Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 98 trang )

1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán sản xuất và tính
tổng giá thành xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…, có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức, quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (về thiết kế, thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (giá
cả, người mua, người bán xác định từ trước khi xây dựng thông qua các hợp đồng giao
nhận thầu).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện để sản xuất (thiết bị thi
công, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm công
tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của thiên
nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
gồm nhiều công việc khác nhau được thực hiện ngoài trời chịu tác động trực tiếp từ
thời tiết: nắng, mưa, lũ lụt…
Tổ chức sản xuất xây lắp ở Việt Nam hiện nay phổ biến theo phương thức
“khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp ). Trong giá khoán gọn không chỉ có
tiền lương mà còn các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của
bộ phận nhận khoán.


Từ những đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức, quản lý giám sát chặt chẽ để đảm
bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm
bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi
hết hạn bảo hành mới trả lại cho đơn vị xây lắp…).
Thang Long University Library
2

1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành của sản
phẩm xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại chi phí nhưng ở đây em xin làm rõ 3 cách phân loại
thường gặp là: Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí; Phân loại theo
mối quan hệ với mức độ hoạt động; Phân loại theo khoản mục chi phí.
 Phân theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này thì
chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
 Chi phí nguyên, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng được sử dụng trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả và các
khoản tiền trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của tất cả các
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua từ
bên ngoài (như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…) phục vụ cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các loại chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như: chi

phí tiếp khách, hội họp, hội nghị…
Tác dụng của cách phân loại này làm cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ
tiền lương, nhu cầu vốn lưu động, định mức. Là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo
yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động. Đồng thời, phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản
thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự
toán cho kỳ sau.
 Phân theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Để thuận lợi cho việc lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn
3

bộ chi phí SXKD lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành.
Theo cách phân loại này thì thì chi phí được chia thành:
 Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính tương đối ổn định không phụ
thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định.
Khi sản lượng sản phẩm tăng thì chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu
hướng giảm.
 Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối lượng sản
phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công… thuộc chi phí biến đổi.
 Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả các yếu tố định phí và biến phí (chi
phí điện thoại, fax, ).
Cách phân loại chi phí theo hình thức này có tác dụng trong việc phân tích điểm
hòa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của giám đốc doanh nghiệp và
thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm khai thác và tận dụng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp
 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Cách phân loại này gồm
có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình

sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công
trình hạng mục, công trình độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp,
khấu hao máy móc thiết bị sử dụng.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý,
do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không được tính
trực tiếp cho từng đối tương cụ thể.
Việc hạch toán chi phí theo hướng này có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá
tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp
 Phân theo khoản mục chi phí: Theo cách phân loại này chi phí trong doanh
nghiệp bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh…
Thang Long University Library
4

 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các
khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
 Chi phí sử dụng máy thi công: Là khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
sử dụng máy thi công trong việc thi công xây lắp như: chi phí nguyên vật liệu
dùng cho máy thi công, lương công nhân lái máy, chi phí khấu hao máy thi
công, tiền thuê máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công
 Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất chính hay từng đội xây lắp, bao gồm: Tiền lương nhân viên quản lý;
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý và công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân lái và phục vụ máy thi công; Chi phí NVL và CCDC
phục vụ cho đội xây dựng; Chi phí khấu hao tài TSCĐ (trừ khấu hao máy thi
công) sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất; Chi phí dịch vụ mua ngoài
như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở đội xây

lắp (bộ phận sản xuất); Chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Xuất phát từ
đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản (dự
toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành) nên phương
pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
các doanh nghiệp xây dựng.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
Hoặc giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bằng tiền của chi phí sản xuất
thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao được chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Phân loại
Có 2 cách phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Đó là:
 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
 Giá thành dự toán
5

Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá
tổng hợp cho từng khu vực thi công. Do tính chất đặc thù của sản phẩm xây dựng nên
công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng phụ thuộc rất lớn vào địa
điểm xây dựng cho công trình ở từng địa phương, làm ảnh hưởng đến giá trị của từng
dự toán công trình.
Giá thành dự toán thấp hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước
(thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước).
Giá trị dự toán của sản

phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán của sản
phẩm xây lắp
+
Thu nhập
chịu thuế
 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào quá trình xây lắp trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp
trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch của
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán của sản
phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá
thành kế hoạch
 Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách
phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các
nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch
hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
 Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp, giá

thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Thang Long University Library
6

Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm xây lắp. Chúng là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất còn giá thành
sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều
bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu
bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau thì chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua công thức
sau:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp theo đó. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới tổ chức đúng đắn được công tác tập hợp
chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu, chuẩn bị đầy đủ các chứng từ gốc, tập hợp
số liệu, tổ chức mở sổ sách kế toán theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc
của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình… từ đó xác định phương
pháp hạch toán chi phí phù hợp.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp
tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí. Thông

thường tại doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
7

1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác đinh. Do đó, ngay từ khâu
hạch toán ban đầu thì chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho từng đối tượng tập hợp
chi phí dựa trên chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ,
dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương…
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công tình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến
công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục
công trình đó.
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng để tập hợp các chi phí giản tiếp, đó là cá chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể
tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát
sinh hoặc theo nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải
lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng
liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước:
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
H
=
C
T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

T: Tổng tiêu thức cần phân bổ
- Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
C
i
=
H
x
T
i
Trong đó: C: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
T: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
Thang Long University Library
8

1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt (đội thi công, xí nghiệp…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Nếu nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì
phải phân bổ theo tiêu thức phù hợp: định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng
sản phẩm… Công thức phân bổ:
Chi phí NVL trực
tiếp phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp
cần phân bổ

x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng

 Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua hàng, bản
phân bổ nguyên vật liệu, phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng, giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng…
 Tài khoản sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, phản ánh các
chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất,… Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình và không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu của TK 621 như sau:

TK 621

- Trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch
toán
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp sang TK 154
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không
hết nhập lại kho, trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vượt mức bình thường


9


 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.3.2. Kế toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền
lương phụ. Chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây
lắp.
TK 152
TK 621
TK 152
TK 133
TK 111, 112, 331,…
TK 141 (1413)
TK 154
TK 632
Xuất NVL
sử dụng trực tiếp
Vật liệu mua về
đưa ngay vào sử dụng
Thuế GTGT
(nếu có)
Quyết toán khối lượng xây lắp
(Phần tính vào CPNVLTT)
Vật liệu sử dụng
không hết trả lại kho
Cuối kỳ
Kết chuyển CPNVLTT

CPNVLTT thực tế
Vượt mức bình thường
Thang Long University Library
10

Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu
thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan.
 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng thanh toán
tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng phân bổ tiền
lương…
 Tài khoản sử dụng: TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”, phản ánh chi phí
tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tài khoản 622 được mở trực
tiếp cho từng công trình, đội thi công và không có số dư cuối kì.
 Kết cấu của TK 622 như sau:

TK 622

- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia
hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
sang TK 154
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt mức bình thường


 Phương pháp hạch toán:












11

TK 338, 111, 112
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm 2 loại:
 Chi phí thường xuyên gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển
máy, phục vụ máy…, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố
định, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí tạm thời gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu…),
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, đường ray chạy máy…). Chi phí
tạm thời có thể phát sinh trước sau đó phân bổ dần hoặc phát sinh sau nhưng được
hạch toán trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kì.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp và của sản phẩm xây lắp, một máy thi công
có thể sử dụng cho nhiều công trình trong kỳ hạch toán. Vì vậy, cần phân bổ chi phí
máy thi công cho từng công trình. Công thức phân bổ như sau:
TK 334
TK 622

TK 154
TK 141 (1413)
TK 632
Tiền lương phải trả cho công nhân
Của doanh nghiệp
Cuối kỳ kết chuyển
CPNCTT
CPNCTT vượt mức
bình thường
Tiền lương cho lao động thuê ngoài
Quyết toán khối lượng xây lắp
Phần tính vào CPNCTT
Thang Long University Library
12

Chi phí sử dụng máy
thi công phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí máy thi công
cần phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo ngân hàng, hợp đồng
thuê máy…
 Tài khoản sử dụng: TK 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công”, dùng để tập hợp

và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
 Kết cấu TK 623 như sau:
Nợ
TK 623

- Các chi phí liên quan đến hoạt động của
máy thi công (chi phí vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí nhân công điều khiển
máy thi công, chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa máy thi công,…).
-Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
sang TK 154
-Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
vượt trên mức bình thường vào TK 632


Tài khoản 623 chi tiết làm 6 TK cấp 2: TK 6231, TK 6234, TK 6232, TK 6237,
TK 6233, TK 6238.
- Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán cụ thể chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công của mỗi doanh nghiệp. Có 3 trường hợp sử dụng máy thi công:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức kế
toán riêng. Trong trường hợp này toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi
công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công).
Tại các đội thi công có tổ chức kế toán riêng có thể sẽ xác định kết quả lãi lỗ
hoặc không xác định kết quả lãi/ lỗ.
Đối với trường hợp không xác định kết quả lãi/ lỗ:
13


TK 334, 338
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công và không xác định kết quả lãi/ lỗ

Đối với trường hợp có xác định kết quả lãi/ lỗ:







sử dụng MTC
Kết chuyển CPNVLTT
TK 152, 153,111,
112, 331……
TK 214
TK 621
TK 622
TK 627
TK 1543
NVL phục vụ
cho
máy thi công
TK 133
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
Lương và các khoản
trích theo lương

Khấu hao sử dụng MTC
Chi phí khác
Thuế GTGT
(nếu có)
phục vụ MTC
phục vụ MTC
Kết chuyển CPNCTT
phục vụ MTC
Kết chuyển CPSXC
TK 152, 111, 112, 331
TK 623
Phân bổ CP
Thang Long University Library
14

Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công và có xác định kết quả lãi/ lỗ

Trường hợp 2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì chi phí
phát sinh được tập hợp vào TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công













sử dụng MTC
Tính vào chi phí
TK 1543 - MTC
TK 632
Giá thành MTC tiêu thụ nội bộ
TK 512 - MTC
TK 623
TK 3331
Giá trị phục vụ lẫn
TK 133
nhau trong nội bộ
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
được khấu trừ
15

Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Trường hợp 3: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công

TK 111, 112, 331
TK 214
TK 152, 153 111 112 331
TK 623
TK 632
TK 154
TK 133

TK 133
Tiền lương phải trả cho
công nhân điều khiển MTC
Xuất kho NVL, CCDC hoặc
công nhân điều khiển MTC
Chi phí khấu hao MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT
Thuế GTGT
(nếu có)
(nếu có)
Cuối kỳ kết chuyển
CP sử dụng MTC
CP sử dụng MTC
vượt định mức
TK 334
Thang Long University Library
16

Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân
viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
được tính theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao theo tài sản cố định dùng chung cho

hoạt động của đội và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
 Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan.
 Tài khoản sử dụng: TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”, phản ánh tiền lương
nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao theo tài
sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác có liên quan đến
hoạt động của đội xây lắp.
 Kết cấu TK 627 như sau:

TK 627

- Các chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm CPSXC
- Kết chuyển CPSXC sang TK 154
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vượt trên mức bình thường vào TK 632


TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278.
TK 111, 112, 331
TK 623
TK 154
TK 133
Tiền thuê MTC
Thuế GTGT
(nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển
CP sử dụng MTC
17


- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7. Kế toán chi phí sản xuất chung

1.3.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
a. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng
(công trình, hạng mục công trình ) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154.
Cụ thể vào cuối kỳ, kế toán tiến hành tổn hợp toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung) phát sinh trong quá trình thi công để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành trong kỳ. Các chi phí được tập hợp sẽ được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 334,338
TK 142, 242 335
TK 352
TK 152, 153, 331…
TK 214
TK 627
TK 154
TK 111, 112, 152,…
Tiền lương, trích theo lương
của nhân viên quản lý đội
Phân bổ dần CP trả trước
Trích trước CP phải trả
Khấu hao TSCĐ dùng cho đội
Các chi phí khác
Trích lập dự phòng bảo hành
TK 133
Thuế GTGT

(nếu có)
dùng cho quản lý đội
công trình xây lắp
Cuối kỳ kết chuyển
Các khoản ghi giảm
CPSXC
CPSXC
TK 632
CPSXC vượt mức
bình thường
Thang Long University Library
18

 Tài khoản sử dụng: TK 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” dùng để
tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp ở những
doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán
hàng tồn kho. Được mở chi tiết theo từng công trình.
 Kết cấu TK 154 như sau:

TK 154

- Tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao được coi là tiêu thụ; hoặc giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ
tiêu thụ.
- Các khoản ghi giảm CPSX



 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.8. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất



TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154
TK 152, 138, 334, 811
TK 155
TK 632
Cuối kì kết chuyển
CPNVLTT
Cuối kì kết chuyển
Cuối kì kết chuyển
Cuối kì kết chuyển
CPNCTT
CP sử dụng MTC
CPSXC
Các khoản ghi giảm
CP sản xuất
Giá thành SP xây lắp
hoàn thành chưa bàn giao
hoặc chờ tiêu thụ
Giá thành SP xây lắp
hoàn thành bàn giao

19

b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Tại công ty xây lắp, phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu
và bên giao thầu.
 Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
 Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo
chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai
đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Công
thức phân bổ chi phí:
Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
=
CP SXKD dở
dang đầu kỳ
+
CP SXKD phát
sinh trong kỳ
x

Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Giá trị của khối
lượng xây lắp
hoàn thành theo
dự toán
+
Giá trị của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận
kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích
hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành hay khối lượng xây
Thang Long University Library
20

lắp hoàn thành bàn giao… từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp:
phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, tỷ lệ…
1.4.2. Phương pháp tính giá thành

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp dùng số liệu về chi phí sản
xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao
vụ đã hoàn thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp
tính giá thành sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong doanh nghiệp xây lắp vì nó đơn
giản, dễ thực hiện, phù hợp với tính đơn chiếc của sản xuất xây lắp. Theo phương pháp
này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành của một công trình,
hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao được xác định như sau:
Giá thành thực tế
của khối lượng hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
 Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, công
việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của

khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường
hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được tập
hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập
hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản
xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí
sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng khi mà quá trình xây dựng được tiến hành ở nhiều đội
xây dựng, nhiều giai đoạn công việc. Khi đó đối tượng chi phí sản xuất là từng đội sản
xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = D
đk
+ (C1 + C2 + + Cn) - D
ck

21

Trong đó :
Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1,C2, Cn: Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc,
từng hạng mục công trình
D
đk
, D
ck
: Là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Với phương pháp này chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình phải
được tập hợp đầy đủ. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí
gián tiếp phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định

1.4.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc
tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp
với kỳ báo cáo kế toán. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp và chu kỳ sản
xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau:
 Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng, công việc được coi là hoàn thành khi
kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính
giá thành.
 Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi
nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh
toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
 Đối với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp thì kỳ tính giá
thành có thể được xác định là quý.
1.4.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất
từng loại sản phẩm sản xuất trong từng kỳ hạch toán. Thẻ được lập trên cơ sở thẻ tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ kỳ trước và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này.

Thang Long University Library
22

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Tháng năm
Tên công trình,hạng mục:…
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Tổng
số tiền
Chia ra theo khoản mục

CP
NVLTT
CP
NCTT
CP
MTC
CP
SXC
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kì





2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kì





3. Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành





4. Chi phí sản xuất dở dang cuối kì






1.4.5. Kế toán theo phương thức khoán tại công ty xây lắp
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo các phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi
công. Khoán gọn là phương thức phổ biến giúp cho các doanh nghiệp xây lắp phát
triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Giá khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương,
vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung. Việc khoán sản phẩm xây lắp được
thực hiện theo hai phương pháp sau:
- Khoán theo khoản mục chi phí
- Khoán theo hạng mục công trình.
Trường hợp 1: Đơn vị nhận khoán là các tổ, đội thi công nội bộ không tổ chức
bộ máy kế toán riêng, kế toán đơn vị giao khoán sử dụng TK 141 (1413) để theo dõi.
Phương pháp hạch toán:
Tại đơn vị giao khoán:

23

Sơ đồ 1.9. Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán
không có tổ chức bộ máy kế toán riêng

Trường hợp 2: Đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng và
được phân cấp quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử
dụng TK 136 (1362) để theo dõi.
Phương pháp hạch toán:
- Kế toán tại đơn vị giao khoán:

TK 111, 112, 152, 153
TK 111, 112, 3388
TK 1413 (bên nhận)

TK 111, 112, 1388
TK 621, 622, 623, 627
Tạm ứng vật tư, tiền
cho đơn vị nhận khoán
Bổ sung số tạm ứng thiếu
Thu hồi số tạm ứng thừa
xây lắp đã hoàn thành, bàn giao
Quyết toán giá trị khối lượng
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 334
Tiền lương
Tiền công
TK 338
Trích theo lương
Thang Long University Library
24

Sơ đồ 1.10. Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán
có tổ chức bộ máy kế toán riêng

- Kế toán tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp
quản lý tài chính thì sử dụng TK 336 (3362) để phản ánh tình hình nhận khoán nội bộ
với đơn vị giao khoán. Trong trường hợp này cũng được phân thành 2 trường hợp nhỏ
là: đơn vị nhận khoán có xác định kết quả kinh doanh riêng và đơn vị nhận khoán
không xác định kết quả kinh doanh riêng.
 Không xác định kết quả kinh doanh riêng
Sơ đồ 1.11. Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán

không xác định kết quả kinh doanh riêng


TK 111, 112, 152, 153
TK 136 (1362)
TK 154 (1541)
TK 133
Tạm ứng vật tư, tiền
cho đơn vị nhận khoán
Quyết toán giá trị khối lượng
xây lắp đã hoàn thành, bàn giao
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112, 138
TK 111, 112, 338
Bổ sung
Thu hồi
tạm ứng thiếu
tạm ứng thừa
TK 621, 622, 623, 627
TK 111, 112, 152, 153
TK 1541
TK 336
TK 133
Cuối kì kết chuyển
chi phí sản xuất
Giá trị xây lắp
hoàn thành
Bàn giao hóa đơn
Thuế GTGT cho

đơn vị cấp trên
Nhận tiền,

vật tưtạm ứng
bàn giao cho
bên khoán
25

 Có xác định kết quả kinh doanh riêng
Sơ đồ 1.12. Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán
xác định kết quả kinh doanh riêng

1.5. Hình thức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Theo chế độ kế toán hiện hành, hình thức sổ kế toán tùy theo đặc điểm của doanh
nghiệp mà được thực hiện một trong các hình thức hạch toán kế toán sau:
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
Trong phạm vi Khóa luận này, em xin làm rõ nội dụng của hình thức sổ kế toán
theo hình thức sổ Nhật ký chung.





TK 111, 112, 152, 153
TK 621, 622, 623, 627

Nhận tiền, vật tư
TK 512
Cuối kì kết chuyển
CPSX
CPSX thực tế
phát sinh
tạm ứng
TK 3331
TK 632
Doanh thu
Thuế GTGT
nhận khoán bàn giao
Giá thành công trình
phải nộp
nội bộ
TK 336
TK 1514
Thang Long University Library

×