý có hiệu quả, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh đều
phải dựa vào công tác kế toán để nắm được tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình. Vì vậy, việc thực hiện tốt hay không tốt công tác kế toán
đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Daewoo
STC & Apparel, đồng thời nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Th.s
Hoàng Hà và các thầy cô giáo trong khoa kế toán Trường ĐH Kinh tế & Quản
trị kinh doanh, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của
Công ty, em đã hoàn thành viết của mình. Bài báo cáo của em bao gồm những
nội dung chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
TNHH Daewoo STC & Apparel
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều nên không
tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình viết báo cáo. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, Ngày Tháng Năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Dung
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DAEWOO STC & APPAREL
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Tên và địa chỉ của Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Tên giao dịch quốc tế: Daewoo STC & Apparel Co.Ltd
Trụ sở Công ty: Lô số 1, Khu CN Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0211 3847295
Fax: 0211 3847341
Mã số thuế: 2500234779
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel được cấp giấy chứng nhận
đầu tư số 19243000009 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
cấp ngày 06/12/2006.
Công ty được đầu tư bằng 100% vốn của Hàn Quốc hoạt động trong
lĩnh vực may gia công (may mặc, may vỏ ghế xe ôtô), với tổng số vốn đầu tư
2.566.321 USD tương đương với 41.061.136.000 VNĐ. Công ty mẹ là tập
đoàn Daewoo International Corporation tại Pusan Hàn Quốc.
Tuy mới được thành lập, nhưng sản phẩm của công ty liên tục được mở
rộng và phát triển để đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm sang các thị
trường Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất
lượng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế, ngày càng
được sử dụng rộng rãi có uy tín cao đối với khách hàng, điều đó chứng tỏ
rằng công ty đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

Trong điều kiện hiện nay, mặc dù đứng trước những khó khăn thử
thách, đối mặt với việc cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường nhưng công
ty TNHH Daewoo STC & Apparel luôn tìm ra hướng đi đúng đắn để phát
triển hoạt động kinh doanh, tạo được uy tín đối với bạn hàng.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Ngoài ra, công ty còn luôn coi trọng việc tuyển chọn và không ngừng
bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ công nhân viên,
đồng thời việc quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người
lao động luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế, Công ty luôn có một
nguồn lực dồi dào sẵn sàng sản xuất. Hàng năm, Công ty đều tổ chức những
chuyến thăm quan nghỉ mát nhằm động viên tinh thần của người lao động.
Mỗi năm, mỗi quý, mỗi tháng Công ty đều đưa ra những nhiệm vụ kế hoạch
và giải pháp thực hiện cụ thể nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Với những
hướng đi đúng đắn Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel đã và đang ngày
càng vững bước đi trên con đường phát triển của mình.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của Công ty
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel được quyền xuất nhập khẩu trực
tiếp, chức năng chính của Công ty là chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm
may mặc chất lượng cao theo đơn đặt hàng của trong nước và nước ngoài. Sản
phẩm chính của Công ty là áo sơ mi nam, ngoài ra Công ty còn sản xuất một số
mặt hàng khác theo đơn đặt hàng như quần âu nam, áo sơ mi nữ, vỏ ghế ô tô.
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập Công ty. Thực
hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn hóa nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường quốc tế. Xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng sản
xuất nhằm tập trung và phát triển hoạt động sản xuất, mở rộng thị trường tiêu
thụ, tạo sự uy tín với khách hàng.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của nhà
nước trong sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
người lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động.
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ, quá trình
sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân
đều được hướng dẫn, quy định cụ thể về hình dáng, quy cách và thông số của
từng sản phẩm. Việc giám sát chỉ đạo và kiểm tra chất lượng bán thành phẩm,
thành phẩm được tiến hành thường xuyên, liên tục, qua đó kịp thời cung cấp
những thông tin cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào, để kịp thời
điều chỉnh đảm bảo cho tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng cao.
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel là doanh nghiệp sản xuất, đối
tượng sản xuất là vải, từ vải trải qua các công đoạn như: cắt, pha, may,… tạo
thành sản phẩm áo sơ mi với các kiểu dáng khác nhau. Bộ máy sản xuất của
công ty được chia làm nhiều tổ sản xuất và tổ phụ trợ như: tổ pha cắt, tổ may,
tổ hoàn thành,…
Mỗi mặt hàng có quy trình kỹ thuật khác nhau nên được sản xuất trên
cùng một dây truyền (cắt, may, là,…) nhưng không tiến hành đồng thời trên
cùng một thời gian.
1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel có hình thức hoạt động là: sản
xuất – kinh doanh – xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như áo sơ

mi cao cấp. Công ty chủ yếu gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt
hàng, nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định, từ cắt – may
– là – đóng gói – đóng hộp – nhập kho, việc kiểm tra chất lượng được tiến
hành ở tất cả các công đoạn sản xuất.
Đối tượng sản xuất của công ty là vải, được cắt may thành nhiều mặt hàng
khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Nhìn
chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất áo sơ mi
1.5 Đặc điểm lao động của Công ty
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Đặc
điểm
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2010/2009
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(người)


cấu
(%)
Số
lượng
(người
)
Cơ cấu
(%)
Giới
tính
Nam 132 11,38 128 10,60 -4 -3,03
Nữ 1028 88,62 1079 89,40 51 4,96
Tính
chất
Trực tiếp 1013 87,33 1055 87,41 42 4,15
Gián tiếp 147 12,67 152 12,59 5 3,40
Trình
độ
Đại học 46 3,97 51 4,23 5 10,87
Cao đẳng 12 1,03 10 0,83 -2 -16,67
Trung cấp 45 3,88 32 2,65 -13 -28,89
LĐ phổ thông 1057 91,12 1114 92,29 57 5,39
Tổng số LĐ 1160 100 1207 100 47 4,05
(Nguồn: Phòng nhân sự)
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
5
Pha cắt (trải
vải, đặt mẫu,
đánh sổ)

Là thành phẩm
May cổ, may
tay, ghép thành
SP
Vải nguyên liệu
Nguyên vật liệu
phụ
Gián mác, đính
cúc
Đóng gói
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Qua bảng trên ta nhận thấy quy mô lao động của Công ty trong 2 năm qua
như sau: năm 2010 tăng so với năm 2009 là 47 người tương ứng tăng 4,05%.
Lao động của Công ty tăng lên như vậy là do lượng đơn đặt hàng tăng nên Công
ty phải tăng quy mô công nhân thời vụ.

Xét theo giới tính:
Do đặc thù của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đòi hỏi sự khéo
tay, cẩn thận, không cần nhiều lao động cơ bắp nên số lao động nữ chiếm tỷ lệ
cao hơn so với lao động nam. Cụ thể năm 2009 số lao động nữ là 1028 người
chiếm 88,62%, số lao động nam là 132 người chiếm 11,38%. Năm 2010 số lao
động nam giảm 3,03%, lao động nữ tăng 4,96% so với năm 2009.


Xét theo tính chất lao động:
Số lao động trực tiếp qua từng năm chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể là năm
2009 số lao động trực tiếp chiếm 87,33%, số lao động gián tiếp chiếm 12,67%
trên tổng số lao động của Công ty, năm 2010 lao động trực tiếp tăng 42 người
tương đương với tăng 4,15%, lao động gián tiếp tăng 5 người với tỷ lệ tăng
3,40% so với năm 2009.


Xét theo trình độ lao động:
Số người có trình độ đại học của Công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể là
năm 2009 số lao động có trình độ đại học là 46 người chiếm 3,97%, năm
2010 tăng lên 51 người chiếm 4,23% trên tổng số lao động của Công ty.
Số lao động có trình độ cao đẳng có xu hướng giảm xuống. Cụ thể năm
2010 số lao động có trình độ cao đẳng là 10 người đã giảm 2 người tương ứng
với tỷ lệ giảm 16,67%, so với năm 2009.
Số lao động có trình độ trung cấp cũng giảm dần qua các năm. Năm 2010 lao
động trung cấp giảm 13 người ương ứng với tỷ lệ giảm 28,89% so với năm 2009.
Lao động phổ thông là bộ phận chiếm phần lớn trong tổng số lao động của
Công ty, có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2009, số lao động phổ thông là
1057 người chiếm 91,12%. Năm 2010, số lao động phổ thông đã tăng lên 1114
người tương đương với tỷ lệ tăng 5,39 % so với năm 2009.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
1.6 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, căn cứ vào quy trình sản xuất và
tình hình thực tế sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Daewoo STC &
Apparel đã tổ chức mô hình bộ máy quản lý như sau:
(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý của Công ty Daewoo STC & Apparel
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Tổng giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là lãnh đạo cao
nhất chịu trách nhiệm giám sát, điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng
thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan chức năng trong công
tác điều hành sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Giám đốc có quyền khen
thưởng, kỷ luật, nâng bậc cho các cán bộ công nhân viên của mình.

SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
7
Phòng hành
chính
Phòng nhân
sự
Phòng kinh
doanh
Bộ phận
hoàn
thành
Phòng kế
toán
Phòng xuất
nhập khẩu
Bộ phận
kiểm hàng
Bộ phận
đóng gói
Tổng giám đốc
GĐ sản xuấtGĐ điều
hành
GĐ hành
chính nhân sự
Bộ phận
cắt
Bộ phận
may
Bộ phận
khác

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
+ Giám đốc sản xuất: Là người chỉ đạo trực tiếp công tác sản xuất như:
công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, kiểm tra chất lương nguyên
vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm đầu ra.
+ Giám đốc điều hành: Là người có nhiệm vụ cố vấn trợ giúp cho tổng
giám đốc trong công tác chỉ huy và điều hành các hoạt động của công ty.
Giám đốc điều hành phụ trách Phòng kinh doanh và Phòng xuất nhập khẩu.
+ Giám đốc hành chính nhân sự: Là người chỉ đạo trực tiếp các công việc
về tổ chức hành chính như: tuyển dụng và đào tạo lao động, chăm lo đời sống
cán bộ công nhân viên. Giám đốc hành chính nhân sự phụ trách các phòng:
Phòng hành chính, Phòng nhân sự, Phòng kế toán.
+ Phòng hành chính: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính
như tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn, giấy tờ, tài liệu, tổ chức đón
tiếp khách đến lien hệ công tác, điều hành mạng máy tính nội bộ Công ty và
quản lý con dấu của Công ty.
+ Phòng nhân sự: Tham mưu đề xuất với ban giám đốc về công tác quản
lý nhân sự của công ty. Lập kế hoạch triển khai công tác đào tạo tuyển dụng
lao động, xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, giải quyết các
chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật và của công ty.
+ Phòng kế toán: Ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo từng ngày, tháng, quý, năm
và lập báo cáo nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, giúp ban giám đốc trong điều
hành quản lý Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm mua vật
tư đầu vào và thực hiện phân phối tiêu thụ sản phẩm, tính toán hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Tìm kiếm thị trường trong nước và quốc tế, xem
xét các hợp đồng kinh tế và cung cấp thông tin về sản phẩm cho khách hàng.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
+ Các bộ phận trực tiếp sản xuất: Có nhiệm vụ triển khai và hoàn thành
khối lượng công việc do giám đốc sản xuất chỉ đạo, chịu sự kiểm tra giám sát
của các cấp quản lý của công ty.
Nhận xét:
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, triển khai đồng bộ,
tuân thủ theo nguyên tắc chế độ 1 thủ trưởng, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng, phân quyền cho các Phòng và các quản lý bộ phận, mọi hoạt động trong
công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới, đảm bảo cho quá trình kinh
doanh tiến hành nhịp nhàng, cân đối và hiệu quả.
1.7 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh
Chênh lệch (%)
Tổng nguồn vốn 53.486.223.007 59.603.391.248 6.117.168.241 11,44
Doanh thu 64.016.397.441 86.740.570.281 22.724.172.840 35,50
Giá vốn hàng bán 49.338.549.505 65.952.831.388 16.614.281.883 33,67
Lợi nhuận sau thuế 3.141.429.778 4.545.168.797 1.403.739.019 44,68
Thu nhập bình
quân/người
1.550.000 1.667.000 117.000 7,55
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy:
Doanh thu của Công ty qua 2 năm có xu hướng tăng, cụ thể năm 2009
doanh thu của Công ty là 64.016.397.441đ, năm 2010 doanh thu tăng lên
86.740.570.281đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 35,50%. Nguyên nhân là do sự
tăng lên về giá cả các mặt hàng sản xuất của Công ty và do có những chính
sách tích cực về ký kết hợp đồng nên lượng đơn đặt hàng tăng lên làm cho
doanh thu tăng lên, điều này cũng là nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán.

Sự gia tăng đồng đều về doanh thu và giá vốn hàng bán cùng với các
khoản chi phí làm cho lợi nhuân sau thuế của Công ty tăng lên
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
1.403.739.019đ tương ứng với tỷ lệ tăng 44,68%. Điều này cho thấy tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi theo một chiều hướng tích cực.
Thu nhập bình quân/người của Công ty cũng tăng lên. Cụ thể năm 2010
thu nhập bình quân đã tăng 117.000đ/người tương ứng với 7,55% so với năm
2009. Điều này chứng tỏ Công ty luôn quan tâm nâng cao thu nhập cho lao
động toàn doanh nghiệp.
PHẦN 2
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
DAEWOO STC & APPAREL
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty
2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Nền sản xuất ngày càng phát triển, công tác kế toán càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế của một doanh
nghiệp. Để đảm bảo công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với
tình hình biến động của thị trường, việc sắp xếp một đội ngũ cán bộ kế toán
lành nghề, năng động, tinh thông nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Nhận thức
được vấn đề này, Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện bộ máy kế toán phù hợp
với chức năng quyền lực chuyên môn của từng bộ phận trong Công ty. Có thể
khái quát bộ máy kế toán của công ty TNHH Daewoo STC & Apparel như sau:
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán:

- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán trong Công ty, có
trách nhiệm giúp đỡ Ban giám đốc trong công tác quản lý tài chính. Có nhiệm
vụ chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tại Công ty.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
11
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
kiêm
thủ quỹ
Kế toán
TM,
TGNH
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
giá
thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng
và thay đổi của TSCĐ trong Công ty. Tính và phân bổ khấu hao cho các bộ phận
sử dụng hợp lý, tham gia lập kế hoạch và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phản ánh, ghi chép tổng hợp về tình
hình biến động về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Mặt khác theo dõi các khoản
tiền vay ngân hàng, các khoản công nợ, đồng thời theo dõi tình hình huy động vốn
giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của Công ty.
- Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Hàng ngày thu – chi tiền, đối chiếu với kế

toán tiền mặt để có số dư, tồn quỹ thu nhập. Kiểm tra toàn bộ thông tin liên
quan đến quá trình nhập – xuất, phân bổ nguyên vật liệu, cung cấp thông tin
phục vụ cho công việc tính giá thành.
- Kế toán thanh toán: Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ thanh toán,
theo dõi toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả từng ngày để kế toán
trưởng và giám đốc có kế hoạch chi tiêu một cách hợp lý theo dõi quá trình
thanh toán quỹ tiền mặt, lập báo cáo thu chi hàng ngày.
- Kế toán giá thành: Định kỳ nhận các báo cáo từ các bộ phận sản xuất,
tổng hợp phiếu chế biến và số lượng vật liệu tiêu hao, tổ chức tổng hợp, phân
bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Để phản ánh tình hình biến động của từng tài sản, nguồn hình thành tài
sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty TNHH Daewoo STC &
Apparel sử dụng: “Hình thức kế toán trên máy vi tính”.
Cụ thể công ty TNHH Daewoo STC & Apparel áp dụng phần mềm kế
toán SMARTBOOKS. Phần mềm kế toán này được thiết kế theo hình thức kế
toán nhật kí chung.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức ghi sổ Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện
qua sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng kế toán)
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
13
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng in được đầy đủ sổ kế
toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thể
hiện qua sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: Nhập số dữ liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính
theo bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo thiết kế của
phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
14
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp,
Chứng từ kế
toán cùng loại
MÁY VI TÍNH
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
(2) Cuối tháng (hoặc vào bất kì thời điểm kế toán cần thiết nào), kế toán
thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số

liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đã được tổng hợp tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kì. Người làm kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
(3) Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty

Chế độ, hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ, hệ thống chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các văn bản pháp lý có liên quan, tuân thủ các chuẩn
mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa dổi bổ
sung hướng dẫn kèm theo. Ngoài ra Công ty đã thiết kế một số mẫu chứng từ
riêng để phù hợp với đặc điểm hạch toán.

Hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel áp dụng phần mềm kế toán
SMARTBOOKS, trong phần mềm gồm có các loại sổ như sau:
- Sổ chi tiết gồm: sổ chi tiết đối tượng và vụ sổ, sổ theo dõi chi phí sản
phẩm, sổ quĩ tiền mặt, sổ TGNH…
- Sổ tổng hợp, sổ cái…: Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí mua hàng, sổ nhật kí
bán hàng, sổ cái chi tiết tài khoản, sổ cái tổng hợp.
- Báo cáo vật tư gồm: Sổ chi tiết nhập vật tư, sổ chi tiết xuất vật tư. Doanh
thu và giá vốn, bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC, sổ chi tiết vật tư
- Báo cáo tài chính theo đúng qui định gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD

Một số thông tin chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty:
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Xác định trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ, hàng nhập kho theo giá mua thực tế phát sinh.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
- Niên độ kế toán là một năm, từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
2.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
2.2.1 Đặc điểm và công tác quản lý vật tư tại Công ty.

Đặc điểm:
Nguyên vật liệu mà mỗi doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa
dạng, là một trong ba yếu tố quan trọng và cơ bản của quá trình sản xuất.
Chủng loại vật liệu đơn giản hay phức tạp, chất lượng vật liệu cao hay thấp
đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel là một đơn vị sản xuất kinh
doanh hàng may mặc nên nguyên vật liệu chính bao gồm các loại vải da, vải
thô, vải cotton, vải bóng kính,…Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất hàng gia
công là chính, hầu hết các vật liệu đều do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên với
những hợp đồng xuất khẩu trực tiếp thì Công ty phải tự đảm nhận việc mua
nguyên vật liệu.
Mỗi loại vật liệu được sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác
nhau, nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành
phân loại vật liệu như sau:
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
- NVL chính như: vải chính các loại, vải lót, bông, mếch…
- Phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc, chun…
- Nhiên liệu: xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế: kim máy, chân vịt máy khâu…
Việc phân loại vật liệu nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò của
từng loại vật liệu trong sản xuất.

Công tác quản lý vật tư tại Công ty:
Do nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho mọi quá trình sản xuất, đòi
hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết từ khâu thu mua đến
khâu bảo quản lưu trữ và sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đem
lại lợi nhuận cho Công ty.
+ Khâu thu mua: INguyên vật liệu mới mua vào sẽ được kiểm tra chất
lượng đầu vào bằng mắt thường và các máy kiểm tra vải, sau đó cán bộ quản
lý kho sẽ đánh số theo từng mã hàng, phân loại và sắp xếp theo từng chủng
loại để tạo điều kiện dễ dàng cho quản lý và lưu trữ.
+ Khâu bảo quản, lưu trữ: Vận chuyển nguyên vật liệu về các kho,
chống thất thoát, hao hụt, chống phai màu, ẩm mốc. Nhằm tạo điều kiện thuận
lợi và đáp ứng kịp thời yêu cầu cho sản xuất, Công ty đã bố trí các kho gần các
phân xưởng sản xuất và ở ngay lối đi thẳng từ cổng chính vào, vừa thuận tiện
cho việc mua vật liệu về nhập kho, vừa thuận tiện cho việc xuất kho cho các
xưởng sản xuất. Hiện nay Công ty có 2 kho với diện tích mỗi kho là 100m2
được thiết kế rất thông thoáng và an toàn đảm bảo cho việc bảo quản vật tư.
+ Khâu sử dụng: Xuất vật liệu cho các phân xưởng sản xuất khi có yêu
cầu sử dụng, các phân xưởng lĩnh vật tư phải sử dụng đúng mục đích và tiết
kiệm. Trường hợp vật tư sử dụng không hết phải làm thủ tục nhập kho, không
được tự ý sử dụng vào việc khác.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
2.2.2 Thủ tục nhập – xuất kho vật tư
2.2.2.1 Thủ tục nhập kho vật tư
Tại Công ty phần lớn NVL, CCDC có được là do mua ngoài. Trị giá
NVL, CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế phát sinh:
Giá thực
tế vật tư
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
CP thực tế
phát sinh trong
khi thu mua
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
+
Các khoản
thuế không
được khấu trừ
Ví dụ: Ngày 02/11 Công ty mua 500 cuộn chỉ đơn giá chưa có thuế
là 18.000đ/cuộn, thuế GTGT là 10%, chi phí vận chuyển là 55.000đ (thuế
GTGT là 10%)
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = 500 × 18.000 + 50.000 =
9.050.000đ

Nguyên vật liệu mua vào phải dựa vào kế hoạch sản xuất của Công ty
và số lượng các đơn đặt hàng mà Công ty nhận được. Tất cả các loại nguyên
vật liệu mua vào trước khi nhập kho đều phải tiến hành làm thủ tục kiểm tra
chất lượng, quy cách, số lượng và đơn giá, sau đó căn cứ vào kết quả kiểm tra
để ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, căn cứ vào tính hợp lệ của hóa đơn
chứng từ Giám đốc sẽ ký duyệt và chuyển xuống phòng vật tư để làm thủ tục
nhập kho và ghi vào thẻ kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán làm căn cứ ghi sổ.
- Liên 3: Giao cho người giao hàng giữ.
Trước khi nhập kho vật tư, thủ kho phải có trách nhiệm xem xét cụ thể
về số lượng vật tư nhập kho có đúng với số ghi trên phiếu nhập kho hay không,
nếu đúng thì ký vào phiếu nhập kho và bố trí sắp xếp vật tư một cách hợp lý,
đảm bảo yêu cầu bảo quản cũng như kiểm tra tình hình nguyên vật liệu.
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Biểu số 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Địa chỉ: Lô 1 – Khu CN Khai Quang – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Số: 05475
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 11 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoa Nam
Địa chỉ: Tích sơn – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Số tài khoản: 0361001458719

Điện thoại: : 0211 3745 342 Mã số thuế: 2500215261
Họ Tên người mua hàng: Nguyễn Quang Hào
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Địa chỉ: Lô 1 – Khu CN Khai Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Số tài khoản: 0361003318603 Mã số thuế: 2500234779
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Vải cotton m
2.000
63.00
0 126.000.000
2 Chỉ cuộn 2.300
17.00
0 39.100.000
3 Cúc áo cái 5.000
2.500 12.500.000
Cộng tiền hàng:
177.600.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%

17.760.000
Tổng cộng tiền thanh toán

195.360.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi lăm triệu, ba trăm sáu mươi nghìn

đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Quang Hào Trần Thị Thảo Ban Yong Woo
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Biểu số 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Ngày 10 tháng 11 năm 2010
Số: 542
Căn cứ vào hoá đơn số 05475 ngày 10/11/2010 của công ty TNHH Hoa Nam.
Ban kiểm nghiệm gồm:
1, Ông: Lê Xuân Chính Trưởng ban
2, Bà: Lê Thị Thảo Uỷ viên
3, Ông: Đào Hữu Hùng Uỷ viên
4, Chị: Nguyễn Thị Huyền Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư:
STT
Tên nhãn
hiệu,quy
cách vật tư,

số

Phương
thức kiểm
nghiệm
ĐVT
Số
lượng
theo
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Số
lượng
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
Số
lượng
sai
quy
cách
phẩm
chất
1 Vải cotton Toàn diện m
2.000 2.000
0
2 Chỉ Toàn diện cuộn 2.300 2.300 0
3 Cúc áo Toàn diện cái 5.000 5.000 0

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số lượng vật tư đủ, chất lượng tốt.
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Địa chỉ: Lô 1 – Khu CN Khai Quang – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc
Mẫu số: 03 – VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 11 năm 2010 Nợ…..
Số: 507 Có…..
- Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Quang Hào
- Theo hóa đơn số 05475 ngày 10/11/2010 của công ty TNHH Hoa Nam.
- Nhập tại kho: Nguyên liệu, vật liệu – Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
STT
Tên nhãn
hiệu,quy cách

số
ĐVT

Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 Vải cotton m
2.000 2.000 63.000 126.000.000
2 Chỉ cuộn 2.300 2.300
17.000 39.100.000
3 Cúc áo cái 5.000 5.000 2.500 12.500.000
Cộng 177.600.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy mươi bảy triệu, sáu trăm nghìn
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 10 tháng 11 năm 2010
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
2.2.2.2 Thủ tục xuất kho vật tư
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel

Địa chỉ: Lô 1 – Khu CN Khai Quang – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc
Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Công ty tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.
Giá BQ NVL
xuất dùng
=
Giá thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng
Số lượng thực tế VL tồn đầu tháng và nhậptrongtháng
Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lượng VL
xuất dùng
x
Giá BQ NVL
xuất dùng
Ví dụ:
- Trong tháng 11/2010 tình hình tồn kho đầu kỳ của vật liệu vải cotton là
2.000m, đơn giá 55.000đ/m
- Trong tháng 11 vật liệu vải cotton biến động như sau: ngày 06/12/2010
nhập kho 5.000m, đơn giá 60.000đ/m.
- Ngày 13/11/2010 xuất cho tổ 02 mã hàng PO 6.000m
Giá BQ vải xuất
dùng

=
2.000 x 55.000 + 5.000 x 60.000
2.000 + 5.000
= 58.571,43đ
 Giá trị vải cotton xuất dùng ngày 13/11 là:
58.571,43 x 6.000 = 351.428.580đ
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao NVL và nhu cầu sử
dụng NVL cho từng đơn đặt hàng, mà các bộ phận sản xuất lập kế hoạch sử
dụng NVL rồi viết giấy đề nghị lĩnh vật tư và gửi về phòng vật tư. Trên giấy
đề nghị lĩnh vật tư có ghi rõ tên quy cách, số lượng từng loại NVL xin xuất
dùng. Giám đốc sản xuất xem xét tính hợp lệ của yêu cầu và ký duyệt lệnh
xuất. Phòng vật tư căn cứ vào lệnh xuất sẽ viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần).
+ Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi số lượng vào phiếu xuất kho, đồng thời
ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
+ Liên 3: Người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Công ty TNHH Daewoo STC & Apparel
Địa chỉ: Lô 1 – Khu CN Khai Quang – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 11 năm 2010 Nợ….
Số: 497 Có….

- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoa
- Đơn vị: Phân xưởng cắt
- Lý do xuất: Sản xuất mã PO E3425
- Xuất tại kho NLVL Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa
Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải cotton m 8.000 65.667 525.336.000
2 Chỉ cuộn 2.000 18.989 37.978.000
3 Cúc áo cái 6.000 2.275 13.650.000
Cộng 576.964.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bảy mươi sáu triệu, chín trăm sáu
mươi tư nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

2.2.3 Chứng từ, sổ sách sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
+ Bảng kê mua hàng
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
 Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết NVL, CCDC
+ Thẻ kho
+ Sổ kế toán tổng hợp vật tư, hàng hóa
+ Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
+ Sổ cái tài khoản 152, 153
+ Sổ nhật ký chung
2.2.4 Quy trình hạch toán
2.2.4.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán chi tiết NVL, CCDC là một khâu công việc khá phức tạp và
tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải phản ánh đầy đủ cả mặt giá trị, số lượng và
chất lượng của từng danh điểm vật liệu, theo từng kho và từng người phụ
trách vật chất. Để hạch toán chi tiết NVL, CCDC Công ty áp dụng phương
pháp ghi thẻ song song, trình tự hạch toán như sau:
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
24
Thẻ (sổ) kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập
– xuất – tồn
Sổ kế toán tổng hợp
vật tư, hàng hóa
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường ĐHKT & QTKD
Ghi chú: : Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng

: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi tiết NVL, CCDC
theo phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật tư được nghi một dòng vào thẻ
kho. Thẻ kho được mở từng danh điểm vật tư. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho chuyển chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi chép.
Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho
về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
Tại phòng kế toán:
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được
các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư
phải kiểm tra và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật tư và tính ra
SV: Đào Thị Dung Lớp K4KTDNCNB
25

×