Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại dịch vụ vận tải Thuận Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 79 trang )

1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường, đồng thời nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập
với quốc tế và chịu sự tác động mạnh mẽ bởi sự biến động của nền kinh tế Thế giới.
Với sự tác động và ảnh hưởng không ngừng của nền kinh tế tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần có chính sách kinh
doanh đúng đắn để tồn tại và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là điều
kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của
bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Nếu như các
nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xem xét đầu tư,
Nhà nước đánh giá hiệu quả kinh doanh để xác định mức đóng góp cho ngân sách của
doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ nếu cần thiết thì chính bản thân doanh nghiệp
cũng sử dụng hiệu quả sản xuất kinh doanh để quyết định các chính sách, đường lối
kinh doanh của đơn vị mình để đảm bảo sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp.
Tất cả các chính sách và các công cụ quản lý của doanh nghiệp như tài chính kế toán,
kế hoạch sản lượng, quyết định ngân sách hay vấn đề quản lý nhân sự đều hướng tới
mục tiêu duy nhất là tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy
móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh hiệu quả là tiền đề nâng
cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và
là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp sẽ có cơ hội để đóng góp vào ngân sách quốc gia nhiều hơn. Đất nước sẽ phát
triển và đời sống của người dân mới có cơ hội để phát triển.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng


như nền kinh tế vĩ mô nói chung, là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội
không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của
nó." [3, Tr.54]. Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao
2

cho việc sử dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm
cho nền kinh tế có hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại hiệu số giữa doanh thu và chi phí,
nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược
lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Quan điểm này đánh
giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp: “Doanh thu lớn hơn chi phí,
nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn
doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có
thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể bị phá sản.” [1, Tr.25]
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỷ lệ:
Hiệu quả SXKD
=
Đầu vào
Đầu ra
hay
Hiệu quả SXKD
=
Lợi nhuận
”[5, Tr.35]
Vốn đầu tư
Các tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi“hiệu
quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được

kết quả đó. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế. Dựa trên quan điểm này, ta có thể tính toán
được hiệu quả kinh doanh cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt
động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.”[3, Tr.60]
H =
K
C
Trong đó :
H : Hiệu quả kinh doanh
K : Kết quả đạt được
C : Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Như vậy, chúng ta hiểu được rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra,
với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Nó thể hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai
đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Thang Long University Library
3

Từ đó, doanh nghiệp có thể thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh - một trong những công tác cực kì quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng chú trọng hàng đầu
bởi đó là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát, bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đó là phản ánh chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc,
thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất

kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm thiết bị,
nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Việc
tăng cường các nguồn lực đầu vào cùng với việc ra tăng các chính sách quản lý và thúc
đẩy kinh doanh lại có thể tác động ngược lại làm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta cần phân biệt sự khác nhau về mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm lẫn và
hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức,
tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp. Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp hướng tới.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
“Xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và
4

hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau.” [1, Tr.27]
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các
nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các
mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ
khác nhau.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép
các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ
nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp
điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp
các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp,
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải
pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.4. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với
động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp hiện nay đều có nhiều chi nhánh

và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên phân loại theo mục đích có thể chia
hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh
doanh bộ phận.
Thang Long University Library
5

 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
“Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Nó còn là thước đo hết
sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.” [2, Tr.67]
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh dựa trên từng yếu tố, là sự
thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và
cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của doanh nghiệp.
1.1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Người ta sử dụng rất nhiều các phương pháp phân tích tài chính khác nhau nhưng
trên thực tế hiện nay thì có các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất: phương
pháp cân đối, phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp này thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp cho người phân
tích có thể đánh giá được toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp cân đối là cơ sở cân bằng về lượng giữa tổng tài sản và tổng nguồn
vốn, giữa nguồn thu và chi, giữa huy động và tình hình sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp. Do đó, sự cân bằng về lượng dẫn tới sự cân bằng về sức biến động về lượng
giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều

trong công tác lập và xây dựng kế hoạch. Nó còn được sử dụng ngay cả trong công tác
hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ giữa lượng và quá trình kinh doanh. Trên cơ
sở đó, người nghiên cứu có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển
và mức độ biến động của các chỉ tiêu phát triển. Việc so sánh này giúp các nhà quản trị
có thể phân tích được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kì này so với một
kỳ trước đó làm gốc.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo 2 điều kiện sau:
 Phải xác định được “gốc so sánh” và “kì phân tích”.
6

 Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Như
vậy, yêu cầu của việc phân tích là phải thống nhất được nội dung kinh tế,
phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng phương
pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh nghiệp, tình hình
tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Thông qua đó
nhà quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên
kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này chưa phản ánh một cách tổng quát nhất
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích tài chính, nhà
phân tích thường sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Về nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này cần xác định các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu, có thể là mức trung bình ngành hay kỳ trước. Để đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham
chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4
nhóm chính:
 Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá

khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng
tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất -
kinh doanh tổng hợp của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn đến
nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và
trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của
hoạt động phân tích. Việc phân tích các tỷ số sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng số liệu
trong các báo cáo tài chính để minh hoạ bản chất, cách tính toán và ý nghĩa các con số.
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta
có thể tính toán được một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Thang Long University Library
7

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt

hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
Theo phân tích của doanh nghiệp, cắt giảm chi phí có thể hy sinh các hoạt động
đầu tư trong tương lai như chi phí nghiên cứu phát triển, thay đổi phương pháp khấu
hao. Điều này cải thiện được lợi nhuận hoạt động trong kỳ nhưng sẽ làm giảm khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, mất thị phần và giảm khả năng sinh lợi trong tương lai.
Nhà quản lý cũng có thể cắt giảm chi phí trong năm bằng cách cắt giảm chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị trong năm, điều này cải thiện được lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, tuy nhiên có thể dẫn đến phải tiêu tốn nhiều chi phí sửa chữa hoặc phải
thay thế máy móc thiết bị trong tương lai.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hay không có hiệu quả. Để xem xét tính hiểu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ta có thể xem xét trên một số tiêu chí sau:
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng luật pháp,
8

quyền lợi cho cán bộ công nhân viên bảo vệ tài nguyên và môi trường. Để đánh giá
khái quát hiệu quả kinh doanh thường bao gồm nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng
chung, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, hiệu quả
sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán, chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào
(vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận
=
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và
trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức
nâng giá bán sản phẩm. Thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không,
người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty
cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
1.2.1.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt động =
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho
4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này cho biết trong một đồng doanh thu
thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số lợi nhuận hoạt động
cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt
động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt
động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay
không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)

của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai
đoạn kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận sau thuế với doanh
thu thuần.

Thang Long University Library
9

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là

một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng càng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản
phải thanh toán trong thời kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ
tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của các TSLĐ thành
tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn và được xác định:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
10

Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn nhỏ hơn
1 năm của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì có
thể gây ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động
quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó, tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện
hành còn phụ thuộc vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này đo lường khả năng nhanh chóng đáp ứng của VLĐ trước các khoản nợ
ngắn hạn, vì vậy hàng tồn kho được loại trừ. Do vậy là khoản mục có tính thanh khoản
thấp nhất trong số các TSLĐ. Công thức được xác định:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể dẫn tới tình trạng vốn bằng tiền của doanh

nghiệp bị ứ đọng, kéo theo hiệu quả sử dụng vốn thấp. Hệ số thanh toán nhanh thấp
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và có thể đẩy doanh nghiệp đến tình
trạng giải thể, phá sản.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết khả năng thành toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ, không
phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho. Công thức:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
“Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ nhanh chóng do giữ lượng VLĐ dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn
hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn để đáp
ứng các khoản nợ.” [4, Tr.6]
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (sức sản xuất của tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Thang Long University Library
11

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản bình quân trong năm tài chính tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần

tăng doanh thu thuần và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều,
tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành
nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính
xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
 Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn
đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản
để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các hệ thống chỉ tiêu tài chính được
đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là không
thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể đánh
giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó

khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH có thể
sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
12

Các chỉ tiêu đánh giá chung về tài sản ngắn hạn (TSNH)
 Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu =
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
 Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế =
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
 Thời gian một vòng quay của TSNH
Thời gian quay vòng TSNH =
365 ngày * Doanh thu thuần
TSNH bình quân

Thang Long University Library
13

Thời gian 1 vòng quay TSNH =
TSNH bình quân * 365 ngày
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các bộ phận cấu thành nên TSNH:
 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
 Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Bên cạnh đó, hàng tồn kho còn phụ thuộc vào đặc điểm lĩnh vực
kinh doanh nên việc tồn kho thấp hay tồn kho cao còn phụ thuộc nhiều vào ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
365
Số vòng quay hàng tồn kho


14

 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
 Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu.

Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp
hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân
=
365
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đã sử dụng để đạt được kết
quả đó. Hiệu quả sử dụng TSDH còn thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản
xuất ra trên một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Thang Long University Library
15

Các chỉ tiêu đánh giá chung về tài sản dài hạn (TSDH):
 Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần =
TSDH bình quân
Doanh thu thuần
 Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn
có mức độ lợi nhuận mong muốn.
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế =
TSDH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân
 Thời gian 1 vòng quay của TSDH
Thời gian 1 vòng quay TSDH =
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
16

Số vòng quay tài sản dài hạn là chỉ tiêu cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản
dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn theo
đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem
lại lợi nhuận lớn nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh. Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong việc tối đa hóa lợi ích, tối thiểu hóa vốn kinh doanh bỏ ra và thời gian sử dụng
nó theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, với
số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá
thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiếp theo là đầu tư thêm
vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn
tốc độ tăng của vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có
vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Vậy làm thế nào để có thể sử dụng cả
hai nguồn vốn này một cách hợp lý và hiệu quả nhất? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc
mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đạt được những yêu cầu đó thì vấn đề

đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn
của mình. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình bày phân tích hiệu quả sử dụng cả hai
loại vốn này.
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì
họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn
nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp
cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
Thang Long University Library
17

động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và
rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay còn được gọi là hệ số thu nhập trả lãi định
kỳ. Hệ số này là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn, hệ số cho thấy
lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.
Hệ số thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay

Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất. Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu
hay không thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế)
và Cổ đông. Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là
tối ưu cần duy trì. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như
thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công
ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh
nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi
vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể
làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó
dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực
tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh
nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó
để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn
hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
EBIT
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
18

1.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động

Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng doanh thu thuần
Tổng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động cho biết một người lao động thì ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong một một thời kì nhất định. Hiệu quả sử dụng lao động càng cao
cho thấy vấn đề sử dụng lao động càng tốt và ngược lại.
Năng suất lao động bình quân =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng lao động
Năng suất lao động bình quân cho biết một người lao động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Năng suất lao động càng cao cho thấy việc sử dụng lao động
hiệu quả và ngược lại.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
 Tổng chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí khác.
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng chi phí và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng doanh thu
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh doanh thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng báo cáo tài chính tổng hợp. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá

được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua
so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá
được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Thang Long University Library
19

 Giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất được tạo thành từ các chi phí sản xuất (bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung) kết
tinh vào sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ, các chi
phí sản phẩm này được ghi nhận là giá vốn hàng bán, là một chi phí trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hoá
(bao gồm giá mua và chi phí thu mua). Hàng hoá mua vào được ghi nhận là hàng tồn
kho (là chi phí sản phẩm). Khi hàng hoá được tiêu thụ, chi phí này được ghi nhận là
giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Tất cả các chi phí của doanh nghiệp dịch vụ đều
là chi phí thời kỳ và được ghi nhận là các chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Để có thể hiểu rõ hơn giá vốn hàng bán đã thay đổi như thế nào, nó chiếm tỷ
trọng là bao nhiêu trong tổng doanh thu bán hàng cũng như là hiệu quả quản lý doanh
nghiệp trong việc cắt giảm chi phí thì ta sẽ xem xét sự biến động của giá vốn hàng bán
qua các năm dựa trên số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có thể
thấy một số hạn chế về số liệu giá bán cũng như chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm nên
ta chỉ có thể phân tích những xu hướng chung mà không thể đi phân tích cụ thể hơn
được những biến đổi cũng như xu hướng chung của các thành phần trong giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp ─ Doanh thu thuần
Dó đó, việc phân tích giá vốn hàng bán cũng đồng nghĩa với việc phân tích lợi
nhuận gộp, sự thay đổi trong giá vốn hàng bán nói chung hay sự thay đổi từng khoản

chi phí nói riêng đều dẫn tới sự thay đổi trong lợi nhuận gộp.
 Chi phí bán hàng
Là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, bao gồm toàn
bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa
và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí bán hàng bao gồm các
khoản chi phí như chi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí tiền lương cho nhân viên
bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì dùng cho việc bán
hàng, hoa hồng bán hàng.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi
phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp như chi phí tiền
lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh
20

nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định,
thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản chi về điện thoại, điện tín, tiếp
khách, hội nghị, công tác phí
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai chỉ tiêu trong báo cáo
kết quả kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh,
chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu những khoản chi phí này bị
phản ánh sai lệch thì có thể làm những người quan tâm hiểu sai lệch về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một nội dung quan trọng đồng thời cũng là
một biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Bởi lẽ, qua phân tích
những người quan tâm có thể nhận thức, đánh giá đúng đắn và toàn diện tình hình chi
phí phát sinh trong kỳ. Qua đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng các loại chi phí
này có phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, với những nguyên tắc của
quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không. Mặt khác qua phân
tích cũng giúp chúng ta tìm ra được những tồn tại trong quản lý và sử dụng những chi
phí này để từ đó xác định những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan để đề ra

phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả sử dụng chi phí.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả
nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các
nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ
xác định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh
giá và biết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp mình.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Đối thủ cạnh tranh và thị trường cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có
thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
Thang Long University Library
21

 Đối thủ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra động lực phát
triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
 Thị trường cạnh tranh:

Bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá
trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
 Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên liệu vật liệu, máy móc thiết bị…Nó có tác động trực tiếp đến quá
trình sản xuất, giá thành sản phẩm…
 Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên
cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra
còn quyết định đến tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, từ
đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập thói
quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu
ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi sản phẩm của
doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau và hiệu quả
chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản phẩm kinh doanh phù hợp với nhu cầu
người tiêu dung, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp thì hiệu
quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ
nhân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
1.3.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm
dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tài nguyên môi trường cũng
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên tai.
22

1.3.1.4. Các chính sách của Nhà nước
Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách
tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy ước

mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm tăng
chi phí vốn, lời nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh
doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất…Công tác quản trị doanh
nghiệp sẽ được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác
định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là chi
phí hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hợp lý không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng
một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những
quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích
sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực
hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có
một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo
ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp.
1.3.2.3. Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho
doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa
thị trường, đa dạnh hóa sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo
độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường. Ngày nay công nghệ sản xuất

luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, luôn thay đổi dây chuyền sản xuất
Thang Long University Library
23

trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tùy theo quy
mô và tính đồng bộ của doanh nghiệp. Chính nhờ những thiết bị khoa học tiên tiến
người lao động sẽ được giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong
cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không
những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức
khỏe mà còn thỏa mãn những nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.
24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tài sản và nguồn vốn nói chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng có tác
động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự phát triển
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn chịu tác động mạnh mẽ
bởi cả các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Các nhân tố khách quan như
các chính sách vĩ mô của Nhà nước, hoạt động cung cầu của thị trường, biến động của
nền kinh tế Các nhân tố chủ quan như vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp hay loại hình lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng có tác động tới cơ cấu và nhu cầu sử dụng vốn lưu động của công ty.
Việc quản lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cần
được đánh giá qua các nhóm chỉ tiêu như phân tích ở trên để có thể nắm được rõ nhu
cầu thực sự trong việc sử dụng và cơ cấu vốn, cơ cấu và cấu trúc sử dụng tài sản để từ
đó nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết định về vốn và phân bổ tài sản chính xác
nhất. Chương 1 đã tập trung nghiên cứu làm rõ các khái niệm, đặc điểm, các vấn đề cơ
bản của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó chương 1 cũng
đã đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để khóa luận tiếp tục phân tích thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh

doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Thuận Yến trong chương 2.

Thang Long University Library
25

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THUẬN YẾN
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thƣơng mại Dịch vụ Vận tải Thuận Yến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Vận tải Thuận Yến
 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Thuận Yến:
 Tên công ty : Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Thuận Yến
 Mã số thuế: 0101601494
 Loại hình: Công ty cổ phần
 Có trụ sở chính : Số 62 ngõ 4, tổ 16, Phố Kim Đồng, Phường Thịnh Liệt,
Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
 Điện thoại: +84 (4) 37634169
 Số Fax: +84 (4) 37645783
 Email:
 Vốn điều lệ của công ty là 7.723. 323.895 đồng tại thời điểm ngày 31/12/ 2013.
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Vận tải Thuận Yến:
Công ty được thành lập năm 2007 (28/11/2007) theo Giấy phép Đăng ký kinh
doanh số 0101601494 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, Phòng đăng ký
kinh doanh số 3 cấp. Công ty ra đời trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường,
cùng với nó là sự gia tăng của thu nhập người tiêu dùng, nhu cầu đi lại và vận chuyển
ngày càng phát triển. Dịch vụ vận tải trở thành một trong những lĩnh vực cần thiết của
đời sống. Bằng uy tín và sự chất lượng phục vụ của mình, Công ty đã tạo được lòng tin
vững chắc trên thị trường vận tải Hà Nội nói riêng và phía Bắc nói chung.

Từ khi mới thành lập (2007), Công ty gặp muôn vàn khó khăn, cơ sở vật chất ban
đầu chỉ là một đội xe nhỏ lẻ với 3 chiếc xe tải tạo thành đội xe. Đến năm 2010, bằng
đường lối và chiến lược đúng đắn; sự nỗ lực bền bỉ, năng động của bộ máy lãnh đạo;
sự đoàn kết nhất trí trên dưới một lòng và tinh thần trách nhiệm cao Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Vận tải Thuận Yến đã từng bước trưởng thành và phát triển
nhanh cả về số lượng phương tiện, chất lượng bộ máy tổ chức quản lý, điều hành cũng
như phương thức vận tải khách ngày càng đa dạng. Công ty trở thành một doanh

×