Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một số giải pháp và thực trạng đẩy mạnh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông COKYVINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.08 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Khi đất nước ta đã là thành viên của WTO tình hình đổi mới trên lĩnh
vực kinh tế đối ngoại có một vị trí hết sức quan trọng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc mở rộng và
phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong những năm gần đây
quan hệ buôn bán ngoại thương đã phát triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất
khẩu nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sù giao
lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước khác trong khu vực và trên
thế giới. Chúng ta đã từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế, tiếp cận với nền kinh tế thế giới và trở thành mắt xích trong guồng
máy kinh tế thế giới.
 chóng ta đã biết, xuất nhập khẩu đang là hoạt động kinh tế đối
ngoại quan trọng đối với nước ta. Xuất khẩu được khuyến khích nhằm đẩy
mạnh nền sản xuất trong nước, tăng cường ngoại tệ và tạo công ăn việc làm
cho người lao động. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay, là một
trong những nước đang phát triển, nền công nghiệp còn non kém do đó để
có thể đẩy mạnh sản xuất trong nước, cần thiết phải có nhiều máy móc,
thiết bị hiện đại. Điều này muốn có được không thể bằng con đường nào
khác là nhập khẩu. Nhập khẩu cho phép chúng ta khai thác được tiềm năng,
thế mạnh của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu, góp phần
thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, ngành Bưu chính Viễn thông đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của
thời đại trong điều kiện cơ sở vật chất của ngành bưu điện còn nghèo nàn,
việc thực hiện nhập khẩu vật tư thiết bị bưu điện là vô cùng cần thiết.
Chính vì vậy, theo quyết định của Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính
Viễn thông COKYVINA được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu các thiết bị vật tư bưu điện.
Là mét đơn vị kinh tế cơ sở trrực thuộc tổng Công ty bưu chính viễn
thông Việt . Công ty COKYVINA được quyền kinh doanh xuất nhập


khẩu trực tiếp vật tư thiết bị bưu điện đã đăng ký trong giấy phép kinh
doanh. Mặc dù có chức năng cơ bản là xuất nhập khẩu vật tư bưu điện
nhưng hiện nay công ty mới chỉ có hoạt động nhập khẩu, chưa có xuất khẩu
do điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ nước ta còn thấp. Do đó hoạt
động nhập khẩu đang là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
Còng  nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác khi
mới bước vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Công ty có thể tránh
khỏi những khó khăn, thách thức và yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu
của mình, tìm ra giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm, khó khăn và nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung luôn là quan tâm của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên của công ty.
Là mét sinh viên thực tập tại công ty, đứng trước mối quan tâm đó,
em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Một sè giải pháp và thực trạng
đẩy mạnh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính
Viễn thông COKYVINA".
Chương I. Lý luận chung về quy trình nhập khẩu
1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để
phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi.
Hoạt động nhập khẩu có các đặc điểm sau:
Một là, thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế về
sản xuất một số loại hàng hóa nhất định, do đó nhà nhập khẩu có thể lùa
chọn nhập khẩu hàng hóa từ những quốc gia đem lại lợi Ých cao nhất cho
hoạt động nhập khẩu của mình.
Hai là, khách hàng đầu vào (nguồn cung cấp), đầu ra (khách hàng)
của doanh nghiệp rất đa dạng nó được thay đổi theo nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Nguồn cung ứng hoặc khách hàng đầu ra có thể ổn định hoặc
biến đổi, tập trung hoặc đa dạng phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của

doanh nghiệp, khả năng thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường còng 
còng biến động của nguồn cung ứng. Với đặc điểm này doanh nghiệp có
thể có cơ hội lùa chọn các đối tác kinh doanh phù hợp để đem lại lợi nhuận
cao nhất cho doanh nghiệp của mình.
Ba là, có nhiều phương thức thanh toán. Có nhiều phương thức
thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu giữa các bên : phương thức nhờ
thu (Collection), phương thức chuyển tiền (Remitance), phương thức tín
dụng chứng từ (Documentary credit) Việc sử dụng phương thức thanh
toán nào là do hai bên tự thỏa thuận và được quy định trong điều khoản của
hợp đồng. Do vậy, nhà nhập khẩu cần chú ý để lùa chọn phương thức thanh
toán phù hợp nhất với điều kiện của mình.
Bốn là, hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thống
luật pháp, tập quán. Nhập khẩu là hoạt động có sự tham gia của các đối tác
có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối của các hệ thống luật pháp 
luật quốc tế, tập quán buôn bán quốc tế, luật quốc gia.
Năm là, có nhiều phương thức vận chuyển. Hoạt động nhập khẩu liên
quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận chuyển qua biên
giới các quốc gia, hàng hóa thường có khối lượng lớn và được vận chuyển
qua đường biển, đường hàng không, đường sắt, hay đa phương thức.
2. Vai trò, vị trí của hoạt động nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế
nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
2.1. Vai trò - vị trí của hoạt động nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế
trong nền kinh tế hiện nay
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động quan trọng của kinh doanh
Thương mại quốc tế. Nền kinh tế nước ta đang ở điểm xuất phát thấp, nền
kcc với trang thiết bị sản xuất cũ kỹ và lạc hậu nên không thể tạo ra các sản
phẩm có sự cạnh tranh cao trên thị trường, nhiều hàng hóa trong nước chưa
sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được tiêu dùng trong nước do
vậy nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với việc sản phẩm kinh tế thể hiện
ở một số điểm sau:

- Nhập khẩu cho phép ta khai thác các thế mạnh về kỹ thuật công
nghệ của các nước, đáp ứng nhu cầu về những sản phẩm nước ta cha sản
xuất được Do được áp dụng các thiết bị tiên tiến trên thế giới nên nhập
khẩu rút ngắn được khoảng cách về thời gian và tránh không phải lặp lại
các bước đi của các nước đi trước. Nhập khẩu có tác động to lớn vào sự đổi
mới trang thiết bị và công nghệ trong nước.
- Nhập khẩu tạo nên động lực cho sự phát triển sản xuất trong nước,
thông qua sự cạnh tranh trên doanh nghiệp thị trường hàng nội và hàng
ngoại. Qua đó các nhà sản xuất trong nước không ngừng đổi mới về sản
phẩm giá cả, phương pháp phục vô trước và sau bán hàng. Nhờ cạnh tranh
nên sản phẩm nào đứng vững trên thị trường được phát triển một cách vững
vàng.
- Nhập khẩu đáp ứng được nhu cầu trong nước, mở rộng nhu cầu của
thị trường trong nước, phá bỏ tình trạng độc quyền, cho phép chúng ta tiếp
cận thế giới văn minh hiện đại, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Thông qua hoạt động nhập khẩu mỗi quốc gia tham gia vào kinh tế
thế giới, nó là cầu nối giữa nền kinh tế trong và ngoài nước, tạo điều kiện
cho việc phân công lao động và hợp tác quốc tế.
- Nhập khẩu có tác dụng ổn định giá cả thị trường kiềm chế lạm phát.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, muốn đảm bảo thành công quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá chúng ta phải áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Hiện nay đội ngò cán bộ khoa
học kỹ thuật của chóng ta có tay nghề cao Ýt, trình độ kỹ thuật còn lạc hậu
mà việc nghiên cứu đòi hỏi phải có thời gian và nguồn vốn rất lớn, chúng ta
cha đáp ứng được để phát triển chúng ta cần tranh thủ công nghệ cao của
các nước trên thế giới, phát huy lợi thế của các nước đi sau, kết hợp với
nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên của đất nước đưa nền kinh tế phát triển
nhanh chóng vững chắc.  vậy nhập khẩu là một sự tất yếu của nền kinh
tế.
Nhập khẩu có vai trò to lớn trong sù tang trởng và phát triển kinh tế

song không phải vì thế mà các doanh nghiệp được xa rời một số nguyên tắc
được trình bày dưới đây được hiểu như cách xử sự đúng hơn là quy tắc
thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi Ých của xã
hội cũng như của bản thân các doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
trường. Tất cả các hợp đồng nhập khẩu phai dùa trên lợi Ých và hiệu quả
để quyết định.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan quản lý còng  các
doanh nghiệp phải:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nước.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ cho việc nhập vật tư cho sản
xuất và đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập
khẩu.
+ Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp với
giá cả nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời
sống nhân dân.
- Nhập khẩu thiết bị tiên tiến hiện đại: việc nhập khẩu thiết bị máy
móc và nhận chuyển giao công nghệ nắm vững phương châm đón đầu, đi
thẳng vào tiếp thị công nghệ hiện đại nhập khẩu phải hết sức chọn lọc, nhất
thiết không để "mục tiêu rẻ" mà nhập các thiết bị đã cũ về, chưa dùng được
bao nhiêu, chưa sinh lợi đã phải thay thế.
- Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tăng nhanh xuất
khẩu. Tuy nhiên, không có nghĩa là bảo hộ sản xuất nội địa với bất cứ giá
nào.
2.2. Phương hướng nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới
Đảng ta chỉ rõ nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng nh phát
triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta tiến nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của

hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó có hoạt động nhập khẩu.
Nhận thức tầm quan trọng đó. Chương trình phát triển kinh tế đối
ngoại mà Nhà nước đã đề ra cho hoạt động nhập khẩu những năm tới là:
"Hướng nhập khẩu là tập trung vào nguyên liệu, vật liệu, các loại thiết bị
công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từng bước thay
thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất trong nước cã hiệu quả.
Tổng kinh ngạch tăng bình quân hàng năm 24%. Cơ cấu nhập khẩu dự
kiến: máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 39%, nguyên liệu, vật liệu chiếm
52% và hàng tiêu dùng chiếm 9%".  vậy, chính sách nhập khẩu của nước
ta trong thời gian tới là:
- Nhập khẩu chủ yếu là vật tư phục vụ cho sản xuất, hàng tiêu dùng
thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng đủ
nhu nhập khẩu thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất máy móc thiết bị tiên
tiến hiện đại. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ để sản xuất và chế
biến hàng hoá xuất khẩu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã
hội, phục vụ công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa phục vụ cho nhu cầu tái sản
xuất trong nước.
Để thực hiện thành công phương hướng và nhiệm vụ trên, Đảng và
nhà nước luôn quán triệt các nguyên tắc cơ bản:
- Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại.
- Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước cha sản xuất được hoặc sản
xuất cha đáp ứng đủ nhu cầu đồng thời hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng,
đặc biệt là hàng xa xỉ phẩm.
- Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định, lâu dài, vững chắc.
- Phải kết hợp nhập khẩu với xuất khẩu tạo ra sự cân đối kinh ngạch.
Với những nguyên tác  trên, Nhà nước muốn đẩy mạnh hoạt động
nhập khẩu nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát
triển kinh tế đất nước theo kịp các nước tiên liến trên thế giới nhất là khi
đất nước ta đã gia nhập WTO.

3. Các hình thức nhập khẩu.
Có rất nhiều cách phân loại hình thức nhập khẩu sau đây là sự phân
loại theo một số hình thức.
3.1. Theo hình thức quản lý của Nhà nước
* Nhập khẩu uỷ thác: Là hoạt động kinh doanh hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một
số loại hàng hoá và dịch vô nhưng lại không có quyền tham gia vào quan
hệ sản xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng
trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với
nước ngoài, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu bên uỷ thác và
được hưởng mét khoản thù lao là phí uỷ thác.
* Nhập khẩu hàng tư doanh: Là hoạt động nhập khẩu độc lập của
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Trong đó có 2 loại:
- Nhập khẩu mậu địch: Hàng hoá nhập khẩu mậu dịch do Nhà nước
trực tiếp quản lý theo kế hoạch, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Đối với hàng nhập khẩu mậu dịch phải đăng ký kế hoạch với bộ chủ quản,
bé thương mại. Bé thương mại lập kế hoạch nhập khẩu dự kiến trong năm.
- Nhập khẩu hàng phi mậu dịch: hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch là
hàng hoá nhập khẩu không trực tiếp đưa vào kinh doanh, Nhà nước không
quản lý trực tiếp và không nằm trong kế hoạch của Nhà nước. Thủ tục nhập
khẩu hàng phi mậu dịch do Hải quan cấp giấy phép.
3. 2. Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu.
* Nhập khẩu tiểu ngạch: thường áp dụng với hàng hoá không chịu sự
quản lý của Nhà nước về thủ tục hành chính. Hàng hoá nhập khẩu tiểu
ngạch phải làm thủ tục kê khai hải quan và đóng thuế tiểu ngạch do Bé tài
chính quy định và ban hành thống nhất trong cả nước. nhập khẩu tiểu
ngạch là nhập khẩu hàng hoá qua biên giới và khối lượng từng đợt nhỏ.
* Nhập khẩu chính ngạch: đây là phương thức nhập khẩu chịu sự
quản lý của Nhà nước thông qua Bé thương mại, nhập khẩu chính ngạch
mang tính chất kinh doanh lớn và có thị trường ổn định.

3.3. Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng.
* Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu trong đó bên xuất
khẩu trực tiếp cho bên nhập khẩu thông qua trung gian môi giới. Phần lớn
hàng hoá nhập khẩu hiện nay theo phương thức này.
* Nhập khẩu gián tiếp: là hình thức nhập khẩu thông qua các trung
tâm thương mại, trung tâm môi giới nhập khẩu, đây là hình thức nhập khẩu
qua trung gian thương mại.
* Tạm nhập tái xuất: là hình thức nhập khẩu hàng hoá rồi lại xuất
sang nước thứ ba thu lợi nhuận. Hình thức này vẫn làm thủ tục nhập xuất
của Hải quan không qua gia công chế biến.
Chương II. Giới thiệu khái quát vể công ty cổ phần thương mại bưu
chính viễn thông (COKYVINA)
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại Bưu chính
Viễn thông (COKYVINA)
1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần thương mại Bưu chính Viễn thông đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau nên cũng có nhiều tên gọi gắn với lịch sử
hình thành và phát triển của công ty. Trước khi có tên là Công ty Cổ phần
thương mại Bưu chính Viễn thông, công ty là doanh nghiệp nhà nước có
tên là công ty Vật tư bưu điện I. Tiền thân của công ty vật tư bưu điện I là
hai công ty do tổng cục bưu điện thành lập. Đó là:
- Công ty vật tư bưu điện thành lập ngày 21/6/1990
- Công ty dịch vụ kỹ thuật bưu chính viễn thông thành lập ngày
06/04/1987.
Ngày 05/04/1990, tổng cục bưu điện có quyết định số 428/QĐ - TCCB
- LĐ phê duyệt bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và
xuất nhập khẩu trực tiếp của công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện.
Ngày 01/05/1990, công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện chính
thức đi vào hoạt động.

Ngày 09/09/1990, tổng cục bưu điện có quyết định đổi tên thành
công ty vật tư bưu điện I.
Ngày 05/11/2004 theo quyết định số 45/2004/QĐ - BBCVT của Bộ
trưởng bộ Bưu chính viễn thông công ty chính thức được đổi tên thành
Công ty Cổ phần thương mại Bưu chính Viễn thông. Trụ sở làm việc của
công ty được đặt tại: 178 Triệu Việt Vương quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Tên tiếng Anh là Post anh Telecommunication Trading joint Stock
Company. Tên viết tắt là COKYVINA.
Điện thoại: 049782362
Fax: 099782368
2. Chức năng, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi hoạt động của công ty
2.1. Chức năng của công ty
- Kinh doanh vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền
hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, vật tư thiết bị công nghiệp,
dân dụng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ trong
các lĩnh vực bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử,
tin học, điện tử dân dụng, giao thông, công nghiệp, xây dựng và các lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật;
- Kinh doanh các dịch vụ trong các lĩnh vực: bưu chính viễn thông,
phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, đại lý bảo
hiểm, giao nhận và vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho bãi, cho thuê thiết
bị, phương tiện, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, bảo hành, sửa chữa các sản phẩm thuộc các
ngành kinh doanh, khai thuế hải quan, tư vấn ký kết hợp đồng kinh tế và
các dịch vụ khác được pháp luật cho phép (không bao gồm dịch vụ tư vấn
pháp lý);
- Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong các lĩnh vực bưu chính
viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng,
giao thông, công nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực khác theo quy định của

pháp luật;
- Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, công
nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu đô thị và các lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thương mại Bưu chính viễn thông
- Đăng ký SXKD đúng ngành nghề, chịu trách nhiệm trước cổ đông
và kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện, đảm bảo chất lượng hàng hóa
dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quyết định của bộ
lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thỏa ước
lao động tập thể và các thỏa ước khác.
- Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện nghĩa
việc nép thuế và các khoản phải nép NSNN.
3. Mục đích và phạm vi hoạt động của công ty
3.1. Mục đích hoạt động của công ty
Mục đích của công ty là thông qua những hoạt động xuất nhập khẩu
và dịch vụ mà phục vụ cho sự nghiệp ngành thông tin bưu điện của đất
nước, mở rộng và đưa các cán bộ kỹ thuật vào mạng lưới thông tin bưu
điện, cung ứng kịp thời và có hiệu quả các loại nguyên vật liệu, vật tư thiết
bị thuộc lĩnh vực thông tin bưu điện, phát triển sản xuất hàng xuất nhập
khẩu tăng thu ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế nước nhà.
3.2. Phạm vi hoạt động của công ty
Kinh doanh và dịch vụ trong nước: (kinh doanh nội thương)
Nhận cung ứng vật tư, kinh nghiệm, phụ tùng thiết bị thông tin liên
lạc theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ tư vấn kỹ thuật bao gồm:
- Tham gia ý kiến, kiểm tra kỹ thuật các đồ án thiết kế, các phương
án thi công các công trình thông tin.
- Dịch vụ thầu một phần hoặc toàn bộ các công việc

+ Xây dựng đồ án, thiết kế kỹ thuật, thi công xây lắp đào tạo vận
hành, duy trì, bảo dưỡng các thiết bị và các công trình thông tin liên lạc.
+ Giao dịch chuyển đổi phục hồi, đưa vào sử dụng các phụ tùng linh
kiện, thiết bị thông tin liên lạc đã có trong nước để tiết kiệm ngoại tệ.
Kinh doanh với nước ngoài: (kinh doanh ngoại thương)
- Trực tiếp nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng phục
vụ cho sản xuất của ngành bưu điện và cho các hợp đồng liên doanh đầu tư
sản xuất thiết bị thông tin bưu điện.
4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Đứng đầu công ty là Đại hội đồng cổ đông, chịu trách nhiệm chỉ đạo
mọi hoạt động của công ty. Dưới Đại hội đồng cổ đông là chủ tịch hội đồng
quản trị và ban kiểm soát. (Xem bảng dưới).
* Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan có quyền lực cao nhất của
công ty do đại hội đồng cổ pđông bầu ra, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hội đồng quản trị gồm năm thành viên: chủ tịch hội đồng quản trị và các
thành viên hội đồng quản trị. Nhiệm kì của hội đồng quản trị là 5 năm, hội

 

 !  "#$%
&

'
&


%
&

(

)
$
*+,-
++(
).
/


0

!


)12
3


)
%
4
đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của công ty để thực
hiện quyền và nhiệm vụ của mình, hội đồng quản trị có từ 01 - 02 người
chuyên viên giúp việc. HĐQT được toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người chịu trách nhiệm chung mọi
công việc của HĐQT, lập chương trình kế hoạch của HĐQT, triệu tập chủ
trì và chuẩn bị nội dung, tài liệu các cuộc họp hội đồng quản trị, phân công,
đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên HĐQT, tổ
chức thông qua các quyết định của HĐQT, theo dõi, giám sát, việc thực

hiện các quyết định của HĐQT, thay mặt HĐQT kí các nghị quyết, quyết
định văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền HĐQT, ủy
quyền bằng văn bản cho một thành viên thuộc HĐQT đảm nhiệm công việc
của mình trong thời gian vắng mặt, chủ tọa họp đại hội đồng cổ đông.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm ba
thành viên do đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bầu, miễn nhiệm, thành viên
ban kiểm soát phải có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên, am hiểu hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, và phải có Ýt nhất một thành viên có trình
độ chuyên môn về tài chính kế toán.
Trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty, do các thành viên
kiểm soát bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, trong số các thành viên ban kiểm
soát.
* Tổng giám đốc: Là người thực hiện các quyết định của hội đồng
quản trị, trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
* Phó tổng giám đốc: Gồm có ba người là phó tổng giám đốc kinh
doanh, phó tổng giám đốc nội chính, phó tổng giám đốc sản xuất. Các phó
tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc phụ trách mảng hành
chính, công tác nội chính, kinh doanh, sản xuất trong công ty và chịu trách
nhiệm về công tác được phân công.
* Phòng hành chính tổ chức: Tổ chức hoạt động nhân sự của công
ty, tuyển dụng lao động, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao
động nghỉ việc, nghỉ hưu. Phòng tổ chức hành chính chịu sự quản lý của
giám đốc và phó giám đốc.
* Phòng kế toán tài chính: Giúp giám đốc quản lý tài chính của công
ty, ghi chép cân đối nguồn vốn, phân tích lỗ lãi, chịu sự quản lý của giám
đốc.
* Phòng kế hoạch thị trường: Do giám đốc quản lý, thực hiện các
nghiệp vụ về kế hoạch và lập kế hoạch, hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu, khi có nhu cầu về hàng hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phòng là đơn vị trực tiếp tìm và chọn đối tác nước ngoài, tổ chức đàm phán
ký kết hợp đồng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của
công ty.
* Phòng nghiệp vụ ngoại thương: Với chức năng giúp lãnh đạo trong
đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài, theo dõi đôn đốc việc thực hiện
hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa tại sân bay, bến cảng, và giao hàng
cho bên nhận. Có trách nhiệm nắm mọi chủ trương kế hoạch của công ty,
ngành, của đảng và nhà nước để hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi.
* Các trung tâm kinh doanh: Là các trung tâm kinh doanh tại Hà
Nội, cùng các cửa hàng của trạm tiếp nhận và cửa hàng của chi nhánh tiêu
thụ hàng hóa nhập về cho đối tác, các khách hàng và thị trường.
* Các chi nhánh: Hoạt động ở miền Trung, thành phố Hồ Chí Minh
và Tây Nguyên. Do nhu cầu của thị trường và sự phát triển của công ty
ngày càng mạnh mẽ nên công ty đã mở thêm các chi nhánh nhằm phục vụ
thị trường tốt hơn.
II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty Cổ phần thương mại
Bưu chính viễn thông COKYVINA
1. Đặc điểm, danh mục hàng hóa, thị trường xuất nhập khẩu, tiêu thụ
của công ty.
1.1. Đặc điểm mặt hàng
Điểm chung nhất các hàng hóa kinh doanh của công ty đều phục vụ
cho mạng lưới bưu chính viễn thông, các thiết bị vật tư phục vụ cho người
tiêu dùng cuối cùng (thiết bị đầu cuối) chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn
bộ hàng hóa của công ty. Vật tư thiết bị hàng hóa của công ty có nhiều loại
có hàm lượng kỹ thuật cao, đặc điểm này yêu cầu người cán bộ kinh doanh
ngoài những hiểu biết về thị trường, tiêu thụ còn phải nắm được kỹ thuật để
cung cấp sản phẩm của mình một cách tốt nhất cho khách hàng.
1.2. Danh mục mặt hàng

Các hàng hóa của công ty đều phục vụ cho mạng lưới bưu chính viễn
thông và khá đa dạng được thể hiện  sau:
* Các thiết bị tổng đài công cộng: tổng đài trung tâm, tổng đài khu
vực và vệ tinh tổng đài E10B Hà Nội, BOSCH
* Các thiết bị cho truyền dẫn:
- Thiết bị truyền dẫn đầu viba đường trục 144 Mb/s của Siemens và
Alcatel.
- Thiết bị truyền dẫn cáp quang đường trục Bắc - .
- Thiết bị truyền dẫn liên tỉnh và nội tỉnh: viba DM1000, AWA, các
thiết bị truyền dẫn SDH, PDH các loại viba Ýt kênh khác.
* Các loại cáp thông tin: là một trong những mặt hàng có doanh số
lớn của công ty chủng loại đa dạng phong phú từ loại 10 x 2 x 0.4 đến 300
x 2 x 0.5 (loại có dây treo) và từ 100 x 2 x 0.4 đến 600 x 2 x 0.4 (loại dùng
để kéo cống).
* Các loại thiết bị đầu cuối rất đa dạng phong phú thể hiện qua một
số các mặt hàng sau:
- Máy fax: Conon 450 (giấy Nhật), Canon, B 340, B400 (giấy
thường), Panasonic KXF 580, KXF 380, KXF 780, BROTHER 290 )
- Máy điện thoại kéo dài: SANYO CLT 39, CLT 6700, SANYO
CLT 55, 75, 85, PANASONIC KXT 4301, 3911, SHARP CLD 25
- Tổng đài điện tử cơ quan dung lượng nhỏ: PANASONIC KXT
6160D, KXT 123210B, tổng đài SAT 20, 80 thuê bao.
- Máy điện thoại các loại: Siemens 802, PANASONIC KXT 2315,
2365, NEC AT1, NITSUCO STSE
1.3. Thị trường xuất khẩu và tiêu thụ của công ty
* Từ khi thành lập công ty dịch vụ kỹ thuật viễn thông Việt Nam
(tháng 4/1987) công ty bắt đầu thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực
tiếp, chỉ đến nay công ty đã quan hệ với nhiều nước trên thế giới để tiến
hành hoạt động nhập khẩu phục vụ cho phát triển của ngành và kinh doanh
của công ty. Có thể kể ra đây một số hãng của một số nước  sau:

Các nước EU: ALCATEL TELECOM, ALCATEL TELESPACE,
ALCATEL CTT, JS TELECOM, SAT
Nhật: ATT, FUJRTTSU, NISSHO IWAI, NEC, MITSUI,
PANASONIC, SANYO, KANEMATSU, NICHIMEN, TOMEN,
MEIWA
Hàn Quốc: LG, DEASUNG, HYOSUNG, SAMSUNG.
Đức: SIEMENS, BOSCH
Các nước khác: MOTOROLA, AT & T, NORTHEN TELCOM,
ERICSSON, MARCONI, TELSTRA
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty COKYVINA
Công ty COKYVINA có chức năng cơ bản là xuất nhập khẩu các
loại vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu điện cho đến nay chỉ có hoạt động
nhập khẩu, chưa có hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu của công ty
bao gồm hai mảng chính:
2.1. Nhập khẩu ủy thác
Hoạt động nhập khẩu ủy thác của công ty chiếm một tỷ trọng lớn
trong doanh sè kinh doanh. Năm 2004 là 81,6%, năm 2005 là 81,7%, năm
2006 là 83,7%. Nhưng hoạt động này mang mục đích phục vụ sự phát triển
của ngành là chủ yếu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác của công ty bao gồm các
thiết bị toàn bộ, các dây chuyền công nghệ lắp giáp SKD, CKD, IKD, các
thiết bị chuyên dùng và các thiết bị khác. Trong hoạt động nhập khẩu ủy
thác thì phấn lớn là do tổng công ty bưu chính viễn thông ủy thác, còn lại
một số phần nhỏ là của các đơn vị khác trong và ngoài thành.
Đối với hàng hóa do tổng công ty ủy thác, tổng công ty sẽ giao chỉ
tiêu và cấp vốn cho công ty đồng thời tổng công ty còn có thể chỉ định đối
tác nhập khẩu. Trên cơ sở đó công ty tiến hành các hoạt động cần thiết để
nhập khẩu. Trong quá trình đàm phán thì cùng với các cán bộ của công ty
còn có lãnh đạo của công ty và các ban chức năng như ban hợp tác quốc tế,
ban viễn thông, ban kế hoạch đầu tư, ban tài chính kế toán. Hàng hóa nhập
khẩu về công ty phải tiến hành các thủ tục giao nhận, vận chuyển tới tận

chân các công trình mà tổng công ty chỉ định.
Đối với hàng hóa do các đơn vị ủy thác thì công ty COKYVINA sẽ
nghiên cứu thị trường quốc tế, tìm kiếm đối tác (nếu bên ủy thác yêu cầu)
và cùng với bên ủy thác tiến hành giao dịch nhập khẩu hàng hóa, công ty sẽ
tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trên nguyên tắc đảm bảo có lợi nhất
cho người ủy thác.
* Kết quả ủy thác
Trong những năm qua công ty đã nhập khẩu và cung cấp thiết bị cho
hàng trăm hạng mục công trình với giá trị lên tới gần 30 tỷ đồng. Hàng hóa
của công ty nhập khẩu về đều đảm bảo chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu
đặt ra.
Doanh số của năm 2004 là 4.337,680 tỷ đồng; năm 2005 là 4,55 tỷ
đồng; năm 2006 là 5 tỷ đồng.
Sau đây là mức hoàn thành kế hoạch nhập khẩu ủy thác của công ty
trong những năm gần đây (2004 - 2006).
Năm 2004 2005 2006
Kế hoạch 4.000.000.000 3.906.000.000 3.980.000.000
Thực hiện 4.337.680.000 4.555.000.000 5.000.000.000
% hoàn thành 108,44 116,67 125,63
 vậy năm 2004 công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
4.337.680.000 - 4.000.000.000 = 337.680.000
Tỷ lệ vượt là 108,44 - 100 = 8,44%
- Đến năm 2005 công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch giao.
Mức vượt: 4.555.000.000 - 3.900.000.000 = 655.000.000
- Tỷ lệ vượt là: 116,67 - 100 = 16,67%
Năm 2006 với mức vượt là:
5.000.000.000 - 3.980.000.000 = 1.020.000.000
Tỷ lệ vượt: 125,63 - 100 = 25,63%
- Hoạt động ủy thác có doanh số lớn nhưng quan trọng là tính an
toàn và mục tiêu phục vụ, nó không phải là vấn đề bức xúc đối với công ty.

Hoạt động nhập khẩu hàng tự kinh doanh chiếm 21 - 23% doanh số nhưng
lại là nguồn nhập chính và đây cũng là lĩnh vực công ty gặp nhiều khó khăn
về vốn, về sự cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Nhập khẩu tự kinh doanh
Nhập khẩu tự kinh doanh là nhập khẩu vật tư, thiết bị viễn thông
phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp bằng chính nguồn vốn của công ty.
Kinh doanh hàng hóa phục vụ nhu cầu thị trường là một trong 2
mảng kinh doanh chính của công ty. Đối với những hoạt động này công ty
phải tự chủ hoàn toàn, do đó công ty đã thực hiện chủ trương hạch toán
kinh tế tập trung, mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị trực thuộc, thực
hiện liên doanh liên kết để tăng khả năng về vốn. Với vốn lưu động khoảng
hơn 30 tỷ nhưng doanh sè kinh doanh hàng năm lên tới 1,2 tỷ.
Năm 2004 2005 2006
Doanh số hàng
tự kinh doanh
1.219.440.000 1.323.397.268 1.410.500.000
Xét về tổng giá trị nhập khẩu năm: giá trị nhập khẩu không ngừng
tăng lên, năm 2005 so với 2004 là 6,40%. Năm 2006 so với 2005 là 5,7%.
2.2.1. Quy trình nhập khẩu
a. Nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu thị trường trong nước
Một số yếu tố quan trọng hàng đầu công ty phải nghiên cứu đó là cần
thiết bị vật tư bưu chính viễn thông trên thị trường trong nước. Cầu của loại
hàng hóa này phụ thuộc vào sự phát triển của dịch vụ bưu chính viễn thông.
Trong những năm đầu thế kỷ 20 đến nay mạng lưới Bưu chính viễn
thông nước ta đã tăng lên không ngừng và ngành Bưu chính viễn thông
nước ta đã trở thành ngành phát triển mạnh nhất tiến thẳng lên hiện đại hóa.
Theo số liệu của tạp chí Bưu chính viễn thông 9/2001 - 8/2006 sự
tăng trưởng của máy điện thoại 2001 - 2006  sau:
Chỉ tiêu tăng trưởng máy điện thoại

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Số máy mới 9,2 19,9 3,15 4 4,22 1,76
Tổng số máy 27,4 47,3 78,8 118,8 16,1 17,86
Tỷ lệ/100 dân 3,9 6,6 10,7 15,5 21 23,3
Đối với một số loại vật tư thiết bị khác, như máy nhắn tin Việt Nam
đến cuối năm 2005 có trên 10 triệu 800 thuê bao nhắn tin. Như vậy nhu cầu
bưu chính thiết bị viễn thông không ngừng tăng lên trong những năm qua,
trong những năm tới nhu cầu này còn tăng mạnh hơn nữa. Nhu cầu thiết bị
bưu chính viễn thông tăng là do tác động của những yếu tố sau:
Ngày nay sự cạnh tranh về đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt. Hệ
thống thông tin thuận lợi là một hấp dẫn đầu tư nước ngoài, một môi
trường thông tin thương mại thống nhất là không thể thiếu được trong sự
phát triển kinh tế đất nước. Kinh doanh trong nước cũng tăng lên không
ngừng đòi hỏi phải có trợ giúp của hệ thống thông tin.
Nhà nước nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống thông tin trong
sự nghiệp phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa do
đó đã có các biện pháp nhằm phát triển hệ thống này. Nhà nước đã đưa ra
các chủ trương lớn như: coi công trình của ngành bưu chính viễn thông là
những công trình cơ sở hạ tầng, do đó nó còng được u đãi nh các công trình
cơ sở hạ tầng khác. Chủ trương này được cô thể hoá trong quy hoạch phát
triển ngành bưu chính viễn thông giai đoạn 2007 - 2010.
Tình hình sản xuất trong nước ngày càng tăng đặc biệt là sự xuất
hiện nhiều khu kinh tế trọng điểm, khu du lịch
Cơ sở hạ tầng của mạng lới bưu chính viễn thông ngành càng được
củng cố, nhiều công trình sẽ được đưa và sử dụng trong giai đoạn tới như:
Thời kỳ 1996 - 1998: đưa tuyến cáp quang T - V - H (Thái Lan, Việt
 - Hồng Kông) vào hoạt động. Xây dựng quản lý mạng Intemet, tham
gia xây dựng tuyến cáp quang liên tục địa Trung Quốc - việt  - Lào -
Thái Lan - 456 - 7+8.
Năn 2000: phóng vệ tinh riêng của Việt , xây dựng tuyến cáp

quang biển Việt  dọc theo bờ biển.
Khi cơ sở hạ tầng được nâng cao sẽ cho phép phát triển các dịch vụ
thông tin và cho phép đáp ứng tết hơn nhu cầu của khách hàng, do đó nhu
cầu về sử dụng thông tin tăng lên. Đặc điểm của lĩnh vực bưu chính viễn
thông là các sản phẩm, thiết bị, vật tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi nhu cầu của loại này tăng thì lập tức tác động đến nhu cầu của loại
khác. Ví dô  nhu cầu về thông tin qua điện thoại tăng, kéo theo dây thuê
bao tăng, tổng đài tăng, thiết bị đầu cuối tăng
Một yếu tố nữa tác động đến nhu cầu vật tư, thiết bị bưu chính viễn
thông là chi phí lắp đặt điện thoại, giá của một số thiết bị có xu hướng giảm
xuống, do đó nhu cầu tăng lên.
+ Nghiên cứu cung thị trường trong nước.
Nguồn cung cấp chủ yếu là nguồn nhập khẩu của các công ty, lượng
nhập khẩu chiếm đa số trên thị trường, còn lại là sản xuất trong nước.
Những năm gần đây cũng đã có sự mở rộng sản xuất trong nước hiện nay
ngoài để sản xuất thiết bị, vật tư bưu điện.
Công ty liên doanh thiết bị, vật tư (Alcatel Network systems Việt
) thành lập năm 1993, chuyên sản xuất và lắp ráp tổng đài điện thoại,
điện tử kỹ thuật số Alcatel 1000E10. Công suất tối đa hiện nay đạt 150.000
- 190.000 số/ năm.
Ngày 25/7/1993 công ty liên doanh cáp CINADAESUNG giữa
VNPT và công ty DAESUNG Hàn Quốc chính thức đi vào sản xuất cung
cấp các loại cáp treo và cáp cống sợi đồng cho thị trường viễn thông với
năng lực 450.000 km/năm.
Ngày 27/1/1997 đã khánh thành 2 nhà máy: nhà máy sản xuất cáp
quang và phụ kiện Focal giữa Việt  và Siemens tổng công suất nhà
máy là 230.000 km sợi quang và 120.000km cáp quang. Nhà máy sản xuất
các thiết bị chuyển mạch điện tử số có công suất 500.000 số thuê bao/ năm.
Teleg liên doanh giữa tập đoàn Siemens và tổng công ty bưu chính viễn
thông Việt .

Tháng 11/2004 dây chuyền lắp ráp máy điện thoại của nhà máy thiết
bị bưu điện với công suất 10 triệu máy/ năm đã được khánh thành đây là
một nguồn ứng lớn vì mạng viễn thông nước ta hiện nay phát triển dưới 10
triệu máy/ năm.
+ Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường có nhiều công ty cùng kinh doanh nhập
khẩu thiết bị bưu chính viễn thông và đó là các đối thủ trong tương lai. Có
thể kể đến một số đối thủ lớn như: công ty vật tư bưu điện II (Postmatco II)
270 Lý Thường Kiệt quận 10 - Tp. Hồ Chí Minh, công ty cung ứng vật tư
bưu điện Hà Nội, công ty cung ứng vật tư bưu điện Hà Nội, công ty cưng
ứng vật tư Tp. Hồ Chí Minh
Xét về khối lượng nhập khẩu ủy thác thì công ty COKYVINA và
Postmatco là hai công ty có doanh số lớn nhất ưu thế trên thị trường, nhưng
về hàng hóa tự kinh doanh thì công ty khác cũng có thế mạnh riêng và có
sự cạnh tranh rất gay gắt.
Tỷ phần % mét vài mặt hàng chủ yếu của công ty so với các đơn vị
khác:
Mặt hàng Năm
Tên đơn vị
COKYVINA POSTMACO Đơn vị khác
Cáp thông tin
2004 45 35 20
2005 42 30 28
2006 39,2 29,5 31
Máy điện thoại
2004 23 20 57
2005 20 18 52
2006 20,5 17 62,5
Vật tư khác
2004 32 45 23

2005 38 52 10
2006 40 53,5 6,5
Như vậy qua số liệu của bảng trên ta thấy tỷ trọng về cáp, máy điện
thoại là hai mặt hàng của các công ty vật tư bưu điện có thị phần giảm dần
qua các năm. Điều này chứng tỏ các đơn vị khác đã mạnh lên đây là một
điều khó khăn cho công ty. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên là do các
nhà máy và liên doanh về sản xuất vật tư cho ngành bưu điện ngày càng
nhiều, các công ty bên ngoài ngành bưu điện cũng bước vào kinh doanh vật
tư thiết bị bưu chính viễn thông, cho dù doanh số ngày càng tăng song việc
giữ vững được thị phần là vấn đề bức xúc cho công ty trong thời gian hiện
nay và tương lai.
b. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Đối với COKYVINA ngoài việc nghiên cứu thị trường trong nước,
cu thị trường quốc tế cũng có ý nghĩa quan trọng và đã được công ty thực
hiện rất tốt. Hàng năm công ty cử cán bộ quản lý, chuyên môn có trình độ
ra nước ngoài nghiên cứu tình hình viễn thông quốc tế, học hỏi kinh
nghiệm, tìm kiếm bạn hàng. Công ty tham gia các cuộc hội trợ triển lãm
giới thiệu sản phẩm thông tin thế giới.
Cho đến nay công ty đã có quan hệ buôn bán với hầu hết các hãng
hàng đầu trên thế giới về thiết bị bưu chính viễn thông : Soemens (Đức),
Ericsson (Thụy Điển), Motorola (Mỹ), NEC (Nhật), Goldstar.
Hiện nay thị trường viễn thông thế giới phát triển rất mạnh, cho đến
năm 2004 có trên 200 nhà khai thác viễn thôg có doanh thu hơn 15 tỷ USD,
có Ýt nhất 40 nhà sản xuất thiết bị bưu chính viễn thôg với doanh số bán ra
hàng năm hơn 13 tỷ USD. Đứng đầu là hãng Alcatel (với doanh số hàng
năm hơn 10 tỷ USD) tiếp theo là Siemens, Ericsson, Motorola
2.2.2. Lùa chọn đối tác
Với nhiều hãng viễn thông lớn  vậy, nên COKYVINA có phạm vi
lùa chọn đối tác rộng công ty trong từng thời kỳ, đối với từng mặt hàng có
thể đưa ra các điều kiện lùa chọn đối tác khác nhau. Qua nghiên cứu thị

trường thế giới cho phép công ty xác định được thế mạnh của từng hãng và
đó là yếu tố quan trọng làm cơ sở cho sự lùa chọn.
Căn cứ lùa chọn:
Uy tín của hãng chất lượng sản phẩm của hãng: về uy tín hầy hết các
hãng lớn trên thị trường viễn thông thế giới đều có tín cao, chất lượng sản
phẩm giữa các hãng lớn cũng không có sự chênh lệch nhiều, do đó đây
không phải là tiêu chuẩn chính để lùa chọn. Tuy nhiên, mỗi hãng có thế
mạnh riêng về loại sản phẩm nào đó, do đó khi lùa chọn cần phải quan tâm
tới yếu tố này,
Giá cả của sản phẩm: đây là yếu tố quan trọng, là tiêu chuẩn chính
để lùa chọn, tuy nhiên giá cả phải được xem xét trên cơ sở gắn với điều
kiện thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng. Giao hàng theo điều kiện FOB
hay CIF thì giá cả sẽ khác nhau, thanh toán trả ngay hay trả chậm, cũng đều
quyết định đến giá cả.
Một căn cứ để lùa chọn đó là các dịch vụ kèm theo khi mua và sau
khi mua.
Việc lùa chọn đối tác nào là tùy thuộc vào tình hình của công ty ở
từng thời kỳ. ở giai đoạn mà công ty có khả năng trả tiền ngay thì sẽ áp
dông phương thức thanh toán trả tiền ngay và đối tác sẽ là hãng có giá rẻ
hơn. Ở giai đoạn mà công ty gặp khó khăn về tài chính thì chọn đối tác có
ưu đãi trong thanh toán.
Để tránh giá được thị trường nhập khẩu của công ty, ta xem lại thị
trường nhập khẩu của công ty trong những năm vừa qua, công ty có hai
mảng kinh doanh là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu hàng tự kinh doanh có
các thị trường khác nhau.
- Đối với nhập khẩu uỷ thác mặt hàng chủ yếu là tổng đài trung tâm,
thiết bị truyền dẫn đường trục, hệ thống VIBA cho mạng chính của ngành
thị trường nhập khẩu từ 85 - 90% là nhập từ các nước phát triển: Mỹ, Nhật,
Đức, Pháp Thiết bị được nhập từ thị trường này do mấy nguyên nhân sau:
+ Chủ chương của ngành bưu điện là đi thẳng vào công nghệ hiện

đại kỹ thuật số, công nghệ đón đầu.
+ Những hãng viễn thông lớn của các nước trên thông thường có
điều kiện tín dụng tết điều này quan trọng khi đất nước ta nguồn vốn còn
hạn hẹp.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu tự kinh doanh nh cáp thông tin các
loại, máy điện thoại thông thường, máy điện thoại kéo dài, các thiết bị phụ
trợ khác thì 70 - 80% được nhập từ các nước công nghiệp thế hệ thứ 2 như
cáp nhập của Hàn Quốc, máy điện thoại của Sigapore, Malayxia, Công ty
chủ trương như vậy là do:
+ Vật tư thiết bị trên phục vụ cho mạng ngoại vi do yêu cầu của sự
phát triển nên có thay đổi không ngừng, vật t trên cũng đáp ứng được yêu
cầu kỹ thuật, chất lượng, bảo đảm tính hiệu quả kinh tế.
+ Các nước công nghiệp thế hệ thứ 2 được chuyển giao công nghệ từ
các nước công nghiệp phát triển có kỹ thuật cao nên sản phẩm xuất ra tết,
nhà máy của các nước phát triển đặt tại các nước trên nên giá thấp hơn do
lợi dông được ưu thế về quãng đường vận chuyển và nhân công, đa số các
sản phẩm nhập khẩu đều đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.
2.2.3. Đàm phán ký kết hợp đồng
Đàm phán ký kết hợp đồng là khâu quan trọng, khởi điểm cho quá
trình trao đổi hàng hoá, khâu này sẽ tác động đến tất cả các khâu về sau,
đến hiệu quả hợp đồng.
Đặc điểm của kinh doanh thương mại quốc tế là hợp đồng được ký
kết giữa các bên thuộc các quốc gia khác nhau do đó khâu đàm phán ký kết
thường gặp nhiều khó khăn phức tạp.
Đánh giá được mức độ quan trọng và khó khăn đó nên công ty đã tổ
chức mét bộ phận cán bộ có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong đàm
phán đảm nhiệm nhiệm vụ này. Giám đốc cùng các cán bộ phòng nghiệp
vụ, pháp chế ngoại thương, phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu,
cán bé ở phòng kỹ thuật tham gia đàm phán hợp đồng, giám đốc sẽ là
người ký hợp đồng hoặc uỷ nhiệm cho người khác có thẩm quyền.

Thực tế cán bộ ký kết đàm phán đề có trình độ về ngoại ngữ, về
nghiệp vụ xuất nhập khẩu, về công nghệ kỹ thuật, có kinh nghiệm trong
đàm phán.
Trong những năm qua công ty đã có rất nhiều bạn hàng quen thuộc,
do đó hình thức đàm phán và nội dung của hợp đồng cũng thay đổi phù hợp
với từng đối tác. Do đó đội ngò cán bộ nghiệp vô thương mại, kỹ thật tài
chính có trình độ chuyên môn cao nên từ khi kinh doanh đến này công ty
vẫn chưa để xảy ra rủi ro nào do nguyên nhân từ ký kết hợp đồng.
2.2.4. Thực hiện hợp đồng.
Còng  đơn vị kinh doanh nhập khẩu khác, COKYVINA cũng phải
thực hiện hợp đồng tuần tự theo các bước từ xin giấy phép nhập khẩu đến
khâu nhận hàng và giải quyết khiếu nại.
COKYVINA chuyên nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông được
bé thương mại cấp giấy phép xuất khẩu một lần, công ty được phép nhập
khẩu hàng hoá đã đăng ký trong kế hoạch cần xin giấy phép nhập khẩu theo
chuyến. Tuy nhiên nếu khối lượng hàng hoá nhập khẩu một chuyến lín hơn
1 triệu USD thì vẫn phải xin giấy phép của bé thương mại. Hàng măm công
ty vẫn phải trình kế hoạch nhập khẩu lên bé thương mại. Bé thương mại sẽ
xem xét và phê chuẩn kế hoạch nhập khẩu của công ty. Kế hoạch đó sẽ là
cơ sở để doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu. Riêng đối với một số mặt hàng
thuộc diện phải có giấy phép của vụ chính sách và cục quản lý tần số của
tổng cục bưu điện thì bé thương mại mới cấp giấy phép nhập khẩu.
Từ trước đến nay công ty COKYVINA luôn nhập khẩu hàng hoá
theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF, do đó công ty không phải tiến hành
thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá. Công ty thường nhập khẩu theo
điều kiện CIF tại Hải Phòng, CIF, TP. Hồ Chí Minh, CIF Đà nẵng, CIF Nội
bài.
Khi hàng hoá về công ty chủ động nhận hàng với tàu, không phải uỷ
thác cho bên vận tải. Công ty xuất trình cho hải quan hợp đồng nhập khẩu
kèm theo bản dịch bằng tiến việt, bộ chứng từ nhận hàng, giấy chứng nhận

xuất sứ hàng hoá. Đồng thời phải khai vào bốn tờ khai hải quan, trong đó 3 tê
mua của hải quan và một tê photocopy. Công ty phải khai báo các vấn đề sau:
Tên nước, tên hãng sản xuất, mã số

×