Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Đất nớc ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc trải qua nhiều
giai doạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những quan h thức t hữu khác
nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nơc đang trên đà phát triển để trở thành
con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất đã dần đợc hoàn thiện. Nh-
ng để có những quan hệ sản xuất va nền kinh tế nh ngày nay là do Đảng và
Nhà nớc ta đã kế thừa , phát huy những gi đã cómà chính t tởng của Mác đã
làm kim chỉ namdẫn đờng cho những bớc phát triển . Là những sinh viên
kinh tế , những ngời sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tơng lai,chúng ta
thờng quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển nh cổ phần hoá
doanh nghiệp,nh kinh tế thị trờng ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế
đất.Mới chỉ nghe về đất thì ta tởng chừng nh đây là vấn đề của nông nghiệp
nhng thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng
trong dự án phát triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh ,tiền
thuê đất nh thế nào , hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao
nhiêu , nghĩa vụ nh thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu . Để hiểu rõ vấn đề
này chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm
hiểu xem Nhà nớc ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức
gì ?
Phơng pháp nghiên cứu : sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng , kết hợp
phân tích , tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài .
Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính
sách ruộng đất hiện nay.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lí luận về địa tô của C.MARX
Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà t bản nông
nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá trị
thặng d so công nhân nông nghiệp mà hắn thuê mớn tạo ra.Tất nhiên họ
không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng d đó mà phải cắt một phần để nộp
tô cho địa chủ .Là nhà t bản kinh doanh trớc hết hắn phải đảm bảo thu đợc lợi
nhuận bình quân cho t bản của hắn bỏ ra;Và do đó để nộp tô cho địa chủ, hắn
còn phải bảo đảm thu đợc môt số giá trị thặng d vợt ra ngoài lợi nhuận bình
quân đó ,môtj lợi nhuận siêu ngạch,khoản lợi nhuận siêu nhạch này phải đợc
bảo đảm thờng xuyên và tơng đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch này la do
công nhân nông ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với t cách la kẻ sở hữu ruộng
đất .Có khi địa chủ không cho thuê ruộng đát mà tự mình thuê công nhân để
khai thác ruộng đất của mình.Trong trờng hợp này địa chủ hởng cả địa tô lẫn
lợi nhuận.
Để làm rõ đợc bản chất của địa tô t bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã so sánh
giữa địa tô t bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến .
+ Về sự giống nhau trớc hết là quyền sở hữu ruộng đất đợc thực hiện về
mặt kinh tế .đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối
với những ngời lao động .
+Song hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lợng và chất .
1.Về mặt lợng
Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng d do nông dân tạo ra,có
khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết.
Còn địa tô t bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng d ngoài lợi
nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất .
2. Về mặt chất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp :địa chủ và
nông dân ,trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân.
Còn địa tô t bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp :giai
cấp địa chủ,giai cấp t bản kinh doanh ruộng đất và công nhân nông nghiệp
làm thuê ,trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua t bản hoạt
động.
Nhng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :Dù hình thái đặc thù của địa
tô nh thế nào thì tất cả nhng loại hình của nó đều có một điểm chung :sự
chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dới đóquyền sở hữ ruộng đất đợc thực
hiện
Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phơng tiện , là công
cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân,ai có ruộng , ai có đất thì đợc quyền thu
địa tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của ngời làm thuê.
Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy đợc sự bóc lột của địa chủ đối
với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông qua những nhà
t bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho nông dân làm. Vấn
đề đặt ra ở đây là tại sao nhà t bản lại có thể thu đợc phần giá trị thặng d dôi
ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô
chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích điều đó.
1.2)Các hình thức địa tô t bản chủ nghĩa .
1.2.1)Địa tô chênh lệch.
Trong nông nghiệp cũng nh trong công nghiệp cũng đều phải có lợi
nhuận siêu ngạch .Nhng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là một
hiện tợng tạm thời đối với nhà t bản nào có đợc điều kiện sản xuất tốt hơn.
Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch hình thành
và tồn tại một cách tơng đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo thêm ruộng
đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhng có thể xây dựng đợc thêm nhiều nhà máy
tối tân hơn trong công nghiệp , mặt khác diện tích ruộng đất có hạn và toàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ đất đai trồng trọt đợc đã bị t nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã
có độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài.
Nhng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức trung
bình mới thu đựoc lợi nhuận siêu ngạch không?
Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp giá
trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung bình
quyết định . Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm
lại do những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh
tác những ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông phẩm để thoả mãn
nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng đất xấu,và do đó cũng
phải bảo đảm cho những nhà t bản đấu t trên những ruộng đất này có đợc lợi
nhuân bình quân .
Nh vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có điều kiện
sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà t bản kinh doanh
trên những ruộng đất trung mình cũng thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi
nhuận bình quân .Thc chất thì địa tô chênh lẹch cũng chính là lợi nhuận siêu
ngạch , hay giá trị thăng d siêu ngạch .
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuân bình quân
,thu đơc trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số chênh lẹch
giữa giá cả chung của nông phẩm đợc quyết định bỏi điều kiện sản xuất trên
ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất trung bình và tốt.
Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất nhng bên cạnh đó lại có
đọ quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng
đất.
Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lạch là sản phẩm do độ
màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lẹch cũng nh toàn bộ giá trị thặng
dửtong nông nghiệp là do lao đọng thặng d do công nhân nông nghiệp tạo ra.
Màu mỡ ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự nhiên làm cho lao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều kiện không thể thiếu đợc
để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng nh địa tô nói chung, không
phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao động đã bỏ vào ruộng đất và do giá
cả của sản phẩm lao động của nông phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng
đất.
Mac nói: Lực lợng tự nhiên ấy không phải là nguồn gôc sinh ra lợi
nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng cao
năng suất lao động lên.
Sở dĩ Mac nói nh vậy là vì nếu không có bàn tay con ngời ,không có sức
lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra đợc nhiều lợi
nhuận nhng với sức lao động có hạn của con ngời ,nếu điều kiện tự nhiên tốt
sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch.
Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu đợc trên
một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một đơn vị
nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông phẩm,do đó mà
có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu ngạch mà từ đó của
địa tô chênh lẹch , đợc minh hoạ bằng vi dụ sau đây:
Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô:địa tô chênh lệch I và địa tô chênh
lệch II.
a,Địa tô chênh lệch I:
Địa tô chênh lệch I là địa tô thu đợc trên cơ sở ruộng đất màu mỡ . Ngoài
ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi nh ở gần nơi tiêu thụ hay đờng giao thông
thuận tiện cũng đem lại địat ô chênh lệch I , bởi vì ở gần nơi tiêu thụ nh
thành phố ,khu công nghiệp hay đờng giao thông vận tải thuận tiện,sẽ tiết
kiệm đợc một phần lớn chi phí lu thông khi bán cùng một giá;những ngời
phải chi phí vận tải ít hơn đơng nhiên đợc hởng một khoản lợi nhuận siêu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngạch so với những ngời phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô
chênh lệch:
Ví dụ:
Vị trí
ruộng
đất
Chi
phí
t bản
Sản l-
ợng
(tạ)
Lợi
nhuận
bình
Chi phí
vận
chuyển
Tổng
giá cả
sản
Giá
cả
sản
Giá cả sản
xuất chung
Địa tô
chênh
lệch I
Của 1
tạ
Của
TSL
(usd)
Gần thị
trờng
100 5 40 0 140 28 31 155 15
Xa thị
trờng
100 5 40 15 155 31 31 155 0
b, Địa tô chênh lệch II:
Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu t thêm t liệu sản xuất và lao
động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất l-
ợng canh tác để tăng năng suất ruộng đấtvà năng suất lao động lên.
Ví dụ:
Lần đầu t T bản
đầu t
(usd)
Số lợng
(tạ)
Giá cả
sản xuất
cá biệt
Giá cả sản xuất
chung
địa tô
chênh lệc
II
Của 1
tạ(usd)
Của TSL
(usd)
Lần thứ 1 100 4 25 25 100 0
Lần thứ 2 100 5 20 25 125 25
Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà t bản bỏ túi số lợi nhuận siêu
ngạch trên.Nhng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm cách nâng
mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó ,biến nó thành địa tô
chênh lệch .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn nhà t
bản lại muốn thuê dài hạn.
Cũng vì lẽ đó nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn bỏ ra
số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm nh vậy phải mất
nhiều thời gian mới thu hồi đợc vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ là kẻ hởng
hết lợi ích của những cải tiên đó . Và nhà t bản thuê ruộng đất vì vậy chỉ nghĩ
làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời gian thuê ruộng dất. Mục
đích thâm canh dủa họ là nhằm thu đợc thật nhiều lợi nhuận trong thời gian
kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết màu mỡ đất đai . Mac nói :Mỗi b-
ớc tiên chủa công nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc tiên không những trong
nghệ thuật bóc lột ngời lao động ,mà còn là bớc tiến trong nghệ thuật làm
cho đất đai ngày càng kiệt kuệ; mỗi bớc tiến trong nghệ thuật làm tăng màu
mỡ cho đất đai trong một thời gian là một bớc tiên trong việc tàn phá những
nguồn màu mỡ lâu dài của đất đai. Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trớc đây
,chế độ canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đá
trở thành bạc màu hoàn toàn.
1.2.2) Địa tô tuyệt đối.
Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu đợc địa tô tuyệt đối trong khi cho
thuê ruộng đất.
Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là ngời
thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân , và
không tính đến viêc phải nộp địa tô.Thực ra không phải nh vậy, ngời thuê
ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các
nhà t bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp _tuyệt đối phải nộp dù ruộng
đất tốt ,xấu nh thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vạy các nhà t bản kinh doanh trên
ruộng đất lấy đâu mà nộp?
Dới chế độ t bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp , cả về
kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp vì vậy thấp
hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng d tức là trình độ bóc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lột ngang nhau từ một t bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp nhiếu
giá trị thặng d hơn trong nông nghiệp .
Ví dụ : có hai t bản nông nghiệp và t bản công nghiệp ngang nhau,đều là
100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong t bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của
t bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng d đều là 100%
thì sản phẩm và giá trị thặng d sản xuất ra sẽ là .
Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140
Giá trị thặng d dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20m.
Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng d này sẽ đợc đem chia
chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi
nhuận . Nhng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra đợc ,đó là chế độ
độc quyền t hữu ruộng đất không cho phép t bản tự do di chuyển vào trong
nông nghiẹep , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quânchung
giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và nh vậy ,phần giá trị thặng d dôi ra
ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp
thấp ,bóc lột đợc của công nhân nông nghiệp nhiều hơn) đợc giữ lại và dùng
để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch
dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ của t bản
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà t bản thuê
ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa giá trị
nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên thị trờng .
Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền t hữu ruộng đất .Chính độc
quyền t hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông
nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển
hoá thành địa tô.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :...bản chất của địa tô tuyệt đối là :Những
t bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lợng giá trị thặng d khác
nhau .
Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau đây:
Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối , cho
nên nếu không có chế độ t hữu về ruộng đất , không có giai cấp địa chủ , thì
địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống có lợi cho xã
hội .
Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện
kinh tế do thâm canh đa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh lệch và độc
quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô chênh
lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của t
bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và nguyên nhân trực
tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền t hữu về ruộng đất .
Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản chất
của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d , do lao động không
công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô
chỉ là một hình thái đặc thù của giát rị thặng d mà thôi .
Địa tô cùng với llợi nhuận của nhà t bản nông nghiệp chính là cái xác
định tính qui định về mạt xã hội của t bản kinh doanh trong nông nghiệp , nói
lên t bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc
lột khác của địa chủ do quyền t hữu về ruộng đất sinh ra .
Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác nh địa tô về cây
đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng , thiên
nhiên ...
Địa tô về cây đặc sản là địa tô thu đợc trên những đám đất trồng những
cây quí mà sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị.
Ngời tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các địa tô nh địa tô về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ , địa tô về
các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu đợc trên những
đám đất phi nông nghiệp nhng đều dựa trên cơ sở của địa tô nông nghiệp
theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại địa tô : địa tô tuyệt
đối và địa tô chênh lệch . Mac nói : Bất kì ở đâu có những sức tự cho nhà
công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng kể đó là thác nớc ,là hầm
mỏ giàu khoáng sản , là những nơi nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí
tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch đó của nhà t bản hoạt động cũng đều bị kẻ có
cái giấy chứng nhận về quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt
dới hinh thái địa tô
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2 :
Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai thuế nông
nghiệp và viẹc thuê đất ở VIÊT NAM .
Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô t
bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông nghiệp
làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô tuyệt đối ,
địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi
cá....
Ngày nay, khi đất nớc ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,
những lí luận địa tô đó đợc Đảng và nhà nớc ta vận dụng một cách sáng tạo
trong thực tiễn dể xây dựng đất nớc giàu mạnh. Li luận địa tô của Mac đã trở
thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp
và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các
ngành trong nền kinh tế
_Vận dụng trong luật đất đai .
Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là t liệu sản xuất đặc biệt, là
thanhf phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống là địa bàn phân bố các
khu dân c , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc
phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xong máu mới tạo
lập , bảo vệ đợc vốn đất nh ngày nay. ở mỗi chế độ đất đai lại thuộc về mỗi
giai cấp khác nhau , ví nh sở hữu của thực dân Pháp ,của bọn quan lại quí tộc
Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế đọ nào cuối cùng Mac cũng kết
luận : Mỗi bớc tiến của nông nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc tiến không
những trong nghệ thuật bóc lột ngời lao động mà còn là bớc tiên về mặt làm
cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó đợc thực hiện dới nhiều hinh thức
trong đó có địa tô.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nớc thống
nhất quản lí ( Nhà nớc của dân... ), Nhà nớc giao đất , rừng cho các tổ chức
kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiệ sự tách rời giữa quyền
sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất nớc
một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân sách
thực hiện một số chính sách phát triên nông nghiệp những ngời thuê đất phải
đóng thuế cho nhà nớc . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô t
bản chủ nghĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn
dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô t bản
chủ nghĩa.....
Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nhà nớc
ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ
của ngời dân theo những điều khoản sau :
Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nớc thống nhất
quản lí.
Nhà nớc giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân dân , cơ
quan nhà nớc , tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân , sử dụng ổn
định lâu dài . Nhà nớc còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê đất . Tổ
chức ,hộ gia đình và cá nhân đựoc nhà nớc cho thuê đất , giao đất trong luật
này gọi chung là ngời sử dụng đất .
Điều 4: Ngời sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử dụng
đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật .
Điều 5: Nhà nớc khuyến khích ngời sử dụnh đất đầu t lao động ,vật t, tiền
vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc sau đây:
_ Làm tăng giá trị sử dụng đất .
_ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất nông
nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.
_ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất .
_ Sử dụng tiết kiệm đất .
Điều 12: Nhà nớc xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thờng thiệt hại về đất khi thu hồi đất .
Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời
gian.
Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân đợc nhà nớc giao đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu đợc nhà nớc giao đất dể sử dụng
và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trờng hợp đợc miễn
giảm theo qui định của chính phủ.
Điều 79: Ngời sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã đợc
qui định khi giao đất .
2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời của
đất.
3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trờng , không làm tổn hại đến
lợi ích chính đáng của ngời sử dung đất xung quanh.
4. Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa chính
theo qui định của pháp luật .
5. Nộp tiền sử dụng đất khi đợc giao đất theo qui định của pháp luật .
6. Đền bù cho ngời có đất bị thu hồi đẻ giao cho mình .
7. Giao lại đất khi nhà nớc có quyết định thu hồi trong những qui định trên
đây của luật đất đai , ngời dân sử dụng đất phải có trách nhiệm bồi bổ cải tạo
đất ...hay việc đóng thuế , tiền thuê đất... đều là một hình thức của địa tô .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay nhà nớc ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất , đối với
những nhà ở mặt đờng thì mức thuế nhà đất là 15000đ/1m2/năm.Còn với
những nhà trong khu dân c thì thuế nhà đất là 10 000/1m2/năm.Tuy nhiên
cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nớc CHXHCN VIET NAM khoá X kì họp
thứ t đã thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai, từ đó ta
càng thấy lí luận địa tô đợc vận dụng trong luật đất đai một cách linh đọng
nh thế nào.
Điều 22: Đợc sửa đổi bổ sung nh sau:
Nhà nớc giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trờng hợp sau đây:
1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp , lâm
nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập
có từ các hoạt động sản xuất đó đợc uỷ ban nhân dân xã , phờng , thị trấn xác
nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm nghiệp nuôi trồng
thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất đợc nhà nớc giao .
Hộ gia đình đang sử dụnh đất nông nghiệp vợt quá hạn mức trớc ngày
luật này có hiệu lực thì đớc tiếp tục sử dụng diện tích đất vợt mức theo thời
gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó
theo qui định của pháp luật ; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuế đất .
đối với diện tích đất vợt hạn mực có sau ngày luật này có hiệu lực thì ngời sử
dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất .
1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc dụng
.
1.3 Cơ quan nhà nớc ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc , sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng an ninh.
1.4 Cơ quan nhà nớc , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật, ngoại giao.