Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

75 câu hỏi lý thuyết ôn thi thpt quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.11 KB, 20 trang )

HNH HIGHT SCHOOL

75 CÂU HỎI GIÚP ÔN LUYỆN LÝ THUYẾT MÔN ĐỊA LÝ 12
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lí và
phạm vi lãnh thổ nước ta.
a) Vị trí địa lí :
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông
Nam Á.
- Vị trí bán đảo, có vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng.
- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng.
b) Phạm vi lãnh thổ :
- Hệ toạ độ địa lí :
+ Điểm cực Bắc : 23
0
23

B ( xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang )
+ Điểm cực Nam : 8
0
34

B ( xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau )
+ Điểm cực Tây : 102
0
09

Đ (xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên )
+ Điểm cực Đông : 109
0
24


Đ (xãVạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà )
- Phạm vi lãnh thổ : gồm 3 bộ phận :
+ Vùng đất : là toàn bộ phần đất liền và hải đảo. Có đường biên giới chung với các nước :
Trung Quốc ( 1400 km ), Lào ( 2100 km ), Campuchia ( 1100 km )
+ Vùng biển : Diện tích trên 1 triệu km
2
. Đường bờ biển dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà
Tiên.
+ Vùng trời : là khoảng không gian bao trùm lên trên vùng đất và vùng biển nước ta.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta về tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội và an ninh
quốc phòng.
a) Ý nghĩa tự nhiên :
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa : giàu nhiệt, ẩm và ánh sáng, khí hậu có hai
mùa rõ rệt là mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á-Thái Bình Dương nên có nguồn tài nguyên khoáng
sản
- Là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh vật nên góp phần làm đa dạng sinh học.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên : theo Bắc-Nam, Đông-Tây, thấp-cao.
* Khó khăn : Thường chịu nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán …
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng :
- Về kinh tế :
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường không với
các nước trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
* Khó khăn : Đặt nước ta vào thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt.
- Về văn hoá-xã hội :
Thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước
láng giềng và trong khu vực.
- Về chính trị và quốc phòng :

+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
* Khó khăn : Đường biên giới dài nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là rất quan trọng.

Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc điểm chung của
địa hình Việt Nam?
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60
o
/
o
diện tích cả nước, núi cao (trên 2000m) chỉ
chiếm 1
o
/
o
diện tích.
b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
1
HNH HIGHT SCHOOL
- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi thấp
và trung bình, các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các đồng bằng, ô trũng
xen kẻ…tạo nên tính đa dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam.
Câu 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điểm khác

nhau về địa hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đặc
điểm
Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Phạm
vi
Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã Phía nam dãy Bạch Mã đến ĐNB.
Đặc
điểm
chung
- Gồm các dãy núi song song và so le theo
hướng tây bắc - đông nam.
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Gồm các khối núi và cao nguyên theo
hướng bắc - tây bắc, nam - đông nam.
- Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
Các
dạng
địa
hình
- Phía bắc là vùng núi Nghệ An, giữa là
vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam là
vùng núi tây Thừa Thiên-Huế
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm
ngang ra biển ở vĩ tuyến 16
o
B ( là ranh giới
với Trường Sơn Nam và cũng là bức tường
ngăn các khối không khí lạnh từ phương bắc
tràn xuống phía nam )

- Phía đông là khối Kon Tum và khối núi
cực Nam Trung Bộ mở rộng và nâng cao.
- Phía tây là các cao nguyên Kon Tum,
Plây Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông
có bề mặt tương đối bằng phẳng với độ
cao tầng bậc 500 - 800 - 1000 m.
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông -tây
rõ hơn ở Trường Sơn Bắc.
Câu 5: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát
triển kinh tế - xã hội nước ta.
a) Các thế mạnh :
- Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Có các bề mặt cao nguyên san bằng và các thung lũng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và một số nơi có thể
trồng cây lương thực.
- Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật
rừng nhiệt đới.
- Có tiềm năng lớn về thuỷ điện (30 triệu KW)
- Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
b) Các mặt hạn chế :
- Ở nhiều vùng núi địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và
giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (đá lở, đất trượt, lũ
quét, lũ bùn …) gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
Câu 6: Trình bày đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh hưởng như
thế nào đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung ?
a . Đặc điềm
+ Chạy dài từ nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam.
- Núi cao hai đầu thấp Ở giữa. Phía bắc là vùng núi cao Ở thượng du Nghệ An, giữa là vùng đá

vôi Quảng Bình vùng đồi núi thấp Quảng Trị, phía nam là vùng núi cao tây Thừa Thiên Huế.
- Dãy Bạch Mã đây là dãy núi cuối cùng làm thành bức tường ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống
phía nam.
b . Ảnh hưởng
+ Ngăn gió mùa Tây Nam từ cao áp Ấn Độ Dương gây hiện tượng fơn khô nóng ở vùng đồng bằng
duyên hải miền Trung vào đầu mùa hạ.
+ Ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam làm cho phía bắc và nam đèo Hải Vân có chế độ
khí hậu khác nhau.
2
HNH HIGHT SCHOOL
+ Làm cho mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung lệch pha so với hai đầu, chậm hơn chuyển
sang mưa thu đông.
Câu 7: Địa hình núi Đông Bắc và Tây Bắc khác nhau như thế nào ?
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng còn vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và
sông Cả. Hai hệ thống núi này có những điểm khác nhau.
- Về độ cao : Đông Bắc bao gồm các dãy núi và cao nguyên có độ cao từ trung bình đến thấp
trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế còn Tây Bắc bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở
lên trong đó núi cao chiếm ưu thế.
- Về hướng núi : núi ở Đông Bắc có hướng vòng cung còn núi ở Tây Bắc có hướng tây bắc - đông
nam rõ rệt.
- Về cấu trúc : núi Đông Bắc có cấu trúc vòng cung với 4 cánh cung chụm lại ở Tam Đảo còn núi
Tây Bắc gồm 2 hệ thống núi cao chạy song song kẹp ở giữa một hệ thống cao nguyên, sơn nguyên.
Câu 8: Trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
1. Đồng bằng sông Hồng
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ
+ Diện tích : 15.000km
2
+ Hệ thống đê : có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Sự bồi đắp phù sa : Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa thường xuyên.
+ Diện tích ô trũng ngày càng tăng.

+ Ít chịu tác động của thủy triều
2/ Đồng bằng sông Cửu Long.
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ
+ Diện tích : 40.000km
2
+ Có hệ thống đê kênh rạch chằng chịt .
+ Được bồi tụ phù sa hằng năm .
+ Chịu tác động mạnh của thủy triều
Câu 9 : So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng 3ang sông Cửu Long?
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm giống nhau và những điếm
khác nhau:
Giống nhau:
-Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn.
- Được hình thành trong vùng sụt lún.
- Tiếp giáp với vùng bờ biển phẳng có thềm lục địa nông.
- Địa hình thấp khá bằng phẳng. thuận lợi cho việc cơ giới hóa
Khác nhau:
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lơn gần gấp 3 lần đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long không có đê nên được phù sa sông bồi đắp thường xuyên còn đồng
bằng sông Hồng có đê nên chỉ được bồi đắp phù sa ở.khu vực ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn lại có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa
lũ thường bị ngập sâu ở các vùng trũng, còn mùa khô bị thủy triều lấn mạnh gây nhiễm mặn trên
diện rộng. Hiện tượng này trên đồng bằng sông Hồng ít hơn
Câu 10: Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội nước
ta ?
- Thế mạnh
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản
chính là gạo
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, lâm sản và thủy sản

+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại
- Hạn chế của khu vực đồng bằng
Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão lụt, hạn hán) gây thiệt hại lớn về người và của
Câu 11: Hãy nêu những đặc điểm chính của Biển Đông nước ta ?
Biển Đông là biển lớn của thế giới (diện tích gần 3,447 triệu km
2
trong đó phần thuộc lãnh thổ
nước ta hơn 1 triệu km
2
).
- Là một biển kín .
3
HNH HIGHT SCHOOL
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Các yếu tố hải văn :
- Nhiệt độ TB năm 23
0
C, độ muối TB khoảng 30-33 %o
- Sóng trên biển mạnh vào thời kỳ gió mùa ĐB, ảnh hưởng đến bờ biển Trung Bộ
- Thủy triều biến động theo 2 mùa lũ và cạn
- Hải lưu chịu ảnh hưởng của gió mùa (Gió mùa ĐB tạo hải lưu hướng ĐB-TN, gió mùa
TN làm xuất hiện dòng hải lưu chạy ngược lại)
Câu 12: Ảnh hưởng của Biển Đông đối với khí hậu và cảnh quan nhiên nhiên nước ta ?
a Biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính chất hải dương điều hoà
Làm cho không khí có độ ẩm lớn (trên 80%). .
- Gió biển làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây của đất nước.
- Đem lại lượng mưa lớn (1500 - 2000 mm/năm): mùa đông bớt lạnh khô, mùa hạ bớt nóng bức
b Địa hình ven biển
- Hoạt động xâm thực bồi tụ diễn ra mạnh.

- Ven biển có các dạng địa hình : vịnh cửa sông, cồn cát, vũng, vịnh, đảo ven bờ, rạn san hô, tam
giác châu thổ… có nhiều giá trị về kinh tế và du lịch.
Cảnh quan rừng chiếm ưu thế :
- Lượng mưa dồi dào nên rừng phát triển nhanh chiếm diện tích lớn, xanh quanh năm khác hẳn
các nước có cùng vĩ độ
- Diện tích rừng ngập mặn ven biển lớn (450.000 ha, đứng thứ hai thế giới).
Câu 13: Trình bày những bộ phận hợp thành vùng biến của nước ta?
Vùng biển nước ta có diên tích khoảng 1 triệu km
2
bao gồm 5 bộ phận :
a. Vùng nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền nằm phía trong đường cơ sở (đường nối các
mũi đất dọc bờ biển và các đảo ven bờ).
b. Vùng lãnh hải : là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều dài
12 hải lí. Ranh giới của lãnh hải là các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và
đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan.
c. Vùng tiếp giáp lãnh hải : là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ vùng lãnh hải, trong vùng
tiếp giáp lãnh hải, nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng,
kiểm soát thuế quan, các qui định về y tế, môi trường, nhập cư.
d. Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng biển có bề rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế. Nhà nước ta có toàn quyền về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác
được đặt ống dẫn dầu, dây cáp quang và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và
hàng không.
e. Vùng thềm lục địa : là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo
dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu 200m.
Câu 14: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta ?
a/ Tài nguyên thiên nhiên
Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản
+ Khoáng sản : 5 bể Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), titan (nguồn nguyên liệu quí cho
ngành công nghiệp), nghề làm muối rất phát triển.
+ Hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. Có nguồn tài nguyên quí là các rạn

san hô
b/ Thiên tai
+ Bão, nước dâng gây ngập lụt, làm thiệt hại nặng nề về người và của.
+ Sạt lở bờ biển
+ Cát bay, cát chảy : ở ven biển miền trung
Câu 15: Chứng minh và giải thích tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu Việt Nam ?
a) Tính nhiệt đới
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22
0
c – 27
0
c.
- Cân bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm
2
/năm.
Tổng nhiệt hoạt động năm từ 8000
0
c- 10000
0
c
Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.
giải thích : Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn
4
HNH HIGHT SCHOOL
b.Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm/năm, vùng cao và sườn đón gió 3500 -
4000mm/năm.
- Lượng mưa vượt quá khả năng bốc hơi nên thừa ẩm. Độ ẩm trung bình trên 80%.
giải thích : Do nước ta giáp biển Đông ( cung cấp nhiều hơi nước )
Câu 16: Chế độ gió mùa hoạt động ở nước ta như thế nào ?

Gió mùa mùa đông
* Hoạt động từ tháng 11đến tháng 4 năm sau với đặc điểm cơ bản là lạnh và khô
+ Nửa đầu mùa đông không khí lạnh từ lục địa Trung Hoa đi thắng vào nước ta nên lạnh và khô.
+ Nửa sau mùa đông không khí lạnh di chuyển ra phía biển rồi mới vào nước ta nên mang lại thời
tiết lạnh ẩm . Ven biển và Đồng bằng sông Hồng có mưa phùn.
+ Gió mùa mùa đông làm cho khu vực phía bắc vĩ tuyến 16
0
B có một mùa đông lạnh, có nhiều nơi
có 3 tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 18
0
c.
+ Số tháng lạnh và độ lạnh giảm dần về phía nam.
Gió mùa mùa hạ
* Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm với đặc điểm cơ bản là nóng ẩm.
+Vào nửa đầu mùa hạ gió Tây Nam từ cao áp ở Bắc Ấn Độ Dương vào nước ta gây mưa lớn ở
Tây Nguyên, Nam Bộ và fơn khô nóng ở Duyên hải miền Trung, đặc biệt là Bắc Trung Bộ.
+ Vào nửa sau mùa hạ. gió từ cao áp ở nam Thái Bình Dương ( áp cao cận chí tuyến nam ) vào
nước ta kết hợp cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa trên cả nước.
Câu 17: Chứng minh rằng tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam là do vị trí địa
lí và lãnh thổ quy định
- Vị trí nội chí tuyến: quy định tính chất nhiệt đới của khí hậu, các thành phần và cảnh quan thiên
nhiên Việt Nam.
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, vừa tiếp giáp lục địa Á- Âu vừa giáp biển Đông –
quy định tính chất bán đảo của thiên nhiên Việt Nam.
- Giáp biển đông – quy định thiên nhiên Việt Nam mang tính chất ẩm.
- Nằm ở trung tâm của khu vực Châu Á gió mùa, sự hoạt động của chế độ gió mùa, giao tranh với
Tín phong của vùng nội chí tuyến đã quy định nhịp điệu mùa của khí hậu, các thành phần khác và
cảnh quan thiên nhiên Việt Nam
Câu 18: Quá trình feralit ở nước ta diễn ra như thế nào?
- Diễn ra ở vùng đồi núi

-Mùa khô, sự di động, tích tụ các ôxyt sắt (Fe2O3), ôxyt nhôm (Al2O3) làm cho đất có màu vàng,
đỏ; Mùa mưa, rửa trôi các bazơ dễ tan ( Ca
2+,
Mg
2+
, K
+
) làm đất chua;
Câu 19:Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần sinh vật và cảnh
quan thiên nhiên như thế nào ?
+ Sinh vật
- Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, rừng gió mùa thường xanh, rừng gió
mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá  xavan, bụi gai
- Thành phần các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế: dâu tằm, dầu
- Nhiều loài chim, thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt, khỉ…
+ Cảnh quan thiên nhiên :
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Câu 20:Vì sao nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa?
- Sông ngòi dày đặc :
+ Đặc điểm này là tác động của khí hậu mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích
và bị cắt xẻ mạnh, sườn dốc lớn.
+ Nhiều sông nhưng phần lớn là sông nhỏ, nhiều phụ lưu, mật độ sông lớn.(0,6km sông/km
2
diện
tích)
-Sông ngòi nhiều nước ,giàu phù sa :
+ Mưa nhiều mang lại lượng dòng chảy lớn, hơn nữa sông ngòi nước ta nhận một lượng nước lớn
từ lưu vực nằm ngoài lãnh thổ (chiếm 62,5% tổng lượng nước). Sự phân phối nước như vậy gây

khó khăn cho việc điều tiết nước và quản lý tài nguyên nước của nước ta.
5
HNH HIGHT SCHOOL
+Hệ số bào mòn lớn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi
núi.
Câu 21: Chứng minh khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tác động mạnh đến địa hình và sông
ngòi?
a) Địa hình
- Địa hình xâm thực - bồi tụ là kiểu địa hình đặc trưng
- Ờ vùng đồi núi địa hình dốc, mùa khô đất đá bị phong hoá dữ dội, mùa mưa đất đá bị cuốn trôi,
bồi tụ ở vùng đồng bằng. .
- Địa hình bị cắt xẻ dữ dội trở nên hiểm trở.
b) Thuỷ văn .
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho nước ta có mạng lưới thuỷ văn dày đặc với lưu lượng lớn
có thuỷ chế theo mùa và hàm lượng phù sa lớn.
- Nhiều sông : cả nước có 2360 con sông có độ dài trên 10 km. Đi dọc bờ biển cứ 15- 20 km lại có
một cửa sông.
- Sông ngòi nước ta có lưu lượng lớn : (tổng lượng nước chảy qua nước ta 839 tỉ m
3
/năm, sông
Hồng 137 tỉ m
3
, sông Cửu Long 500 tỉ m
3
)
Lượng phù sa lớn : do địa hình dốc mưa nhiều nên lượng đất cát bị bào mòn rất nhiều
Câu 22: Những thuận lợi, khó khăn do tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất nông
nghiệp nước ta.
Trả lời :
a/ Thuận lợi .

Phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. .
Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho xen canh, gối vụ
Đẩy mạnh năng suất sinh học.
b. Khó khăn, trở ngại
- Mùa mưa thừa nước gây ngập lụt, mùa khô thiếu nước gây hạn hán.
- Năm rét sớm, năm rét muộn ảnh hưởng tới lịch thời vụ.
- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào dễ gây ra tình trạng sâu rầy dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi.
Câu 23: Trình bày sự phân hóa Bắc –Nam của thiên nhiên Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu
nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo hướng Bắc-Nam?
*Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Mang sắc thái của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh với 2 -3 tháng t
o
< 18
o
C
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 25
o
C, biên độ nhiệt cao
- Đới rừng nhiệt đới gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
+ Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới. Ở đồng bằng
vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới
*Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
- Mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm > 25
o
C, không có tháng nào dưới 20
o
C
- Có 2 mùa: mưa và khô rõ

- Đới rừng cận xích đạo gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Hình thành rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên)
- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hổ, báo
Nguyên nhân: Chủ yếu là do góc chiếu của bức xạ MT và ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc
Câu 24: Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân
của sự phân hóa đó ?
- Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện rõ nhất là sự phân hóa thành 3 vùng : vùng biển và
thềm lục địa ; vùng đồng bằng ven biển ; vùng đồi núi (biểu hiện ở sự phân hóa thiên nhiên giữa
đông và tây Bắc Bộ, giữa đông và Tây Trường Sơn)
- Nguyên nhân : sự khác nhau giữa các vùng do độ cao, hướng các dãy núi với sự tác động của các
luồng gió mùa ĐB, gió mùa TN .
Câu 25: Trình bày những nét chính về sự phân hóa theo độ cao ở nước ta.
Tên đai Độ cao Đặc điểm khí hậu Các hệ sinh thái chính
6
HNH HIGHT SCHOOL
cao
Đai nhiệt
đới gió
mùa chân
núi
Dưới
600 –
700 m.
Khí hậu nhiệt đới biểu
hiện rõ rệt, mùa hạ
nóng (nhiệt độ trung
bình tháng trên 25
o
C).
Độ ẩm thay đổi tùy

nơi: từ khô, hơi khô,
hơi ẩm đến ẩm.
+Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường
xanh Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng
và phong phú.
+Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa : rừng
thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt
đới khô. Các hệ sinh thái phát triển trên các loại
thổ nhưỡng đặc biệt như hệ sinh thái rừng nhiệt
đới thường xanh trên đá vôi; hệ sinh thái rừng lá
rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn, đất
phèn (chua mặn) ven biển; hệ sinh thái xavan, cây
bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa
vùng khô hạn.
Đai cận
nhiệt đới
gió mùa
trên núi
Từ độ
cao
600 –
700 m
lên đến
2.600
m.
Khí hậu mát mẻ, không
có tháng nào nhiệt độ
trên 25
o
C, tổng nhiệt độ

năm trên 4.500
o
C, mưa
nhiều hơn, độ ẩm tăng.
các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá
kim phát triển trên đất feralit có mùn.
Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú
cận nhiệt đới phương Bắc. Các loại thú có lông
dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
Ở độ cao trên 1600 – 1700 m hình thành
đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, đơn giản về
thành phần loài : rêu, địa y phủ kín thân, cành cây.
Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và
các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
Đới ôn đới
gió mùa
núi
Từ
2.600
m trở
lên (chỉ
có ở
miền
Bắc).
Khí hậu có tính chất
khí hậu ôn đới, quanh
năm nhiệt độ dưới
15
o
C, mùa đông xuống

dưới 5
o
C.
Các loài thực vật ôn đới như Đỗ quyên, Lãnh sam,
Thiết sam. Đất ở đây chủ yếu là đất mùn thô.
Câu 26: Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong
việc sử dụng tự nhiên mỗi miền ?
a-Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc
Bộ.
+ Các đặc điểm cơ bản của miền là : đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các
dãy núi, các hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng, hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam
và sự hoạt động mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Điều này được thể
hiện ở sự hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh
quan thiên nhiên theo mùa.
+ Địa hình bờ biển đa dạng : nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có
đáy nông, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.
Tài nguyên khoáng sản giàu than, sắt, thiếc, vonfram, đá vôi. Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể
dầu khí Sông Hồng.
+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn
định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.
b-Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song
song theo hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp và sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc. Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương
Nam.
+ Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi
chiếm ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung
7

HNH HIGHT SCHOOL
lũng rộng, thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây côngnghiệp, phát triển nông –
lâm kết hợp.
+ Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng
sản có thiếc, sắt, crôm, titan, apatit, vật liệu xây dựng.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng.
Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phạm vi từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
+ Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn
nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ
biển khúc khuỷu có nhiệu vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở
nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Khí hậu thuận lợi cho việc phát triển rừng cây họ Dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò
rừng, trâu rừng… Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài
chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá, tôm. Vùng thềm lục
địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn, ở Tây Nguyên có nhiều bôxit.
+ Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ
lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất
trong sử dụng đất đai của miền.
Câu 27: Dựa vào bảng số liệu sau về sự biến động diện tích rừng qua các năm. Hãy rút ra
nhận xét về sự biến động diện tích rừng và giải thích nguyên nhân?
Năm Tổng diện tích
rừng (triệu ha)
Diện tích rừng
tự nhiên (triệu ha)
Diện tích rừng
trồng (triệu ha)
Độ che phủ (%)

1943 14,3 14,3 0 43,0
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
2005 12,7 10,2 2,5 38,0
+Nhận xét:
- Diện tích rừng có nhiều biến động: từ năm 1943 – 1983 giảm mạnh (7,1 triệu ha). Như vậy
cứ trung bình 1 năm diện tích rừng giảm khoảng trên 0,18 triệu ha. Còn từ năm 1983 – 2005
có xu hướng tăng (tăng 5,5 triệu ha). Tính bình quân mỗi năm tăng 0,25 triệu ha. Diện tích
rừng có tăng nhưng vẫn chưa phục hồi.
- Diện tích rừng tự nhiên: từ năm 1943 – 1983 giảm 7,5 triệu ha (trung bình mỗi năm giảm
0,18 triệu ha), giai đoạn từ năm 1983 – 2005 tăng 3,4 triệu ha (trung bình mỗi năm tăng
0,15 triệu ha).
- Diện tích rừng trồng: có xu hướng tăng rõ rệt – từ năm 1943 – 1983 (trung bình mỗi năm
tăng 0,4 triệu ha). Đến năm 2005 tăng lên 2,5 triệu ha (trung bình mỗi năm tăng trên 0,11
triệu ha).
+ Giải thích:
- Do khai thác thiếu hợp lí và diện tích rừng không nhiều nên diện tích rừng và tỷ lệ che phủ
rừng giảm sút.
- Từ sau năm 1983 cùng với các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên
diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng đã tăng lên nhanh chóng.
Câu 28: Trình bày các biện pháp bảo vệ rừng và đa dạng sinh học?
+ Đối với rừng:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có và trồng
rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: đảm bảo, duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và
phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.

8
HNH HIGHT SCHOOL
- Quy định khai thác gỗ, động vật, thủy sản.
Câu 29: Sự suy giảm tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế nào đối với tự nhiên và môi
trường?
Trả lời
+ Đối với tự nhiên:
- Đối với tài nguyên nước: mất rừng gây biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của
dòng chảy, dẫn đến lũ lụt, khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm.
- Đối với tài nguyên đất: Làm tăng quá trình xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa làm tăng diện tích
đất bị thoái hóa.
- Đối với tài nguyên sinh vật: Mất rừng làm suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài
động thực vật bị tuyệt chủng ngày càng tăng.
+ Đối với môi trường:
- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO
2
, tăng nhiệt độ không
khí, ô nhiễm không khí.
- Đối với sinh thái: nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể
của nhiều hệ sinh thái, ranh giới các hệ sinh thái có xu hướng chuyển dịch lên cao hơn.
- Nhiệt độ tăng làm tăng khă năng cháy rừng.
Câu 30: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất.?
+ Suy thoái tài nguyên đất:
- Năm 2006 diện tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất
cao 5,35 triệu ha.
- Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa.
+ Biện pháp:
- Đối với đất vùng đồi núi: áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác nông lâm ngư như làm
ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng, cải tạo đất hoang, đồi trọc, bảo vệ
rừng và đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.

- Đối với đất nông nghiệp: có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích;
thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí; bón phân, cải tạo
đất thích hợp, chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu và nước
thải công nghiệp.
Câu 31 : Hãy trình bày hoạt động của bão ở nước ta?
- Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XII, đôi khi có bão sớm
vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu. Ở nước ta mùa bão chậm dần từ Bắc
vào Nam. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số
cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa.
- Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào cùng biển nước ta, có năm lên tới 8-10 cơn.
Nếu tính số cơn bão ảnh hưởng đến nước ta thì còn nhiều hơn nữa, tính trung bình trong 45 năm
gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.
Câu 32: Hãy nêu các biện pháp phòng chống bão?
- Trang bị các thiết bị vệ tinh khí tượng hiện đại để dự báo một cách kịp thời và chính xác về
quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Việc tránh bão hết sức quan trọng. Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển các tàu
thuyền phải gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão, trở về đất liền. Vùng ven biển cần củng cố công
trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng và chống ngập lụt ở đồng bằng, chống xói
mòn,lũ quét ở miền núi.
Câu 33: Nêu nguyên nhân gây ra lũ quét ở nước ta? Hậu quả của lũ quét như thế nào?
* Nguyên nhân: Do mưa lớn trên địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, lớp phủ thực vật
mỏng…
* Hậu quả:
- Lũ quét mang theo các vật liệu lớn gây sạt lỡ xói mòn đất.
- Thiệt hại các công trình giao thông, cầu, cống…thiệt hại đến tính mạng người dân
* Hoạt động:
- Miền Bắc : xảy ra chủ yếu vào các tháng VI – X ( vùng núi )
- Miền Trung : Là nơi xảy ra nhiều nhất và mạnh nhất chủ yếu vào tháng X – XII .
Câu 34: Hãy nêu các nhiệm vụ trong chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?

9
HNH HIGHT SCHOOL
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống
con người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài
nguyên thiên nhiên.
Câu 35: Dân số đông nhanh và tăng có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã
hội?
* Tác động đối với kinh tế - xã hội:
- Tác động tích cực : Dân số đông là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
- Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào.
- Là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tác động tiêu cực: Dân số đông trong lúc kinh tế phát triển vẫn còn chậm, sẽ hạn chế đến
việc giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, các nhu cầu phúc
lợi xã hội khác hạn chế hơn, việc tích luỹ xã hội cũng hạn chế.
* Tác động đối với môi trường:
- Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ô nhiễm môi trường.
Câu 36: Chứng minh rằng sự phân bố dân cư ở nước ta chưa hợp lí?
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước, trong lúc diện tích hẹp, tài nguyên nhiều.
Cụ thể: Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số là 1225 người/km
2
, đồng bằng sông Cửu Long là 429
người/km
2

, trong khi đó, ở vùng trung du và miền núi với diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú,
đường biên giới dài,thiếu nhân lực để khai thác, nhưng dân số chỉ chiếm 25% dân số cả nước, mật
độ dân số thấp hơn nhiều so với cùng đồng bằng : Tây Bắc mật độ dân số là 69 người/km
2
. Tây
Nguyên mật độ dân số là 89 người/km
2
.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa nông thôn và thành thị: Dân cư nông thôn chiếm tỉ
lệ quá lớn, chiếm đến 73,1% (năm 2006), dân thành thị chỉ chiếm 26,9% (năm 2006). Như thế
chứng tỏ quá trình đô thị hoá còn chậm.
Câu 37: Sự phân bố dân cư chưa hợp lí đã dẫn đến hậu quả gì?
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đã gây sức ép lớn đối với
việc giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gia tăng, tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở,
…. gặp nhiều khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
đất rộng, biên giới dài …nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác và bảo vệ.
Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên và
sử dụng lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự chênh lệch về kinh tế -
xã hội giữa các vùng miền .
Câu 38: Hãy nêu các chính sách phát triển dân số hợp lí và sử dụng hiệu quả nguồn lao động
của nước ta?
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số.
- Phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Xuất khẩu lao động.
- Phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng
tối đa nguồn lao động của đất nước
Câu 39: Hãy trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta?

Mặt mạnh:
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia hoạt động kinh
tế, mỗi năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú, gắn liền với
truyền thống của dân tộc, được tích lũy qua nhiều thế hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên .
10
HNH HIGHT SCHOOL
Mặt hạn chế:
- Lao động thiếu tác phong CN
- Tính tự giác chưa cao
- Năng suất thấp
- Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân
kỹ thuật lành nghề .
Câu 40 :Vì sao vấn đề việc làm lại là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay?
- Vì nước ta là nước đông dân, nguồn lao động rất dồi dào, hàng năm nguồn lao động nước ta
tăng thêm hơn 1 triệu người, Mặc dù mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu việc làm mới, tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp
là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là
1,1% ; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
- Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp cao dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, các tệ nạn xã hội
gia tăng, ….
Câu 41: Hãy trình bày các hướng giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta?
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp …), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất

khẩu.
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận
lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu 42: Đô thị hoá có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta?
Những ảnh hưởng tích cực :
+ Đô thị hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các
vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp
– xây dựng, 87% GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước.
+ Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử
dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật ; có cơ sở vật chất – kĩ thuật
hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Những ảnh hưởng tiêu cực :
Quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như vấn đề ô
nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội, … Vì thế cần điều chỉnh quá trình đô thị hoá phù hợp với
quá trình công nghiệp hoá.
Câu 43: Nền kinh tế nước ta có sự chuyển dịch theo ngành như thế nào?
Giữa các ngành :
+ Giảm tỉ trọng khu vực I.
+ Tăng tỉ trọng khu vực II, khu vực III có tăng nhưng không ổn định.
- Nội bộ mỗi ngành :
+ Khu vực I: Tăng tỉ trọng thủy sản, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Trong nông nghiệp: tăng tỉ trọng
chăn nuôi, giảm tỉ trọng trồng trọt.
+ Khu vực II: Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác.
+ Khu vực III: Du lịch phát triển mạnh, nhiều dịch vụ mới ra đời: Viễn thông, chuyển giao công
nghệ . . .

Câu 44: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì?
a/ Thuận lợi:
- Chế độ nhiệt ẩm phong phú cho phép cây trồng, vật nuôi phát triển quang năm.
11
HNH HIGHT SCHOOL
- Có thể áp dụng các phương pháp canh tác như xen canh, tăng vụ, gối vụ . .
- Có nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu, đặc biệt là lúa nước và cây công
nghiệp.
- Tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tạo nên thế mạnh khác nhau giữa
các vùng.
b/ Khó khăn:
- Tính bấp bênh của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Thiên tai thường xuyên xãy ra.
- Tính mùa vụ khắt khe trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 45: Hãy phân biệt sự khác nhau giữa nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hàng hóa
- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng
nhiều lao động.
- Năng suất thấp.
- Sản xuất tự cấp tự túc, đa canh là chủ yếu.
- Người sản xuất quan tâm nhiều đến số
lượng.
- Nền sản xuất quy mô lớn, sử dụng nhiều
máy móc.
- Năng suất cao.
- Sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa, liên
kết nông – công nghiệp.
- Người sản xuất quan tâm nhiều đến lợi
nhuận.
Câu 46: Vì sao nói việc đẩy mạnh sản suất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy

thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta.
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt cao, độ ẩm lớn.
+ Nước ta có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp: Đất Feralít ở miền núi
và đất phù sa ở đồng bằng.
+ Nguồn lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm.
+ Mạng lưới công nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
+ Nhu cầu thị trường còn rất lớn.
+ Được nhà nước quan tâm.
- Việc phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả đem lại nhiều ý nghĩa to lớn:
+ Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
+ Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu.
+ Góp phần giả quyết việc làm, phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
+ Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ở những vùng còn nhiều khó khăn.
Câu 47: Hãy trình bày những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta?
a/ Thuận lợi:
-Tự nhiên:
+ Có bờ biển dài 3260 Km vùng đặc quyền kinh tế rộng ( hơn 1triệu Km
2
)
+Nguồn lợi hải sản khá phong phú ( tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn), khả năng sinh
trưởng nhanh.
+ Có nhiều ngư trường trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau-Kiên Giang,
Trường Sa – Côn Đảo, Hải Phòng-Quảng Ninh và ngư trường Hoàng Sa- Trường Sa.
+Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn (  thuận lợi nuôi trồng thuỷ
sản nước lợ)
+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng vùng đồng bằng ( thuận lợi nuôi trồng nước
ngọt)
-Kinh tế- xã hội:
+ Nhân dân có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản

+ Phương tiện tàu thuyền, các ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+Dịch vụ và chế biến thuỷ sản được mở rộng
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
+ Chính sách khuyến ngư của nhà nước
b/ Khó khăn:
+Thiên tai ( bão…)
+ Một số vùng ven biển môi trường bị suy thoái, nguồn lợi bị suy giảm
+Phương tiện đánh bắt chậm đổi mới
12
HNH HIGHT SCHOOL
+ Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
+ Công nghệ chế biến, chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
+Thị trướng kém ổn định
Câu 48: Ngành lâm nghiệp nước ta có vai trò gì đối với kinh tế và sinh thái?
a/ Đối với kinh tế:
-Tạo nguồn sống cho đồng bào dân tộc ít người
- Bảo vệ các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi
-Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp
-Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở vùng núi trung du và vùng hạ lưu
b/ Đối với sinh thái:
-Chống xói mòn đất
-Bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm
-Điều hoà dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn
-Đảm bảo cân bằng nước và cân bằng sinh thái lãnh thổ.
Câu 49: Trình bày những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta
- Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, biểu hiện là sự xuất hiện nhiều vùng chuyên canh
- Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn ( đa ngành, đa thành
phần, đa san phẩm)
- Nền nông nghiệp hàng hóa ngày càng thể hiện rõ ( xuất hiện nhiều trang trại trong NN)
Câu 50: Hãy nêu những ý nghĩa của việc đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá

kinh tế nông thôn?
-Đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông thôn cho phép:
+ Khai thác hợp lí các điều kiện tự nhiên
+ Sử dụng tốt hơn nguồn lao động
+ Tạo thêm việc làm và nông sản hàng hoá
+ Giảm thiểu rủi ro khi thị trường biến động bất lợi
+ Tăng thêm sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp.
Câu 51: Cơ cấu công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch theo ngành như thế nào? Hướng hoàn
thiện cơ cấu ngành CN nước ta?
-Trong cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch:
+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến
+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí
đốt, nước do:
. Trong cơ cấu ngành công nghiệp nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, trong đó có nhóm
ngành công nghiệp chế biến
. Trong cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình
hình mới.
Hướng hoàn thiện :
- Xây dựng một cơ cấu ngành CN tương đối linh hoạt, phù hợp với thị trường và thực tiễn đất
nước
- Đẩy mạnh các ngành CN trọng điểm, các ngành CN khác điều chỉnh theo hướng phục ụ thị
trường.
- Tập trung vào những ngành có trình độ công nghệ cao.
Câu 52: Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ.
Tại sao có sự phân hoá đó?
( Sử dụng tập Atlat Địa lí Việt Nam)
Cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ
a/ Vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận: khu vực tập trung nhiều TTCN nhất cả nước:
-TTCN Hà Nội lớn nhất vùng (cơ khí, thực phẩm, luyện kim đen, điện tử, ô tô, hoá chất, dệt
may…)

- Từ TTCN Hà Nội toả ra các hướng:
Hà Nội – Hải Phòng- Quảng Ninh ( Cơ khí- than)
Hà Nội – Đáp Cầu – Bắc Giang ( VLXD- Phân bón)
Hà Nội – Đông Anh – Thái Nguyên ( Cơ khí – luyện kim)
Hà Nội – Việt Trì – Phú Thọ ( Hóa chất)
13
HNH HIGHT SCHOOL
Hà Nội – Hà Đông – Hòa Bình ( Cơ khí – Điện )
Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình ( Dệt- VLXD)
b/ Vùng Đông Nam Bộ:
-Gồm : TTCN Tp Hồ Chí Minh lớn nhất nước ( cơ khí, luyện kim đen, màu, nhiệt điện, ô tô, thực
phẩm, dệt may, điện tử, hoá chất…)
- Ngoài ra còn có các TTCN khác như:
+ TTCN Biên Hoà (Đồng Nai) (điện tử, hoá chất, cơ khí, dệt may,…)
+ TTCN Vũng Tàu ( Bà Rịa Vũng Tàu) ( cơ khí, luyện kim đen, nhiệt điện , đóng tàu, thực
phẩm…)
+ TTCN Thủ Dầu Một ( Bình Dương) (điện tử, hoá chất, cơ khí, thực phẩm, dệt may…)
c/ Duyên hải miền Trung:
-Đà nẵng là TTCN quan trọng nhất ( cơ khí, đóng tàu, hoá chất, dệt may…)
-Ngoài ra còn có các TTCN Quy Nhơn, Nha Trang, Vinh ( cơ khí, thực phẩm, xây dựng)
d/ Đồng bằng Sông Cửu Long:
-TTCN cần Thơ quan trọng nhất ( luyện kim đen, cơ khí, nhiệt điện, thực phẩm, dệt may, hoá chất,
…)
-TTCN Cà Mau ( nhiệt điện, thực phẩm, hoá chất)
-Các vùng còn lại nhất là vùng núi công nghiệp phát triển châm, phân tán.
-Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở nước ta chịu sự tác động của nhiều nhân tố:
+ Vị trí địa lí
+ Tài nguyên thiên nhiên
+ Dân cư và nguồn lao động
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật

+ Vốn
Câu 53: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét về sự phân bố của
ngành công nghiệp năng lượng?
Công nghiệp khai thác than:
+ Than Antraxit: Vùng Đông Bắc nhất là Quảng Ninh (90%)
+Than nâu: Đồng bằng sông Hồng
+ Than bùn: Đồng bằng Sông Cửu Long ( nhất là khu vực U Minh)
+ Than mỡ: Thái Nguyên
-Công nghiệp khai thác dầu khí:
+ Các bể trầm tích ngoài thềm lục địa
+ Bể trầm tích Cửu Long có trữ lượng khá lớn, một số đã và đang được khai thác ( Bạch Hổ, Mỏ
Rồng, Rạng Đông…)
+ Bể trầm tích Nam Côn Sơn có trữ lượnglớn nhất ưu thế về khí mỏ, Đại Hùng đang được khai thác
+Ngoài ra còn có bể sông Hồng, Trung Bộ, Thổ Chu, Mã Lai
-Công nghiệp điện lực:
* Thuỷ điện: tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng, sông Đà, sông Đồng Nai…
- Miền Bắc: thuỷ điện Hòa Bình (1920 MW), Thác Bà (110 MW), Sơn La ( 2400MW), Tuyên
Quang ( 342MW)
- Miền Trung và Tây Nguyên:
+ Yaly trên sông Xêxan ( 720 MW) và các thủy điện khác nâng tổng công suất lên đến 1500MW
+ Trên sông Xrê pok, các thủy điện bậc thang tổng công suất 600MW
+ Hàm Thuận, Đa Mi trên sông La Ngà ( Hàm Thuận 300 MW, Đa Mi 175 MW)
+ Đa Nhim trên sông Đa Nhim ( 160 MW)
-Miền Nam: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ, Cần Đơn (150MW)
* Nhiệt điện:
Nguồn từ than ( miền Bắc)
+ Phả Lại 1 và 2 ( 440 MW và 600MW)
+ Uông Bí và Uông Bí mở rộng ( 150 MW và 300 MW)
+ Ninh Bình ( 100 MW)
Nguồn từ khí ( ĐNB, NB)

+ Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 ( 4164 MW)
+ Bà Rịa ( 411 MW) thuộc Bà Rịa Vũng Tàu
+ Cà Mau 1 và 2 ( 1500 MW)
14
HNH HIGHT SCHOOL
Nguồn từ dầu (TPHCM)
+ Hiệp Phước (375 MW)
+ Thủ Đức ( 165 MW) thuộc TP Hồ Chí Minh
Câu 54: Tại sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm lại là ngành công nghiệp trọng
điểm của nước ta hiện nay?
Vì ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành có thế mạnh lâu dài, mang
lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác
-Với cơ cấu ngành đa dạng có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn
trong và ngoài nước.
- Sản lượng các sản phẩm tăng cao
-Giá trị sản lượng cao góp phần tăng trưởng kinh tế
-Giá trị xuất khẩu tăng nhanh ( hàng tỉ đôla/năm)
- Giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động
-Tác đông mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác ( nông nghiệp, ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ…)
Câu 55: Chứng minh rằng nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp chế biến
lương thực , thực phẩm
-Đối với ngành CN chế biến sản phẩm trồng trọt:
+ CN xay xát:Sản lượng lương thực liên tục tăng và dồi dào
+ CN đường mía: nguồn nguyên liệu dồi dào hàng năm đạt khoảng 15 triệu tấn mía cây
+ CN chế biến chè, cà phê, thuốc lá:
. Nguồn nguyên liệu sẵn có
. Nhu cầu lớn ngày càng tăng
+ CN rượu bia: nguồn nguyên liệu dồi dào, thị trường rộng lớn
-Công nghiệp chế biến chăn nuôi:
Cơ sở nguyên liệu còn hạn chế vì mới phát triển gần đây

- Công nghiệp chế biến thuỷ hải sản:
. Cơ sở nguyên liệu phong phú
. Thị trường rộng lớn
Câu 56: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam giải thích vì sao Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
là hai trung tâm công nghiệp lớn nhất của nước ta?
- Đây là 2 trung tâm công nghiệp hội đủ các điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển công nghiệp.
+ Vị trí nằm trong vùng kinh tế trong điểm, là đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế, là đầu mối
giao thông vận tải lớn của cả nước. Tiếp giáp vùng giàu tài nguyên.
+ Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tốt nhất và hoàn thiện nhất cả nước.
+ Thị trường tiêu thụ lớn.
+ Thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+ Có nhiều chính sách năng động trong việc phát triển kinh tế. Hà Nội còn là thủ đô của nước ta.
+ Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiều thuận lợi hơn Hà Nội cửa ngõ thông ra biển, qui mô dân số lớn
năng động trong cơ chế thị trường. Vì vậy, Thành Phố Hồ Chí Minh là 2 trung tâm công nghiệp lớn
nhất nước
Câu 57: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy giải thích tại sao Đông Nam
Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất nước ta?
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm.
- Vị trí địa lí thuận lợi: tiếp giáp với những vùng giàu tài nguyên, nằm trên các trục giao thông
huyết mạch.
- Tài nguyên và nguyên nhiên liệu dồi dào.
+ Là vùng cung cấp cây công nghiệp lớn nhất nước
+ Khoáng sản, dầu khí có tỉ trọng lớn nhất nước và đang khai thác có hiệu quả
- Nguồn nhân lực đông và có trình độ, người dân rất nhạy bén với cơ chế thị trường, vừa là thị
trường tiêu thụ.
- Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phát triển mạnh nhất nước.
- Chính sách phát triển năng động.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
15

HNH HIGHT SCHOOL
Câu 58: Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong phát triển kinh tế -
xã hội?
a/. Vai trò giao thông vận tải :
- Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính
dịch vụ, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Giao thông vận tải nối sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
- Giao thông vận tải tạo mối giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng, các địa phương trong nước và
trên thế giới.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Là điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài.
- Là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội một nước.
b/. Thông tin liên lạc:
- Vận chuyển các thông tin nhanh chóng, kịp thời.
- Thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng trong nước và trên thế giới.
- Trong đời sống hiện đại không thể thiếu các phương tiện thông tin liên lạc, nâng cao chất lượng
cuộc sống, xem là thước đo của nền văn minh.
Câu 59: - Chứng minh rằng hoạt động ngoại thương của nước ta đang có những chuyển biến
tích cực trong những năm gần đây.
* Họat động ngoại thương có những chuyển biến rõ rệt:
- Về cơ cấu:
. Trước Đổi mới nước ta là nước nhập siêu.
. Năm 1992, cán cân xuất nhập khẩu tiến tới cân đối
. Từ 1993 đến nay, nước ta tiếp tục nhập siêu nhưng bản chất khác trước Đổi mới.
- Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa.
- Cơ chế quản lý có nhiều đổi mới
- Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
* Về xuất khẩu:
- Quy mô kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng
- Mặt hàng xuất khẩu tăng cả về số lượng, lọai, và cơ cấu.

- Hàng xuất khẩu chủ yếu là: Khoáng sản, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, nông sản,
thủy sản.
- Thị trường mở rộng, lớn nhất là Mỹ tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc…
* Về nhập khẩu:
- Kim ngạch nhập khẩu tăng lên mạnh hơn xuất khẩu.
- Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất (91,9%), còn lại là hàng tiêu dùng.
- Thị trường chủ yếu là châu Á Thái Bình Dương và châu Âu.
Câu 60: - Dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa và Atlat Địa lý Việt Nam, hãy trình bày
các thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện của TDMN Bắc Bộ.
Khai thác và chế biến khoáng sản:
+ Thế mạnh:
- Khoáng sản năng lượng: Than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Na Dương (Lạng Sơn)
- Khoáng sản kim loại: Đồng-Niken (Sơn La), sắt (Yên Bái), thiếc, bôxit (Cao Bằng), kẽm-chì
(Bắc Kạn), đồng-vàng (Lào Cai)
- Khoáng sản phi kim lọai: Apatit (Lào Cai)
+ Khai thác, chế biến:
Các cơ sở khai khoáng: - Than (Quảng Ninh)
- Thiếc (Tĩnh Túc-Cao Bằng) Apatit (Cam Đường-Lào Cai)
- Các nhà máy nhiệt điện đã xây dựng: Na Dương (Lạng Sơn), Uông Bí (Quảng Ninh)
- Các nhà máy nhiệt điện đang xây dựng: Cẩm Phả (Quảng Ninh)
Thủy điện:
+ Thế mạnh:
-Trữ lượng thủy điện của hệ thống sông Hồng lớn, đạt 11000 MW, chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy
điện của cả nước. Riêng sông Đà gần 6000 MW.
+ Khai thác, chế biến:
- Các nhà máy thủy điện đã được xây dựng:
. Thác Bà trên sông Chảy có công suất thiết kế 110 MW.
16
HNH HIGHT SCHOOL
. Hòa Bình trên sông Đà có công suất thiết kế 1920 MW.

- Các nhà máy thủy điện đang xây dựng:
. Sơn La trên sông Đà (2400 MW)
.Tuyên Quang trên sông Gâm (342 MW)
Câu 61: Việc phát triển kinh tế vùng TDMN Bắc Bộ có ý nghĩa chính trị xã hội như thế nào ?
-Về xã hội: nâng cao đời sống nhân dân, xóa bỏ sự cách biệt giữa đồng bằng và miền núi. Góp phần
giao lưu, trao đổi với các nước Trung Quốc, Lào
- Về chính trị: Đảm bảo sự bình đẳng, củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc. Đây còn là việc thể
hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. Góp phần giữ vững an ninh vùng biên giới.
Câu 62: Trình bày các định hướng chính về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông
Hồng.
+ Giữa các ngành:
- Xu hướng chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II và khu
vực III trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải
quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
+ Trong nội bộ ngành :
- Khu vực I: Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của các ngành chăn nuôi và thủy sản.
Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của các cây
công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.
- Khu vực II: Quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để
sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến
lương thực-thực phẩm, dệt-may và da giày, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí-Kỹ thuật điện-điện
tử.
- Khu vực III: Đẩy mạnh khai thác tiềm năng du lịch, đặc biệt ở Hà Nội và vùng phụ cận Hải
Phòng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục-đào tạo…cũng phát triển mạnh nhằm
góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dich kinh tế.
Câu 63: Ý nghĩa của việc hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ
- Tạo ra cơ cấu ngành
- Tạo thế liên hoàn trong không gian
- Khai thác tiềm năng của vùng
- Góp phần đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH

Câu 64: Hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế ở vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ.
a. Thuận lợi:
* Điều kiện tự nhiên
- Phía tây giáp núi, phía đông giáp biển, Bắc giáp dãy Bạch Mã, phía Nam giáp Đông Nam Bộ.
- Có nhiều đồng bằng nhưng chủ yếu là đồng bằng nhỏ, hẹp. Đất kém màu mỡ, phù sa
- Vùng biển có nhiều bãi cá, tôm là tiềm năng lớn thuận lợi cho ngành đánh bắt và nuôi trồng
thủy hải sản.
- Khoáng sản: chủ yếu gồm cát thủy tinh ( Khánh Hòa), vàng ở Bồng Miêu ( Quảng Nam ), dầu
khí thềm lục địa.
- Khí hậu : mang tính chất đông trường sơn, ít chịu ảnh hưởng mùa đông lạnh
- Diện tích rừng chiếm 1,7 triệu ha, chiếm 14 % diện tích cả nước. Giàu lâm sản, gỗ.
*. Kinh tế xã hội
- Dân số : 8,76 triệu dân
- Vùng có nhiều dân tộc ít người
- Có nhiều di sản văn hóa thế giới: Di tích Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An.
b. Khó khăn:
- Thời tiết khắc nghiệt, nhiều thiên tai, bão …
- Hạn hán kéo dài
- Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật kém phát triển
Câu 65: Vấn đề lương thực – thực phẩm trong vùng DHNTB cần được giải quyết bằng cách
nào? Khả năng giải quyết vấn đề này.
- Tăng cường khai thác các thế mạnh về các đồng bằng để trồng lúa, cây công nghiệp ngắn
ngày, cây rau, đậu.
17
HNH HIGHT SCHOOL
- Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc ở các vùng đồi ở phía tây
- Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở vùng biển
Khả năng giải quyết vấn đề lương thực – thực phẩm tại chỗ là rất lớn. Vấn đề lương thực- thực

phẩm của vùng hoàn toàn có thể giải quyết nhất là trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa như hiện
nay.
Câu 66: Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng DHNTB.
- Cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để hình thành cơ cấu vùng kinh tế.
- Thúc đẩy mối quan hệ kinh tế giữa các vùng trong và ngoài nước.
- Phát triển giao thông đường bộ nhằm khai thác tốt tiềm năng của vùng
- Cho phép khai thác các thế mạnh về biển: Phát triển cảng nước sâu, hình thành các khu công
nghiệp, các khu chế xuất và khu kinh tế mở.
Câu 67: Hãy trình bày các điều kiện ( tự nhiên và kinh tế - xã hội ) đối với sự phát triển cây
cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp có thể phát triển
ổn định cây cà phê ở Tây Nguyên.
1. Các điều kiện phát triển cây cà phê.
a. Thuận lợi:
* Về tự nhiên:
- Đất trồng: Chủ yếu là đất bazan chiếm 2/3 diện tích đất bazan cả nước. Đất có tầng phong hóa
sâu, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung trên những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho
việc hình thành các nông trường, vùng chuyên canh với quy mô lớn.
- Khí hậu: cận xích đạo, với một mùa mưa và một mùa khô. Mùa mưa cung cấp nước cho cây
trồng, mùa khô kéo dài sâu sắc tạo điều kiện thuân lợi cho phơi sấy và bảo quản sản phẩm.
Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao. Các cao nguyên cao 400 – 500m, khí hậu khô nóng thích hợp
cho trồng cây công nghiệp nhiệt đới (chè, cà phê chè),
- Nguồn nước mặt tuy ít, song nước ngầm có thể khai thác cho sản xuất và sinh hoạt.
* Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Dân cư và lao động: được bổ sung từ nhiều vùng khác trong cả nước. nhân dân trong vùng có
nhiều kinh nghiệm trồng cà phê.
- Thị trường tiêu thụ lớn: Do nhu cầu cà phê thế giới lớn, giá cao, sản xuất cà phê mang hiệu quả
kinh tế cao. Sản phẩn cà phê phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trên thế giới nên cà phê Việt Nam đứng
vững trên thị trường.
- Nhiều nhà máy chế biến và bảo quản sản phẩm cà phê ngày càng có chất lượng hơn.

b. Khó khăn.
- Mùa khô kéo dài dẫn tới thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt.
- Đất dễ bị xói mòn vào mùa mưa.
- Trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu nhất là hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên
lạc.
2. Sự phân bố các khu vực chuyên canh cây cà phê và những biện pháp để phát triển ổn định cây
cà phê.
a. Sự phân bố.
- Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện tích 468,6 nghìn ha ( 2006 ),
chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước.
- ĐăkLắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất ( 259 nghìn ha), ngoài ra còn trồng nhiều ở Gia Lai,
Đăk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng.
- Cà phê có hai loại chính:
+ Cà phê chè: trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát mẽ ( Gia Lai, Kon Tum, Lâm
Đồng).
+ Cà phê vối: Trồng ở những vùng khí hậu nóng hơn ( Đắk Lắk, Đắk Nông). Cà phê Buôn Ma
Thuột nổi tiếng có chất lượng cao.
b. Các giải pháp nhằm phát triển ổn định cà phê ở Tây Nguyên.
- Cần đảm bảo đủ nước tưới vào mùa khô, vì vậy cần ngăn chặn nạn phá rừng .
- Phát triển kinh tế vườn, trang trại, mở rộng diện tích, nâng cao sản lượng, chất lượng cà phê.
- Phát triển mạng lưới giao thông, đặc biệt là đường số 14.
- Đẩy mạnh công nghiệp chế biến
18
HNH HIGHT SCHOOL
- Có chính sách ưu đãi hợp lý đối với vùng sản xuất cà phê.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực – thực phẩm cho các vùng chuyên canh để ổn định diện tích
trồng cây cà phê.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê.

Câu 68: Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần phải chú trọng khai thác
đi đôi với việc bảo vệ và tu bổ vốn rừng ?
a. Vai trò quan trọng của rừng ở Tây nguyên:
- Độ che phủ chiếm 60% diện tích lãnh thổ, chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ
cả nước.
- Rừng Tây Nguyên có nhiều loài gỗ quý có giá trị kinh tế ( gụ, trắc, sến, cẩm lai….), còn là môi
trường sống cho nhiều động vật quý hiếm ( voi, bò tót, gấu …).
- Có vai trò cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn đất cho cả vùng đồng
bằng.
b. Tài nguyên rừng đang bị suy giảm:
- Cuối thập kỷ 80 – 90 sản lượng khai thác gỗ từ 600 – 700 nghìn m
3
. Hiện nay còn 200 – 300
nghìn m
3
/ năm.
- Nguyên nhân:
+ Khai thác rừng bừa bãi làm giảm trữ lượng gỗ.
+ Nạn phá rừng gia tăng làm giảm nhanh lớp phủ rừng
+ Nạn cháy rừng.
- Hậu quả: Lớp phủ thực vật giảm súc nhanh, trữ lượng gỗ quý giảm dần, đe dọa môi trường sống
của các loài động vật quý hiếm, mực nước ngầm tiếp tục hạ thấp vào mùa khô.
Câu 69: Chứng minh thế mạnh về thủy điện Tây Nguyên . Nêu ý nghĩa đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của Tây Nguyên.
a. Tiềm năng thủy điện to lớn của Tây Nguyên đang được phát huy và sử dụng có hiệu quả hơn.
- Tài nguyên nước của hệ thống sông Xê Xan, Xrêpốk, Đồng Nai…được sử dụng ngày càng có
hiệu quả.
+ Trên sông Xêxan, thủy điện Yaly( 720 MW) và các thủy điện khác nâng tổng công suất lên đến
1500MW
+ Trên sông Xrê pok, các thủy điện bậc thang tổng công suất 600MW

+ Hàm Thuận, Đa Mi trên sông La Ngà ( Hàm Thuận 300 MW, Đa Mi 175 MW)
+ Đa Nhim trên sông Đa Nhim ( 160 MW)
+ Đồng Nai 3,4….
b. Ý nghĩa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của Tây Nguyên.
- Thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp khai thác và chế biến kim loại màu trên cơ sở giá
thành thủy điện rẻ, đặc biệt là khai thác và chế biến nhôm từ mỏ Bôxit rất lớn ở Tây Nguyên.
- Cung cấp nguồn nước tưới cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp trong mùa khô.
- Khai thác cho mục đích du lịch và nuôi trồng thủy sản
Cau 70: Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu
trong công nghiệp của vùng ĐNB.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho vùng:
+ Do phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, dịch vụ, nhu cầu năng lượng ngày càng lớn.
+ Cơ sở năng lượng của các vùng đã và đang giải quyết từ các nguồn:
Thủy điện Trị An ( 400.000 KW).
Thủy điện Thác Mơ 150.000 KW).
Thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi ( 475.000 KW).
Nhiệt điện tua bin khí Phú Mỹ I, II, III, IV ( tổng công suất là 4 triệu KW)
Đường dây cao áp 500KV tải từ thủy điện Hòa Bình vào.
- Tăng cường hệ thống giao thông, thông tin liên lạc.
- Mở rộng đầu tư nước ngoài, chú trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm, những
ngành công nghệ cao.
- Giảm thiểu về môi trường, có biện pháp chống ô nhiễm từ hoạt động sản xuất công nghiệp.
Câu 71. Hãy nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa
của vùng ĐNB.
19
HNH HIGHT SCHOOL
- Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các trung tâm lọc, hóa dầu. Phát triển mạnh
cụm khí điện Phú Mỹ.
- Tăng cường đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản ở những vũng, vịnh có tiềm năng.
- Tập trung khai thác, phát tiển du lịch biển.

- Đẩy mạnh phát triển các cụm cảng nước sâu, cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu.
- Trong khai thác và phát triển tổng hợp kinh tế biển cần chú ý giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm môi
trường.
Câu 72: Trình bày thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên đồng bằng sông Cửu Long trong
phát triển KT-XH.
a. Thế mạnh;
- Đất phù sa phì nhiêu, màu mỡ thích hợp trồng cây lương thực, hoa màu.
- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, lượng mưa lớn từ 1300-2000mm/năm thuận lợi cho
giao thông đường thủy, sản xuất, sinh hoạt.
- Khí hậu cận xích đạo thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên sinh vật phong phú. Thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn, rừng tràm. Động vật có giá
trị hơn cả là cá và chim.
- Tài nguyên biển phong phú với nhiều bãi cá, bãi tôm, diện tích mặt nước rộng lớn thuận lợi cho
nuôi trồng thủy sản.
- Khoáng sản: đá vôi, than bùn, dầu khí.
b. Hạn chế
- Thiếu nước mùa khô
- Đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
- Lũ lụt, hạn hán.
Câu 73: Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long cần phải giải
quyết những vấn đề chủ yếu nào ?
- Thiết lập công trình thủy lợi để thau chua, rửa mặn cho đất
- Mở rộng diện tích canh tác
- Thâm canh , tăng vụ.
- Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp
Câu 74: Vì sao Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong quản lý các
vấn đề về biển và thềm lục địa ?
- Biển Đông là biển chung của Việt Nam và nhiều nước láng giềng.
- Là nhân tố tạo sự phát triển bền vững, ổn định trong khu vực, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà
nước và nhân dân ta, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

- Là nước Đông Nam Á lục địa có nhiều lợi ích nhất ở Biển Đông
Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước.
Câu 75: Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm ?
Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm là do:
- Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp, cần phải có đầu tàu để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả
nước.
- Nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội của nước ta tương đối phong phú, đa dạng, nhưng lại có sự
phân hóa theo các vùng, trong chiến lược đầu tư với nguồn vốn hạn chế thì phải lựa chọn cách thức
đầu tư có hiệu quả, nghĩa là đầu tư có trọng điểm.
- Bên cạnh nguồn vốn trong nước, nước ta đã và đang thu hút được nhiều đầu tư từ nước ngoài,
muốn thu hút các nhà đầu tư, cần phải tạo ra các vùng thuận lợi, hấp dẫn cho họ đầu tư vào nước ta.
Tất cả các điều đó đòi hỏi phải lựa chọn và hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.

20

×