Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bộ đề văn nghị luận xã hội hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.21 KB, 15 trang )

CD GIÚP ÔN THI NGỮ VĂN CẤP TỐC 2 THÁNG CUỐI
Thầy ( cô ) và các em học sinh nào có nhu cầu tìm đọc bài tập này, xin liên hệ qua Thầy giáo có địa
chỉ Email và gọi DĐ Số 01223745614 được giải đáp. Tài liệu (có phí)
chuyển qua bưu điện hoặc Email của thầy/cô. Thầy(cô) vui lòng khi gửi Email ghi rõ Họ và tên, Địa chỉ
nơi công tác ( Trường, xã, huyện, tỉnh…) , số Di động cá nhân để được phản hồi những thông tin chi tiết
hơn.
Sau đây xin giới thiệu bộ đề và đáp án mới nhất:
ĐỀ THI THỬ QGTHPT NGỮ VĂN NĂM 2015- SỐ 1
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
(1)Em ơi em!
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
( Trích Đất Nước,Nguyễn Khoa Điềm)
(2)Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao


Cứ đi lên phía trước
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
( Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
Đọc văn bản (1) và (2) ở trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 5:
1/Xác định thể thơ của mỗi văn bản.
2/Khi nhìn Vào bốn ngàn năm Đất Nước, mỗi nhà thơ đã phát hiện điều gì mới mẻ về Đất Nước?
1
3/Xác định biện pháp tu từ trong hai câu thơ Đất nước như vì sao/Cứ đi lên phía trước và nêu hiệu quả
nghệ thuật biện pháp tu từ đó trong văn bản(2)?
4/Viết một đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ :Anh/chị sẽ “Lặng lẽ dâng cho đời”những
gì?
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8 :
Đình Hồng Thái thuộc địa phận làng Kim Trận (nay là thôn Cả), xã Tân Trào, huyện Sơn Dương.
Đình cất dựng năm 1919, có kiến trúc thuần gỗ, mái lợp lá cọ, đình gồm 3 gian 2 chái, dáng dấp nhà sàn
miền núi. Đình Hồng Thái cũng như ngôi đình của Việt Nam với chức năng tín ngưỡng thờ Thành Hoàng
làng, thần Sông, thần Núi và các vị thần xung quanh vùng. Ngoài ra, một vị nhân thần là Ngọc Dung Công
Chúa. Hơn nữa, đình còn là nơi sinh hoạt văn hoá, hội họp của làng. Hàng năm dân làng tổ chức nhiều lễ
cúng bái tại đình, các ngày lễ dựa vào mùa vụ trong năm. Ngày lễ lớn nhất là ngày mùng 3 tháng Giêng âm
lịch, trong ngày lễ này, đồng bào tổ chức nghi lễ rước Công chúa Ngọc Dung; phần hội có nhiều trò chơi hấp
dẫn như hát then, hát cọi, các trò chơi dân gian… Ngoài giá trị về mặt văn hoá tín ngưỡng thì ngôi đình còn
có giá trị về mặt lịch sử. Bởi đây là nơi dừng chân đầu tiên của vị lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khi người từ Pắc
Bó, Cao Bằng đến với căn cứ địa Cách mạng Tân Trào ngày 21/5/1945.
( Theo )

5/ Văn bản trên có một câu văn không chính xác. Hãy chỉ ra câu văn mắc lỗi và cho biết nó thuộc lỗi
nào ? Nêu cách sửa câu văn mắc lỗi mà anh(chị) vừa tìm được.
6/ Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?
7/ Nêu nội dung chính của văn bản trên ? Văn bản gợi anh(chị) nhớ đến một câu thơ của nhà thơ Tố
Hữu trong bài thơ Việt Bắc ?
8/ Anh(chị) hiểu như thế nào về văn hoá tín ngưỡng ?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
"Nếu một người đã được gọi để làm một người phu quét đường, hãy quét những con đường như đại
danh họa Michelangelo vẽ tranh, hãy quét những con đường như đại nhạc sư Beethoven đã soạn nhạc và hãy
quét những con đường như đại văn hào Shakespeare đã làm thơ. Người phu quét đường phải quét những con
đường sạch tới độ tất cả các thiên thần trên thiên đàng lẫn con người nơi trần gian sẽ phải dừng lại và nói
rằng: Anh là người quét đường vĩ đại, người đã làm thật tốt công việc quét đường của mình ".
( Mục sư Ma-tin Lu-thơ-Kinh, dẫn theo Bài học làm người, NXB Trẻ năm 2006)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện trên.
Câu 2 (4,0 điểm)
Cái mới của văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX là “ tính chất
hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường”
( Trích SGK Ngữ văn 12, trang 17,Tập I, NXBGD năm 2008)
Từ cảm nhận nhân vật người đàn bà hàng chài của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”
( Nguyễn Minh Châu) và nhân vật Hồn Trương Ba thuộc đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba,
da hàng thịt” ( Lưu Quang Vũ), anh(chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
ĐỀ THI THỬ QGTHPT NGỮ VĂN NĂM 2015- SỐ 2
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
“Năm nay, chúng ta kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước đúng
vào thời điểm Đảng ta tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội XII của Đảng. Đây là một sự kiện
trọng đại đối với Đảng ta, dân tộc ta; đồng thời, cũng là dịp để Đảng ta nâng cao hơn nữa năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu, phát huy trí tuệ của toàn Đảng, hoàn thiện đường lối đổi mới, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới. Bài học thành công về sự lãnh
2

đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước cần phải được tiếp tục kế thừa, phát huy trong
tình hình mới. Đó là bài học kiên định đường lối, mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên
định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giữ vững bản chất giai cấp công
nhân và củng cố vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng. Trên cơ sở đó, xác định đường lối, chủ trương, giải
pháp lãnh đạo đúng đắn, sát yêu cầu phát triển của cách mạng; tích cực đổi mới phương thức lãnh đạo,
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tìm ra quy luật khách quan bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng mang
lại hiệu lực, hiệu quả trên thực tế.”
( Trích bài viết “Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là thắng lợi của đường lối và
nghệ thuật quân sự Việt Nam dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng”của Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng nhân kỉ niệm 40 năm chiến thắng 30-4-1975_30-4-2015)
Đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 5:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
2. Nêu ý chính của văn bản?
3. Xác định câu chủ đề nói về bài học rút ra từ chiến thắng 30-4-1975 trong văn bản?
4. Xác định 02 đại từ có tác dụng thay thế trong văn bản?
5. Viết một đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ cảm xúc của anh/chị khi được ôn lại truyền thống
ngày 30-4-1975.
Đọc văn bản (1),(2) sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 6 đến câu 9 :
(1)Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác!
Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất,
Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre.
( Trích Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên)
(2) Khi tôi còn là hạt bụi
Bay trong bão giông lầm lũi
Đoạ đày cùng mẹ cùng cha
Bác bước lên tàu đi xa
( Trích Dấu chân phía trước- Hồ Thi Ca)
6/ Văn bản (1),(2) đều gợi nhớ sự kiện gì trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh?
7/ Xác định phương thức biểu đạt chính của 2 văn bản?

8/ Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong câu thơ: Cho tôi làm sóng dưới con tàu
đưa tiễn Bác!
9/ Từ văn bản (1),(2) , viết một đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị trong việc
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT
Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu đất.
- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người ? – Ngài hỏi
Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đủ đầy tay, chân, đầu… rồi nói:
- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc.
Thượng đế, dù thấy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc là gì. Ngài trao cục đất cho
con người và nói:
- Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc.
(Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống, Tập 2, NXB Công an Nhân Dân)

3
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật Dít trong truyện “Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành và nhân vật Chiến trong truyện “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn
Thi.
ĐỀ THI THỬ QGTHPT NGỮ VĂN NĂM 2015- SỐ 3
Câu I (3,0 điểm)
Mỗi ngày Mỵ càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít,
có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là
sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Đọc đoạn thơ trên và trả lời các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:
1. Đoạn văn trên được viết theo sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào ?

2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật các từ láy có trong văn bản.
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6 :
VIẾNG CHỒNG
- Chị ơi!
Chỉ gọi được thế thôi
Anh chiến sỹ đưa đường bỗng thấy nghẹn lời
Không làm sao anh còn nói nổi:
Chị đặt hoa nhầm rồi
Mộ anh ấy ở bên tay trái
Chỉ có một vòng hoa chị mang từ quê lại
Hoa viếng mộ bên này đã có chúng tôi!
- Chị hiểu ý em rồi
Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó
Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ
Viếng mộ anh có chị đến đây rồi.
(Trần Ninh Hồ)
Đọc bài thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 3:
4/ Xác định các phương thức biểu đạt trong bài thơ? Chỉ ra tình huống éo le và cách ứng xử đẹp của
người vợ trong bài thơ?
5/ Xác định phép điệp và hiệu quả nghệ thuật của phép điệp trong bài thơ?
6/ Qua bài thơ, anh/ chị hiểu thế nào nỗi đau do chiến tranh để lại và vấn đề tình nghĩa của con
người? Viết một đoạn văn ngắn 5-7 dòng để trình bày điều đó.
Câu II (3,0 điểm):
Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A.Lin – côn viết:
“ Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng
lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong
nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh…”
(Ngữ văn 10, tập 2, NXBGD, 2006)
Suy nghĩ của anh (chị) về đoạn thư trên.

Câu III (4,0 điểm): Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là
một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ.
4
Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
-HẾT-
ĐÁP ÁN CHẤM THI THỬ QUỐC GIA THPT NĂM 2015-ĐỀ 03
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu I (3,0 điểm)
1. Đoạn văn trên được viết theo sự kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả (0.25đ)
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là : Đoạn văn kể và miêu tả không gian tồn tại của nhân vật Mị,
khi phải làm dân nhà thống lí. Đó là một cái buồng kín mít, Mị phải sống trong ngục thất tinh thần, cách li với
cuộc đời bên ngoài. (0.5đ)
3. Các từ láy có trong văn bản : Lùi lũi ; trăng trắng(0.25đ)
Hiệu quả nghệ thuật :(0.5đ)
- Lùi lũi : gợi sự câm lặng đáng sợ của một con người sống mà như đã chết.
- Trăng trắng : thứ màu phản chiếu cuộc đời Mị- một con người trơ lì, vô cảm đến mức màu sắc
cũng trở nên mờ nhạt một cách vô vị.
4/ -Các phương thức biểu đạt trong bài thơ: tự sự, biểu cảm.(0.25đ)
-Tình huống éo le:(0.25đ)
+ Sự nhầm lẫn của một người phụ nữ khi đặt vòng hoa lên mộ không phải của chồng mình. Cái khó
xử của người vợ: đặt nhầm vị trí của vòng hoa, song không thể và không nên sửa;
+ Cái khó xử của người lính: không thể nói rằng chị đặt hoa bên này, đừng đặt vào bên ấy- cả hai
người nằm dưới mộ đều là đồng đội của anh- nói như vậy là bất kính và bất nhẫn với cả người đã khuất và
người còn sống;
- Cách ứng xử đẹp của người vợ trong bài thơ:(0.25đ)
+ Trong tình huống này, cách xử trí đã dồn cả lên vai người vợ vốn đã mang nỗi đau và bao khó nhọc
khi lặn lội đến viếng chồng;
+ Câu trả lời của chị đã giải toả mọi éo le, trắc trở và làm toả sáng phẩm chất cao thượng của con
người: tấm lòng của người vợ với chồng và tấm lòng của người còn sống với người đã khuất.
5/ Phép điệp từ hoa và hiệu quả nghệ thuật của phép điệp trong bài thơ:(0.25đ)

- Hoa là biểu hiện của tấm lòng người vợ với người chồng đã khuất. Cùng với vòng hoa ấy là tình
yêu và nỗi đau;
- Bài thơ cùng chính là vòng hoa đẹp được kết từ tấm lòng nhân ái của nhà thơ, không cần màu mè,
hoa mỹ nhưng lại có sức lay động và cuốn hút mãnh liệt đến tâm hồn người đọc.
6/ Đoạn văn thể hiện được các ý sau:(0.5đ)
-Nỗi đau do chiến tranh để lại là những đau thương mất mát không thể lấy gì bù đắp được. Trong bài
thơ, cụm từ “Cả cánh rừng” gợi ra sự rộng lớn, mênh mông của không gian, còn “chỉ có” nói về số ít, gợi lên
sự ít ỏi, lẻ loi. Đặt hai cụm từ ấy trong cùng một dòng thơ, tác giả đã gợi sự trống vắng, trơ trọi của thân phận
người nằm dưới mộ.
-Cái còn lại ở cuộc đời là tình nghĩa của con người. Đó là phẩm chất quý giá và cũng là nhân tố tích
cực quan trọng để tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Qua nghĩa cử tốt đẹp của
người vợ, ta thấy tình nghĩa con người không chỉ giới hạn trong quan hệ cá nhân, giữa những người thân,
những người có quan hệ gần gũi máu thịt mà cần mở rộng ra với tất cả mọi người. Mặt khác, tình nghĩa còn
gắn với sự quan tâm, sẻ chia với người khác một cách chân thành.
Câu II (3,0 điểm)
“ Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho
cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim
tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên
3.0
5
đồi xanh…”
1 1. Giải thích ý nghĩa đoạn thư:
- “Dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách”: Biết thu nhận kiến thức từ
sách vở, có niềm say mê khám phá thế giới kiến thức phong phú của sách.
- “Cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của
cuộc sống”: chú trọng rèn luyện tâm hồn nhạy cảm, biết quan tâm đến cuộc sống xung
quanh, tự mình khám phá ý nghĩa của cuộc sống, vẻ đẹp của thế giới tự nhiên cũng như
của con người.
Đoạn thư là lời tâm sự, mong mỏi của một người cha đối với nhà trường, với các nhà
giáo dục: Dạy cho con mình hiểu biết và trân trọng giá trị của sách vở và cuộc sống.

1.0
2 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Đây là tâm tình của một người cha: thể hiện tình yêu con, mong muốn con
trưởng thành.
- Lời đề nghị của ông với thầy hiệu trưởng, với nhà trường còn thể hiện mong
ước của một người yêu thương, quan tâm đến sự phát triển toàn diện nhân cách của thế
hệ trẻ.
- Nội dung lời đề nghị sâu sắc, chính đáng:
+ Không phủ nhận vai trò quan trọng của sách, của kiến thức văn hóa do sách vở
mang lại, vì đó là cả một “thế giới kì diệu”, rộng mở. Không có kiến thức văn hóa, con
người thiếu nền tảng tri thức.
+ Tuy nhiên, kiến thức cuộc sống thực tiễn của con người cũng quan trọng không
kém, bởi đó là “sự bí ẩn muôn thuở” mà con người luôn cần khám phá, hiểu biết. Nó cần
thiết và bổ ích cho con người, có tác động tích cực trong việc vun đắp bồi dưỡng tâm
hồn, khơi dậy tình yêu cuộc sống.
+ Vai trò của người thầy trong việc khơi dậy tinh thần tự học, lòng ham hiểu biết
khám phá, chiêm nghiệm và “ lặng lẽ suy tư” trước mọi vấn đề của đời sống của học
sinh. Đó là điều quan trọng để học sinh có thói quen quan tâm đến mọi điều trong đời
sống.
- Phê phán quan điểm phiến diện: hoặc chỉ thấy vai trò của kiến thức sách vở,
hoặc chỉ quan tâm đến thực tiễn.
1.5
3 Bài học nhận thức và hành động.
- Biết học trong sách vở nhưng cũng cần biết học ở cuộc sống, quan tâm đến đời
sống xã hội. Đó là chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi con người.
- Biết yêu cuộc sống, nhận ra vẻ đẹp từ những điều bình dị nhất của vạn vật
quanh ta. Học kiến thức song song với rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng tâm hồn. Đó là sự
phát triển toàn diện nhân cách của con người.
0.5
Câu III (4,0 điểm):

Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho
rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là
một áng văn giàu tính thẩm mĩ.
Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
4.0
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài năng với một phong cách độc đáo.
- Tuỳ bút Sông Đà là kết quả chuyến đi thực tế Tây Bắc trong và sau kháng chiến chống
Pháp.
- Nêu 2 ý kiến cần nghị luận
0,25
0,25
2. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
- Công trình khảo cứu công phu: là một tác phẩm được tạo nên từ công sức tìm tòi, 0,25
6
nghiên cứu dựa trên các tài liệu phong phú. Nó thể hiện vốn và tầm hiểu biết của nhà
văn, đồng thời cũng đem đến cho người đọc những hiểu biết phong phú về các đặc
điểm, tính chất của đối tượng được đề cập.
- Áng văn giàu tính thẩm mĩ: là tác phẩm nghệ thuật đạt đến độ hoàn hảo trong việc tái
hiện cái đẹp, khơi gợi những hứng thú và khả năng cảm nhận cái đẹp ở người đọc.
0,25
3. Phân tích biểu hiện và bình luận hai ý kiến (3,0 điểm)
3.1 Phân tích biểu hiện (2,0 điểm)
a) Công trình khảo cứu công phu (1,0 điểm)
-Tác giả huy động một vốn kiến thức tổng hợp khá đồ sộ về rất nhiều ngành nghề khoa
học và nghệ thuật.
+ Địa lí: Sắc nước mỗi mùa, tên của các con thác dọc sông Đà, đặc điểm địa hình, địa
thế của sông
+ Lịch sử: Các thời kì lịch sử khác nhau gắn với Sông Đà: thời tiền sử, thời Hùng
Vương, Thời vua chúa phong kiến, thời kháng chiến, thời xây dựng chủ nghĩa xã hội

+ Văn hoá: Những sinh hoạt vật chất ( đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam) và
tinh thần ( bàn cá anh vũ, cá dầm xanh )
+ Văn học: Hình ảnh con sông Đà trong thơ văn ( Đà giang độc bắc lưu), gợi nhớ thơ Lí
Bạch, thơ Ba Lan
+ Các kiến thức khác: quân sự, thể thao, âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, sân khấu
- Cung cấp cho người đọc những hiểu biết về con sông Đà và về cuộc sống người lao
động trên sông:
+ Về con sông Đà: từ chiều dài sông, đầu nguồn, lưu vực, tên sông qua các thời kì lịch
sử ( Linh Giang)
+ Về ông đò: Công việc lái đò rất vất vả, khi phải chống chọi lại với ghềnh thác và
những hiểm hoạ bất ngờ của thiên nhiên nên đã làm bộc lộ ở người lái đò khả năng
chinh phục thiên nhiên.
b) Áng văn giàu tính thẩm mĩ (1,0 điểm)
- Người đọc có được khoái cảm thẩm mĩ thực sự trước vẻ đẹp tuyệt vời của con sông Đà
hung bạo và trữ tình; vẻ đẹp của ông đò anh hùng và nghệ sĩ. Bên cạnh đó, người đọc
còn được thưởng thức vẻ đẹp của một thiên anh hùng ca và một bản tình ca say đắm về
thiên nhiên và cuộc sống.
- Nhà văn đã biến những thông tin khô khan, tư liệu lạnh lùng thành hình tượng sống
động, có đời sống, có tâm lí, tính cách, khả năng, số phận cụ thể
- Giá trị thẩm mĩ còn thể hiện ở thể văn Tuỳ bút vừa thực tế vừa tự do phóng túng, ở tài
năng lựa chọn ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân.
0,5
0,5
0,5
0,5
3.2 Bình luận hai ý kiến (1,0 điểm)

- Hai ý kiến đề cập đến những phương diện khác nhau về vẻ đẹp của đoạn trích tuỳ bút.
Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh đến chất trí tuệ, ở lao động nghệ thuật rất công phu của một
con người thiết tha yêu những giá trị vật chất và tinh thần của đất nước, của dân tộc và

tình yêu, sự gần gũi đối với những người lao động bình thường. Ý kiến thứ hai thể hiện
chất tài hoa, tài tử và phong cách độc đáo vừa thống nhất vừa cách tân sáng tạo trong
nghệ thuật của Nguyễn Tuân .
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự
nhìn nhận toàn diện và thống nhất; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn
về vẻ đẹp của Tuỳ bút Sông Đà và tư tưởng của nhà văn.
0,5
0,5
ĐỀ THI THỬ QGTHPT NGỮ VĂN NĂM 2015- SỐ 4
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
7
ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY
Tôi ở thành Sơn chạy giặc về
Em từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì.

Vừng trán em vương trời quê hương
Mắt em dìu dịu buồn Tây phương
Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm
Em đã bao ngày em nhớ thương?

Mẹ tôi em có gặp đâu không?
Bao xác già nua ngập cành đồng,
Tôi nhớ một thằng con bé dại
Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông?

Từ độ thu về hoang bóng giặc
Điêu tàn ôi lại nói điêu tàn
Đất đá ong khô nhiều suối lệ

Em đã bao ngày lệ chứa chan.

Đôi mắt người Sơn Tây
U ẩn chiều lưu lạc
Buồn viễn xứ khôn khuây
Tôi gửi niềm nhớ thương
Em mang giùm tôi nhé
Ngày trở lại quê hương
Khúc hoàn ca rớm lệ.

Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn
Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng
Sông Đáy chậm nguồn quanh Phủ Quốc
Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng?

Bao giờ tôi gặp em lần nữa?
Ngày ấy thanh bình chắc nở hoa
Đã hết sắc mùa chinh chiến cũ
Còn có bao giờ em nhớ ta?
(1949, Quang Dũng)
Đọc bài thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 3:
8
1/ Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ? Hình ảnh nào tạo thành một mạch liên kết xuyên suốt bài
thơ?
2/ Nêu hiệu quả nghệ thuật phép điệp thanh trong 2 câu thơ:Vừng trán em vương trời quê hương/Mắt
em dìu dịu buồn Tây phương? Cách điệp thanh như thế gợi nhớ câu thơ nào trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng?
3/ Nêu ý nghĩa biểu tượng “đôi mắt”trong bài thơ?
Đọc đoạn văn (1),(2) sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6 :
(1)Người đàn bà có vẻ khó chịu lắm. Thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại tà áo. Ngã tư

xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. Từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy phố, úp
súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì bóng những người đói dật dờ
đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết.
( Trích Vợ nhặt-Kim Lân)
(2)“…Một lúc sau, người đi viếng càng đông. Bóng kẻ già, người trẻ thấp thoáng giữa các nấm mộ.
Không hiểu sao, bà Hoa cảm thấy người nhẹ đi như cất được gánh nặng. Bà ta nghĩ đến chuyện về,
khuyên giải bà già kia:
- Ta về đi thôi!
Bà kia thở dài một cái, uể oải thu dọn bát đĩa, lại chần chừ một lúc, rồi cũng chậm rãi bước đi, lẩm bẩm
nói một mình.
- Thế là thế nào nhỉ?
Hai bà đi, chưa được vài ba chục bước, bỗng nghe sau lưng một tiếng "Cọa ạ" rất to. Hai bà giật
mình, ngoảnh lại, thì thấy con quạ xòe đôi cánh, nhún mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân
trời xa.”
( Trích Thuốc- Lỗ Tấn)
4. Các từ láy trong văn bản (1) : xác xơ, heo hút, ngăn ngắt,xù xì, dật dờ , thê thiết đạt hiệu quả nghệ thuật như
thế nào?
5. Nêu ý nghĩa câu hỏi của nhân vật bà Hạ Du Thế là thế nào nhỉ? trong văn bản (2) ?
6. Nêu sự khác nhau về biểu tượng hình ảnh con quạ trong quan niệm của người Việt Nam thuộc văn bản (1)
và quan niệm của người Trung Quốc thuộc văn bản (2) ?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Trên đường đời, hành lí của con người mang theo là lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng”
(Mai-a-cốp-xki)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn văn sau:
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất
nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, nhìn trừng trừng.

Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa cháy ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy
trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không
kêu rên. Anh Quyết nói: “Người Cộng sản không thèm kêu van ” Tnú không thèm, không thèm kêu van.
Nhưng trời ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy. Bọn lính gạt ra. Tiếng kêu ré của đồng
bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng là tiếng thét vang dội. Tiếp theo là tiếng “Giết!”.
Tiếng chân người đạp trên sàn nhà ưng rào rào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém!
Chém hết!” Cụ Mết, đúng rồi, cụ Mết đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác
9
của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa
mài bằng đá mà Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về
( Trích Rừng xà nu-Nguyễn Trung Thành)
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai Việt ngóc dậy. Rõ ràng
không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không
đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và
tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh
chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp
hùm chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh
em mình lại hiện ra Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần
anh động viên Việt tiến lên Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn
sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác
chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ
Việt đã bò được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo. Việt cũng không biết rằng
mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống
cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ dội,
và những mũi lê nhọn hoắt trong đêm đang bắt đầu xung phong
( Trích Những đứa con trong gia đình-Nguyễn Thi)
ĐÁP ÁN CHẤM ĐỀ SỐ 4
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

1/ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là nhân vật “tôi”. (0,25)
Hình ảnh “đôi mắt” tạo thành một mạch liên kết xuyên suốt bài thơ.(0,25)
2/ Hiệu quả nghệ thuật phép điệp thanh trong 2 câu thơ:Vừng trán em vương trời quê hương/Mắt em
dìu dịu buồn Tây phương?: nhà thơ dùng nhiều thanh bằng(B) gợi nỗi buồn của “mắt em” cứ ngân nga trong
lòng.“Đôi mắt” đã giữ lại bao hoài niệm về quê hương, gợi cái “bi ” nhưng không phải “bi ai” mà là “bi
tráng”, một trong những cảm hứng chủ đạo của thơ ca chống Pháp.(0,25)
Cách điệp thanh như thế gợi nhớ câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” trong bài thơ Tây Tiến
của Quang Dũng.(0,25)
3/ Ý nghĩa biểu tượng “đôi mắt”trong bài thơ:(0,5)
-Hình ảnh quê hương khuất tầm mắt thể hiện một sự xa cách, li hương;
-Ánh nhìn của đôi mắt thể hiện một sự lưu dấu hoài niệm về quê hương;
-Những gì mà đôi mắt chứng kiến cho thấy nó là một nhân chứng của chặng đường đau thương;
-Đôi mắt, chính là đối tượng chiêm nghiệm lại quá khứ đã qua;
-Và đôi mắt cũng mang một tầm nhìn hướng về tương lai tươi sáng, khải hoàn của quê hương.
4. Các từ láy trong văn bản (1): xác xơ, heo hút, ngăn ngắt,xù xì, dật dờ, thê thiết đạt hiệu quả nghệ
thuật: gợi bức tranh hiện thực về nạn đói đã tràn đến xóm ngụ cư, qua đó nhà văn cho thấy thảm cảnh của
người nông dân Việt Nam, gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít lúc bấy giờ.(0,5)
5. Ý nghĩa câu hỏi của nhân vật bà Hạ Du Thế là thế nào nhỉ? trong văn bản (2) :(0,5)
- Câu hỏi trước hết chính là thể hiện sự bế tắc, lạ lẫm của bà mẹ khi ngay cả bà cũng không hiểu ý
nghĩa việc làm của con trai.
- Câu hỏi còn thể hiện sự băn khoăn, đau khổ, tự trách của bà mẹ.
- Câu hỏi cũng là sự day dứt của nhà văn về mối quan hệ gắn bó giữa quần chúng và cách mạng.
6. Sự khác nhau về biểu tượng hình ảnh con quạ trong quan niệm của người Việt Nam thuộc văn bản
(1) và quan niệm của người Trung Quốc thuộc văn bản (2):(0,5)
- Ở Việt Nam, con quạ là kẻ tham ăn, vì thế nó đã phải mang bộ lông màu đen suốt đời, là biểu tượng
của điềm dữ, thường gắn liền với bất hạnh của con người;
10
- Trong văn hoá Trung Hoa, con quạ là con chim của mặt trời, là hiện thân của mặt trời, đồng thời là
biểu tượng của đức hiếu thảo, là một dấu hiệu thần kì để tái lập trật tự xã hội. Vì thế, ở cuối truyện, hình ảnh
con quạ xuất hiện vút bay thẳng về phía chân trời xa gợi niềm tin của tác giả về sự thay đổi của cách mạng

Trung Quốc. Trật tự xã hội đất nước Trung Quốc sẽ được lập lại thành một khối thống nhất.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ về ý kiến : “Trên đường đời, hành lí của con người mang
theo là lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng”
(Mai-a-cốp-xki)
3,0
I. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội ; bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đoạt lưu loát,
không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức :
a. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
- Lòng kiên nhẫn là sự kiên trì, nhẫn nại, bền chí, không nản lòng trước khó khăn của cuộc
sống; bền tâm giữ vững mục tiêu phấn đấu, luôn theo đuổi lí tưởng sống của mình;
- Tính chịu đựng là không kêu than, không sợ sệt trước khó khăn, lho6ng nản lòng trước
những lời chê bai của những kẻ dèm pha.
* Về thực chất, câu nói khẳng định chính lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng là phẩm chất
chủ yếu, thể hiện ý chí, quyết tâm của con người trong việc thực hiện mục tiêu và thực hiện
ước mơ, lí tưởng của mình.
0,5
b. Bàn luận (2,0 điểm)
- Lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng là hành động cần thiết trong cuộc đời của mỗi con
người, Đây là hai phẩm chất thể hiện sự đấu tranh của bản thân vì tâm lí chung của con
người là ngại khó, sợ khổ. Nếu chiến thắng sự ngại khó, ngại khổ, ta sẽ thực hiện được
hoài bão của mình ( dẫn chứng)
- Lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng có mối quan hệ mật thiết. Hai đức tính ấy bổ sung cho
nhau sẽ thực hiện được ý chí và quyết tâm của ta( dẫn chứng)
- Phê phán những con người thiếu lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng. Hậu quả: họ sẽ gặp
thất bại, không thực hiện được hoài bão, ước mơ.
0,75

0.75
0,5
c. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)
- Về nhận thức: mỗi cá nhân phải hiểu được giá trị của lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng
để có ý thức vươn lên trong mọi hoàn cảnh;
- Về hành động: Trong học tập, cần kiên nhẫn và chịu khó để có tiến bộ. Trong cuộc sống,
biết rút kinh nghiệm từ những thất bại để sửa sai.
0,5
Câu 2 (4,0 điểm):
Cảm nhận hai đoạn văn trong Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành và Những
đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi
4,0
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5 điểm)
11
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến, gắn
bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên. Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965;
đăng trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ, sau đó in trong tập
Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc là tác phẩm đặc sắc của ông .Truyện xây
dựng thành công vẻ đẹp của con người Tây Nguyên đi theo cách mạng, kiên cường,
bất khuất, lựa chọn con đường đấu tranh vũ trang chiến đấu chống lại kẻ thù để tự
giải phóng.
- Nguyễn Thi ( 1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu văn
nghệ giải phóng miền Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Ông quê ở miền Bắc nhưng
đã gắn bó sâu nặng với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu Nhà
văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Văn
ông vừa giàu chất sống hiện thực, đầy những chi tiết dữ dội, ác liệt của cuộc chiến
tranh, vừa đằm thắm chất trữ tình với một ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất
Nam bộ. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Thi là truyện ngắn "Những
đứa con trong gia đình". Truyện được viết vào tháng 2 năm 1966, khi Nguyễn Thi
đang công tác ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng. Truyện đã xây dựng thành công

vẻ đẹp vẻ đẹp của nhân vật Việt và Chiến, tiêu biểu cho thế ệ trẻ Việt nam trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước;
0,25
0,25
2. Về đoạn văn trong tác phẩm Rừng xà nu (1,5 điểm)
- Nội dung (1,0 điểm)
+ Đoạn văn kể chuyện nhân vật Tnú bị thằng Dục tra tấn mười ngón tay bằng
chính nhựa xà nu ;
+ Tnú là người tuyệt đối trung thành với cách mạng, có bản lĩnh kiên cường, bất
khuất trước kẻ thù tàn bạo
+ Tnú có lòng căm thù giặc sâu sắc.
+ Mười ngón tay Tnú trở thành vẻ đẹp bi hùng và lãng mạn. Tiếng thét Giết của
anh thành tiếng kèn xung trận của phong trào đồng khởi long trời lở đất của người dân
làng Xô Man, của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc chiến tranh cách mạng.
- Nghệ thuật (0,5 điểm)
+Tnú vừa có những nét riêng cá tính sống động, vừa mang phẩm chất có tính
khái quát, tiêu biểu. Tnú trở thành nhân vật mang đậm tính sử thi.
+ Lời văn với những câu văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm ,
khi tha thiết, trang nghiêm.
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
3. Về đoạn văn trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình (1,5 điểm)
12
- Nội dung (1,0 điểm)
+ Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến trường. Một lần
tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị.

+ Dù bị thương nặng, Việt vẫn phân biệt được tiếng súng của đồng đội và tiến
súng của kẻ thù; tiếng súng của ta như tiếng mõ, tiếng trống đã gợi lại âm thanh quen
thuộc đã từng gắn bó với nhân vật Việt khi anh đang cô độc và bị thương nặng giữa
chiến trường, đồng thời là sống dậy tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong
những ngày đánh Mỹ. Qua đó, ta thấy được tình yêu quê hương, ý chí, nghị lực phi
thường của nhân vật Việt.
+ Tác giả tập trung miêu tả ngón tay, cùi tay của Việt : ngón cái còn lại vẫn
sẵn sàng nổ súng, hai cùi tay lôi người theo. Người đọc thấy được vẻ đẹp của người
chiến sĩ trẻ anh hùng trong cuộc chiến đấu chống quân Mỹ xâm lược
+ Đối với nhân vật Việt, tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ . Bởi vì, đó là
tiếng súng của đồng đội. Nó gọi Việt tới phía của sự sống. Tiếng súng đồng đội gọi
chiến đấu đã tiếp thêm sức mạnh mới để gọi Việt đến.
- Nghệ thuật (0,5 điểm)
+Tình huống truyện: Việt-một chiến sĩ Quân giải phóng-bị thương phải nằm lại
chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch(lúc tỉnh), khi gián
đoạn(lúc ngất) của người trong cuộc làm câu chuyện trở nên chân thật hơn; có thể thay
đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình.
+ Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn
ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam bộ.Giọng văn chân
thật, tự nhiên
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
4. Về sự tương đồng và khác biệt giữa hai đoạn văn (0,5 điểm)
- Tương đồng: Cùng miêu tả vẻ đẹp của nhân vật là những người anh
hùng đại diện cho tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước. Họ cùng rơi vào hoàn cảnh bi kịch, éo le nhưng đều có

ý chí, nghị lực phi thường để vượt lên trên hoàn cảnh, chiến đấu và
chiến thắng quân thù. Họ cùng được viết bằng một thứ văn xuôi đậm chất sử
thi, lãng mạn, giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Khác biệt: Đoạn văn của Nguyễn Trung Thành: đặc tả về mười ngón tay Tnú,
người anh hùng của mảnh đất Tây Nguyên trong âm hưởng bi hùng và
lãng mạn, dùng nhiều câu ngắn, nhịp nhanh, khai thác nội tâm nhân vật,
diễn tả giây phút sinh tử căng thẳng, khốc liệt trong cuộc đụng đầu với
kẻ thù tàn bạo. Hình ảnh có tính biểu tượng, vừa cụ thể vừa khái cao .
Đoạn văn của Nguyễn Thi: tập trung đi vào dòng hồi tưởng của nhân vật
Việt, người chiến sĩ trẻ được sinh ra trên mảnh đất Nam Bộ khi anh
đang bị thương nặng trên chiến trường. Quá khứ, hiện tại và tương
lai đan xen với nhau. Ngôn ngữ kể đậm chất Nam Bộ. Cách dựng
cảnh vữa dữ dội vừa trữ tình.
0,25
0,25
ĐỀ THI THỬ QGTHPT NGỮ VĂN NĂM 2015- SỐ 5
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
13
(1)Một bếp lửa chập chờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
( Trích Bếp lửa-Bằng Việt)
(2)Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!
(Trích Đò Lèn – Nguyễn Duy)
Đọc 2 văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4:
1/ Xác định phương thức biểu đạt chính và giọng thơ trong văn bản(1) và (2)?
2/ Xác định từ láy và nêu hiệu quả nghệ thuật các từ láy đó trong văn bản (1)?

3/ Nêu nét riêng trong tình cảm “thương bà” của mỗi nhà thơ?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ cảm xúc “thương bà” của riêng Anh/chị.
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8 :
(1)Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi là: có sốt, phát ban và kèm theo ít nhất một trong các
dấu hiệu sau: ho, chảy mũi, đau mắt đỏ, nổi hạch (cổ, chẩm, sau tai), sưng đau khớp. Sau mắc sởi, do sức đề
kháng của cơ thể suy giảm, bệnh nhân dễ bị biến chứng nếu không được điều trị kịp thời như: mù lòa, tiêu
chảy cấp, viêm phổi, viêm não, có thể dẫn đến tàn phế, tử vong đặc biệt ở trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng, mắc
HIV/AIDS hoặc các bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh. Đối với phụ nữ mang thai, mắc sởi khi mang thai có
thể gây ra xảy thai, đẻ non…
(2)Tiêm vắc xin sởi là biện pháp tốt nhất chủ động phòng bệnh sởi. Để phòng bệnh có hiệu quả, trẻ
cần được tiêm 2 mũi. Mũi thứ nhất được tiêm cho trẻ từ 9 đến 11 tháng tuổi, mũi thứ hai được tiêm khi trẻ
được 18 tháng tuổi. Nếu trẻ được tiêm một mũi vắc xin sởi lúc 9 - 11 tháng tuổi, chỉ có 80-85% trẻ có đáp
ứng miễn dịch. Nếu trẻ được tiêm thêm mũi vắc xin sởi thứ hai lúc 18 tháng tuổi thì tỷ lệ bảo vệ là 90-95%.
Sau khi trẻ được tiêm đủ 2 mũi vắc xin theo lịch tiêm chủng hoặc sau khi trẻ mắc sởi thì trẻ sẽ có miễn dịch có
thể bền vững suốt đời.
(Nguồn: Cục Y tế dự phòng Bộ Y tế)
5/ Xác định lỗi chính tả, dấu câu trong văn bản trên?
6/ Đoạn văn (2) sử dụng thao tác lập luận gì? Câu chủ đề của đoạn văn là gì?
7/ Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
8/ Đặt tiêu đề cho văn bản trên?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Chỉ khi nào ngoái nhìn lại, chúng ta mới có thể hiểu được cuộc sống. Nhưng để sống cho thật tốt, ta
luôn luôn phải nhìn về phía trước.
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết nồi “chè khoán” của bà cụ Tứ trong truyện “Vợ nhặt”( Kim Lân) và
“xương rồng luộc chấm muối” trong lời kể của nhân vật người đàn bà hàng chài truyện “Chiếc thuyền ngoài
xa”( Nguyễn Minh Châu).
Mời thầy cô và các em học sinh cùng tìm hiểu đáp án còn lại và nội dung cụ thể

14
TRONG
CD DẠY- HỌC VÀ ÔN TẬP
TRONG KỲ THI QUỐC GIA THPT NĂM 2015 NGỮ VĂN 12
(100 Đề đọc hiểu, có đáp án chi tiết với ngữ liệu văn 11, văn 12 , ngoài chương trình
và 25 đề thi thử , đáp án theo cấu trúc đề minh hoạ của Bộ)
1. Tiện ích của CD :
- Với giáo viên: sẽ có thêm tư liệu để sọan giảng các trích đọan, không cần tìm thêm tư liệu bên ngoài,
chỉ cần lấy tư liệu hình ảnh, diễn ngâm…ngay trên trang web để bổ sung cho bài giáo án điện tử. Với CD
này, thầy cô và các em học sinh có đầy đủ tư liệu để đọc hiểu tác phẩm văn học, xem tranh minh hoạ ; nghe
nhạc và làm bài tập trắc nghiệm v.v.
-Với học sinh : có thể sử dụng CD để đọc hiểu rộng hơn về chương trình Ngữ Văn lớp 12 . Các em sẽ tự
ôn thi Quốc gia THPT theo sự hướng dẫn cụ thể.
2. Các phần chính của CD:
2.1/ Phần Bài tập trắc nghiệm của trang web gồm có:
- Trắc nghiệm Phần Văn
- Trắc nghiệm Tiếng Việt
-Trắc nghiệm Làm văn:
Thầy cô cũng dựa vào hệ thống bài tập trắc nghiệm để thiết kế câu hỏi Đọc hiểu văn bản trong
PISA. CD cũng chuyển toàn bộ bài tập trắc nghiệm sang tập tin word ( có đáp án) để thầy cô chỉnh sửa và
in ấn.
2.2/Ôn tập nghị luận văn học: Gồm nghị luận về thơ ( HKI) và nghị luận về tác phẩm văn xuôi
( HKII). Đặc biệt có phần 100 bài tập và đáp án Đọc hiểu và 30 đề thi thử theo dạng mới ( thang điểm 10, có
đáp án của 3 câu: Câu 1: Đọc hiểu, Câu 2: Nghị luận xã hội, Câu 3: Nghị luận văn học, có liên hệ vấn đề xã
hội.
2.3/Bồi dưỡng thi học sinh Giỏi (trong dia CD 2) : Gồm những đề thi và gợi ý làm bài giúp GV và học
sinh có cơ sở luyện tập để dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt kết quả cao.
15

×