Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nam Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.79 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................1
2.2.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............47
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................................57
2.2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................66
2.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung................................................................73
2.2.6. Tổng hợp chi phí, kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở..............................80
2.2.7. Tính giá thành sản phẩm..............................................................................85
3.1.1. Đánh giá chung............................................................................................91
3.1.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
.................................................................................................................................94
3.3. Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.........105

LỜI NÓI ĐẦU
*****
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế là sự ra đời của hàng
ngàn DN mỗi năm, do đó cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt hơn. Vốn là
một công ty mới thành lập và đang đạt những hiệu quả nhất định công ty TNHH
Nam Hải cũng luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh. “Làm sao để
đứng vững trên thị trường” là câu hỏi được các nhà quản lý DN đặt ra và họ luôn
luôn tìm mọi cách mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một biện
pháp được các nhà quản lý chú ý, quan tâm đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà
quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh
doanh của DN. Do đó, DN cần phải tổ chức kế toán tốt, hợp lý và khoa học nhằm tính
đúng tính đủ chi phí sản xuất DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện được điều này, DN sẽ có
nhiều lợi thế khi cạnh tranh với các DN khác trên thị trường.
Hiện nay, các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức


đấu thầu đòi hỏi các DN phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng
phí nguồn vốn đầu tư. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nam Hải nhận thấy vấn đề kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, hướng những người
quản lý và hạch toán phải quan tâm, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nam
Hải” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

1
Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Nam Hải.
Chơng 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Nam Hải.
2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp và sản phẩm xây lắp ảnh hởng đến
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản số định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế, nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân và điều kiện
để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và lắp đặt

thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay ở nớc ta đang tồn tại các doanh nghiệp xây lắp với các tên gọi khác
nhau nh: Tổng công ty xây dựng, công ty xây dựng, công ty lắp máy, xí nghiệp xây
dựng, ..... Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng
đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu các công trình
xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm
sau:
* Đợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã kí với các đơn vị chủ đầu t sau khi
trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về
giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều khoản khác. Do vậy, tính chất hàng
hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao
thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
* Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm đã đợc xác định cụ
thể trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật đợc duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu
3
trách nhiệm trớc chủ đầu t về kỹ thuật, chất lợng công trình, hạng mục công trình đảm
nhận.
* Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài.
* Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho
sản phẩm nh các loại xe máy, thiết bị, nhân công ... phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và các
điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng, ... Cho nên, công tác quản lý và sử dụng tài
sản, vật t, trang thiết bị cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có mức giá cho từng
loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
* Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang đợc áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau nh: khoán gọn công trình
( khoán toàn bộ chi phí ); khoán cho từng khoản mục chi phí. Cho nên, phải hình thành

bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.1.2 ảnh hởng của hoạt động xây dựng cơ bản tới công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
ảnh hởng cơ bản của sản xuất xây lắp đến tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở: nội dung, ph-
ơng pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Cụ thể:
* Đối tợng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình , từ đó
kế toán phải xác định phơng pháp hạch toán chi phí thật thích hợp.
* Từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, dự toán đ-
ợc lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, để kế toán có thể so sánh
kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất xây
lắp đợc phân loại thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản suất chung.
* Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm cả các
khoản trích theo lơng nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Những
4
khoản chi phí này không đợc đa vào chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp
xây lắp mà đợc đa vào chi phí sản suất chung.
1.1.3 Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Ngày nay đã và đang có không ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
vì vậy tính cạnh tranh đã đợc đẩy lên tới đỉnh điểm làm cho một số doanh nghiệp rơi
vào tình trạng phá sản. Nguyên nhân có thể kể ra rất nhiều, nhng nhìn chung vẫn do
một nguyên nhân chủ yếu đó là không cạnh tranh nổi về giá cả và chất lợng sản phẩm.
Vì vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các nhà quản lý quan tâm. Với bộ
máy kế toán cung cấp các thông số, số liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
một cách đầy đủ và chi tiết, qiúp cho nhà quản lý phân tích đánh giá một cách chính

xác tình hình sử dụng vốn, vật t, lao động. Từ đó đề ra những biện pháp, những quyết
định kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh
đợc trên thị trờng. Chính vì vậy, hạch toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một trong những nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng của mình là ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát thờng
xuyên liên tục sự biến động của vật t, tiền vốn, ... cung cấp cho nhà quản lý doanh
nghiệp các số liệu của từng bộ phận cũng nh toàn bộ doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán là
một công cụ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng và trong quản lý kinh tế nói chung.
Vậy với chức năng của mình yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải là:
* Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
* Kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí vật t, kỹ thuật, các dự toán chi
phí đã đợc duyệt, ... phát hiện kịp thời những sai sót, mất mát, ... và đề xuất những ý
kiến, biện pháp ngăn chặn kịp thời.
5
* Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành và giá thành đơn vị.
* Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành theo từng bộ phận sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm theo yêu cầu quản lý.
1.2.Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.Vai trò .
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu giảm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng nhiều biện
pháp đồng thời, đồng bộ. Trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu

thành của giá thành để tìm những nguyên nhân cơ bản tác động làm tăng hoặc giảm giá
thành. Có nh vậy nhà quản lý mới đề ra đợc các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ
những yếu tố tiêu cực và khai thác khả năng tiềm tàng, kích thích thúc đẩy yếu tố tích
cực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp xây lắp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nớc quy định, thực hiện
đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
Với chức năng ghi chép, tính toán và phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự biến động của tài sản, kế toán đã cung cấp kịp thời
những số liệu, tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đợc nhu cầu của quản lý. Thông qua những số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí
và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, qua đó phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động vật t,
tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm; Từ đó đề ra các biện pháp
hữu hiệu, kịp thời nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp và đa ra các
quyết định phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây lắp.
Trong quản lý, kế toán luôn luôn là một công cụ thiết yếu có vai trò quan trọng
trong việc quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.ý nghĩa
6
Trong nền kinh tế thị trờng quy luật cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và quyết liệt
đặc biệt là khi đất nớc ta đang ở giai đoạn mở cửa nền kinh tế. ở các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu rất quan trọng và luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm bởi chúng gắn
liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh một phần thể hiện đợc vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.Kế
toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc hạch toán chi phí đợc chính xác và tính
đúng tính đủ giá thành sản phẩm. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp thông tin chính xác đầy đủ
và kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí giá thành thực tế của từng

công trình, hạng mục công trình. Qua đó ban lãnh đạo có thể nhìn nhận, phân tích đánh
giá tình hình thực tế, kế hoạch, giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng nguồn nhân lực,
vật lực và tài lực có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó các nhà quản lý
sẽ có những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp chi phí sản xuất và tìm cách giảm
thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lợng công trình và thu đ-
ợc lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Để làm đợc điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất mặt
khác phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc vì đây là một công cụ quan trọng của
quản lý. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lợng giá trị các
yếu tố.
Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với Nhà nớc, các cơ
quan Thuế, Thống kê, các tổ chức tài chính, các Nhà đầu t ... Đối với Nhà nớc giúp Nhà
nớc nhìn nhận một cách tổng thể, khách quan sự phát triển của nền kinh tế. Để từ đó đa
ra những chính sách đờng lối đúng đắn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.2.3.Nhiệm vụ.
7
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc, nhà cửa và các hạng mục công
trình khác đợc xây dựng xong và đa vào sử dụng. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tính đợc giá thành của từng sản phẩm cuối cùng
của doanh nghiệp xây lắp khi đã xây dựng xong theo đúng các khoản mục giá thành từ
đó phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Muốn vậy, trớc hết phải căn cứ vào
đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí
thích hợp. Trên cơ sở đó thiết lập các tài khoản, sổ chi tiết phù hợp với đối tợng đã xác
định, tổ chức việc ghi chép ban đầu các chi phí theo đúng đối tợng xác định bằng phơng
pháp, biện pháp thích hợp với mỗi loại chi phí. Thờng xuyên kiểm tra đối chiếu phân
tích tình hình các định mức chi phí; từ đó đề xuất biện pháp để tăng cờng quản lý, tiết
kiệm chi phí sản xuất nhằm phục vụ yêu cầu hạch toán, lập báo cáo về chi phí và giá

thành theo đúng tiến độ, đúng thời hạn.
1.3.Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.3.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1.1.Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các lao động cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành sản xuất hàng hoá thì ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao
động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Do đó sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan.Chi phí sản xuất của doanh nghiệp
bao gồm nhiều loại khác nhau theo từng tiêu thức phân loại khác nhau. Để phục vụ cho
công tác quản lý chi phí sản xuất, ngời ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất nh sau:
1.3.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất ( theo khoản mục chi
phí ).
Theo cách phân loại này, những khoản mục chi phí có cùng mục đích công dụng
thì đợc xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
8
nh thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia thành ba khoản mục gồm: Chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu ( Vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ) liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm của doanh nghiệp; Nó cấu thành nên thực thể sản phẩm có giá trị lớn và có thể
xác định một cách rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền lơng( tiền công) và
các khoản phụ cấp mang tính tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra
các sản phẩm cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm
vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí

nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Phân loại theo yếu tố chi phí ( hay theo nội dung, tính chất kinh tế của kinh phí) .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân
theo yếu tố.Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá
trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi
phí sản xuất.
9
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ dùng vào sản xuất.
- Yếu tố chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất: Tiền điện, tiền nớc,...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các yếu tố chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành ( hay theo cách ứng xử của chi phí ).
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù
hợp, đồng thời làm căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất

đợc chia ra làm ba loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: Là những chi phí tỷ lệ thuận với sự biến động của khối lợng công việc
hoàn thành nh: chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp...
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành nh: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng...
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố bíên phí và
định phí.
Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển chi phí, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra,
nó luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ đợc thu hồi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ kế toán, nó trực tiếp làm
giảm lợi tức trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí này hoàn toàn biệt lập với
quá trình sản xuất sản phẩm.
1.3.2.Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2.1.Khái niệm:
10
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng công việc hoặc
một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã hoàn thành.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một
công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp đến giai đoạn quy ớc đã hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm nói chung, giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đều là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động và tiền vốn
trong quá trình sản xuất; cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn
là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất. Khi nhận thầu một công trình, hạng mục công trình xây lắp thì rõ ràng giá bán

( Giá nhận thầu ) đã có và đợc ghi rõ trớc khi thi công. Nên việc xác định giá thành thực
tế của công trình chỉ quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp do công trình, hạng mục
công trình đó đem lại.
1.3.2.2.Phân loại.
Theo thời điểm và nguồn gốc số liệu tính giá thành :
Theo cách thức này chỉ tiêu giá thành đợc chia ra thành ba loại sau:
- Giá thành dự toán : Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và khung
giá để hoàn thành khối lợng xây lắp. Nó là tổng chi phí dự toán để hoàn thành
khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xây dựng các định mức tiêu hao
nội bộ khống chế, điều tiết các loại chi phí nhằm hạ giá thành thực tế để đạt đợc
mục đích kinh doanh.
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trớc
+
Thuế GTGT
đầu ra
11
- Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán ở mức hạ giá thành kế hoạch.

Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch của công
trình, hạng mục công trình
= Giá thành dự toán của
CT, hạng mục CT
- Mức hạ giá
thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số lợng hao phí thực tế
liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho sản phẩm xây lắp thực tế trong kỳ bao gồm
chi phí định mức, vợt định mức và chi phí khác.
Muốn đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi hỏi
phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh các loại giá thành phải đảm
bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tợng tính giá thành( từng công
trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là " lợi nhuận " để đạt đợc mục đích đó thì các doanh nghiệp
xây lắp luôn phải đảm bảo yếu tố sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế.
Theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành: Theo cách thức phân loại này giá thành sản
phẩm xây lắp đợc chia ra: Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: Bao gồm những chi phí phát sinh có liên
quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung ).
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp : Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm
xây lắp.
Căn cứ theo các khoản mục cấu tạo lên giá thành :
Giá thành đợc chia làm 2 loại :
- Giá thành sản xuất
12

- Giá thành toàn bộ
Zsx=(chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp +Chi phí máy thi công+ Chi
phí SX chung)
Ztb = ( Zsx + chi phí bán hàng + Chi phí QLDN )
1.3.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng đều là
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành.
Chúng ta cần phải phân biệt rõ khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp bởi chúng có những điểm khác nhau cơ bản:
* Về khối lợng:
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong một
kỳ, còn giá thành sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ, số trích
trớc theo kế hoạch vào giá thành sản phẩm nhng thực tế cha chi và những chi phí phát
sinh từ những kỳ trớc nhng đợc phân bổ dần vào giá thành sản xuất sản phẩm kỳ này.
* Về phạm vi:
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí của hoạt động sản xuất chính và các hoạt động
sản xuất khác của doanh nghiệp, nó gắn liền với sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí hoạt
động sản xuất chính và chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
* Về thời gian:
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn
liền với từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành nói
đúng hơn là giá thành sản phẩm liên quan tới kỳ này và cả kỳ trớc.
* Về chất:
Chi phí sản xuất gắn liền với những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất xây
lắp nhng có thể sản phẩm cha hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm gắn liền với những
chi phí sản xuất tính cho một đối tợng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành.
1.4.Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.

13
1.4.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất phát sinh ở nhiều địa điểm, thời điểm khác
nhau dùng vào các quá trình sản xuất với các mục đích khác nhau. Nên việc cấp thiết
nhất là phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cần căn cứ vào:
* Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất.
* Tính chất sản xuất và quy mô quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay
phức tạp, liên tục hay song song.
* Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
* Yêu cầu và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
* Yêu cầu tính giá thành.
Do tính chất đặc thù của nghành xây dựng cơ bản nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất của doanh nghiệp thờng đợc xác định là:
* Từng phân xởng, từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất,...
* Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
* Từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
* Từng nhóm sản phẩm.
* Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.4.1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp phân bổ
gián tiếp.
Phơng pháp trực tiếp: áp dụng phơng pháp này đối với những chi phí trực tiếp.
Những chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tợng.

14
Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phơng pháp này áp dụng đối
với những chi phí gián tiếp và những chi phí này liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất ta tiến hành phân bổ chi phí theo các bớc sau:
- Bớc 1: Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí
cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Hệ số phân bổ chi phí đợc xác định
nh sau:
H =
T
C
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí.
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
- Bớc 2: Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
H: Hệ số phân bổ chi phí.
Ti: đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
1.4.1.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1.3.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
+ Nội dung và quy định của hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh
nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ
phận rời lẻ dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt công trình nh : Sắt, thép, xi măng,
gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm ximăng đúc sẵn, kèo sắt, cốt pha, đà giáo...Nó không bao
gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công
trình. Chí phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán cần phải tôn trọng
những quy định mang tính nguyên tắc sau:

15
Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lợng thực tế
đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
nguyên vật liệu cha sử dụng hết ở các công trình, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi
(nếu có) cho từng đối tợng công trình.
Trong trờng hợp nguyên vật liệu đợc sử dụng cho nhiều hạng muc công trình thì
kế toán áp dụng phơng pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng,
hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý nh :
Theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu theo dự toán
Kế toán sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây
dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống đó.
+ Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621
- Giá trị NVL xuất dùng để sản xuất
sản phẩm, công trình hay hạng mục
công trình.
- K/c NVL trực tiếp để tính giá thành.
- NVL xuất dùng không hết nhập lại kho
hoặc bán thu hồi.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tợng sử dụng : nh CT1,CT2, ... Tài khoản này
cuối kỳ không có số d.
+Phơng pháp hạch toán:
Phơng pháp hạch toán đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổng hợp chi phí nguyên vật lệu trực tiếp ( KKTX )
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất NVL để SX SP Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

TK 141 TK 152,111,112
Chi phí NVL trực tiếp Vật liệu dùng không hết
Trờng hợp tạm ứng nhập kho hay bán thu hồi
16
nhận khoán XL nội bộ
TK 111,112,331 TK 632
Giá trị NVL mua về SX ngay Phần chi phí NVL trực tiếp
TK 133 vợt trên mức bình thờng
VAT đầu vào
1.4.1.3.2.Chi phí nhân công trực tiếp.
+Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày công
lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây lắp, công nhân phục
vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi
công và công nhân chuẩn bị , kết thúc thu dọn hiện trờng thi công không phân biệt công
nhân trong hay thuê ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp cần tôn trọng các quy
định sau:
Tiền công tiền lơng phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào đó thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó
trên cơ sở chứng từ gốc về lao động và tiền lơng. Trong điều kiện sản xuất xây lắp
không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng hạng mục công trình thì kế
toán cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng theo tiền lơng
định mức.
+ Tài khoản sử dụng : TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622
-Chi phí nhân công trực tiếp cho việc
sản xuất sản phẩm, cho công trình hay
hạng mục công trình.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực

tiếp để tính giá thành.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
+Phơng pháp hạch toán:
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 . Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
17
TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lơng và các khoản phải trả K/c chi phí nhân công thực
cho ngời trực tiếp sản xuất tế để tính giá thành sản phẩm

TK 335 TK 632

Tiền lơng Trích trớc tiền Phần chi phí nhân công
nghỉ phép phải trả lơng nghỉ phép vợt trên mức bình thờng
cho công nhân của CNV
TK 141.3
Tạm ứng chi phí nhân công
trực tiếp đối với đơn vị
nhận thầu xây lắp nội bộ
1.4.1.3.3.Chi phí sử dụng máy thi công.
+Nội dung và quy định hạch toán:
Máy thi công là những loại máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén...) đợc
sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nh: máy trộn bêtông, cần cẩu, máy
xúc đào đất, máy ủi, máy đóng cọc, ôtô vận chuyển đất đá ở công trờng Các thiết bị
thi công này do công ty mua hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình
sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Nó bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ phải trả cho công nhân trực tiếp điều

khiển máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
18
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công.
- Chi phí khấu hao xe máy thi công.
- Chi phí mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công.
+ Máy thi công thuê ngoài ( a ).
+Doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng (Từng đội xây lắp có
máy thi công riêng) ( b ).
+ Doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội xe máy thi công riêng ( c ).
Kế toán sử dụng máy thi công khi tiến hành hạch toán cần chú ý những quy định sau:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng
máy thi công của công ty thông thờng có hai hình thức quản lý và sử dụng máy thi
công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp
không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp
thì chi phí sử dụng máy thi công đợc tính trực tiếp vào tài khoản chi phí sử dụng máy
thi công.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng thì tuỳ vào đội máy có bộ máy
kế toán riêng hay không để tập hợp chi phí này một cách phù hợp.
Ngoài ra cần tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử
dụng.
+ Tài khoản sử dụng : TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623
19
- Các chi phí sử dụng máy
thi công phát sinh.

- Các khoản làm giảm chi phí sử dụng
máy thi công.
- Các khoản CF sử dụng máy thi công
cố định không đợc tính vào giá thành
sx mà đa vào giá vốn.
- K/c chi phí sử dụng máy thi công để
tính giá thành.
TK 623 có các tài khoản cấp 2 sau :
623.1 Chi phí nhân công sử dụng máy thi công.
623.2 Chi phí NVL cho máy thi công.
623.3 Chi phí CCDC cho máy thi công.
623.4 Chi phí khấu hao sử dụng máy thi công.
623.7 Chi phí mua ngoài sử dụng máy thi công.
623.8 Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
+Phơng pháp hạch toán:
20
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
a)Doanh nghiệp thuê ngoài toàn bộ máy thi công.
TK 331, 111, 112 TK 623 TK 154
Chi phí máy thi công thuê ngoài K/c toàn bộ chi phí thuê ngoài
phải trả theo hợp đồng thuê máy TC để tính giá thành
TK 133
Thuế VAT (nếu có)
b) Doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng (Từng đội xây lắp
có máy thi công riêng).
TK 152, 153, 111,112,331. TK 623 TK 154
Chi phí máy thi công phát sinh K/c toàn bộ chi phí thuê ngoài

TK 133 máy TC để tính giá thành

Thuế VAT đầu vào
TK 334

Tiền lơng, tiền công trả cho
công nhân điều khiển phục vụ
máy thi công
TK 214
Khấu hao máy thi công
TK 141
Tạm ứng chi phí sử dụng máy
thi công để thực hiện khoán
xây lắp nội bộ
21
c) Doanh nghiệp có tổ chức đơn vị thi công riêng : Thì trình tự hạch toán của nó nh
một bộ phận sản xuất phụ .
TK 111,112,152... TK 623 TK 154 TK6237(1,2,3)
Chi phí sử dụng máy Kết chuyển chi phí Chi phí sử dụng máy thi
thi công phát sinh máy thi công để tính công cung cấp cho các
giá thành công trình 1, 2, 3
1.4.1.3.4.Chi phí sản xuất chung.
+Nội dung và quy định hạch toán:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc
tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác
nhau thờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh: Tiền lơng của công
nhân, nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích theo lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân
quản lý tổ, đội. xây lắp, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và các
chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp; Các khoản trích theo lơng
của công nhân sử dụng máy thi công.

Chi phí sản xuất chung có hai loại:
+ Chi phí sản xuất chung không biến đổi (cố định)
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi : Nó sẽ biến đổi cùng số lợng và cho phép tính
vào giá thành.
- Nếu công suất sản xuất thực tế > công suất sản xuất thiết kế => Chi phí sản xuất
chung cố định tính cho một đơn vị sản phẩm dựa vào công suất sản xuất thực tế.
- Nếu công suất sản xuất thực tế < công suất sản xuất thiết kế => Chi phí sản xuất
chung cố định tính cho một đơn vị sản phẩm dựa vào công suất thiết kế, còn phần
chênh lệch đa vào giá vốn.
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo từng điều khoản quy định.
22
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý
tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí
sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng thì kế toán phải
tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
+ Tài khoản sử dụng : TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 627
- Các khoản chi phí sản xuất chung
phát sinh.
- Các khoản trích trên lơng của công
nhân xây lắp và công nhân thuê ngoài.

- Các khoản làm giảm chi phí sản
xuất chung.
-Chi phí sản xuất chung cố định
không đợc tính vào chi phí sản xuất

mà tính vào giá vốn.
- Kết chuyển chi phí sản xuất để
tính giá thành.
TK 627 có các TK cấp hai:
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 CP vật liệu.
TK 6273 CP dụng cụ sản xuất.
TK 6274 CP khấu hao TSCĐ.
TK 6277 CP dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 CP bằng tiền khác.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
+Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4.Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334,338,335 TK 627 TK 154

23

×