Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

SỨC CẠNH TRANH HÀNG HOÁ VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.61 KB, 46 trang )

Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
KHOA MÁC- LÊNIN
BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN:
Nhóm thực hiện: nhóm 8
Lớp: B21120020603
Khóa: 3
Giaó viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Chính
Khoa Mác- Lênin 1
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
TPHCM, ngày 14tháng 04 năm 2008
Khoa Mác- Lênin 2
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
KHOA MÁC- LÊNIN
BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN:
Nhóm thực hiện: nhóm 8
Lớp: B21120020603
Khóa: 3
Giaó viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Chính
Danh sách nhóm 8:
1.NGUYỄN QUỐC DŨNG(trưởng nhóm)
2.LÊ DUY(thư kí)
3.ĐOÀN THẾ ANH
4.NGUYỄN NGỌC HIẾU
5.LÊ THANH PHONG
6.NGUYỄN VĂN TÙNG
7.LÊ VĂN HỘI
8.LÊ HỮU NHÂN
9.MAI VĂN THỌ
10.HỒ VIỆT ĐỨC


11.THẠCH NHẬT QUANG
Khoa Mác- Lênin 3
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
TPHCM, ngày 14 tháng 04 năm 2008
PHỤ LỤC
Phần một :MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.6 Kết quả nghiên cứu
Phần hai: NỘI DUNG CHÍNH
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
II. THỰC TRẠNG HÀNG HOÁ VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC:
1. Thực trạng hàng hoá Việt Nam
1.1. hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước
1.2 hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
2. nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
3. định hướng giải pháp ,kết luận ,kiến nghị
Khoa Mác- Lênin 4
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay ở đất nước ta vấn đề cạnh tranh hàng hóa đang là vấn đề nóng
bỏng hơn bất cứ lúc nào đặc biệt là khi chúng ta đã gia nhập WTO , chúng ta
đã thật sự bước ra biển lớn. Thì cạnh tranh nói chung và cạnh tranh hàng hóa
nói riêng đã phần nào giúp cho nên kinh tế nước nhà phát triển như hiện nay,
nâng cao chất lượng sản phẩm ,trình độ của ngưới sản xuất dòi hỏi phải cao để
có thể đáp ứng được nhu cấu ngày càng cao hiện nay. Cạnh tranh hành hóa có

ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào cũng cạnh tranh , việc cạnh tranh của ta cũng đạt
được một số thành tựu nhất định mà chúng tôi sẽ trinh bày phần sau. Tuy nhiên
cạnh tranh của nước ta hiện nay trong nước cũng như ở nước ngoài thật sự vẫn
chưa mạnh nhiều mặt hàng của ta liên tục bị trả về khi không đạt yêu cầu ,
nhưng chúng ta phải đối mặt với sự thật để cạnh tranh của ta phải lớn mạnh
trên thương trường.
Bài tiểu luận gồm các nội dung chính sau:
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN :
II. THỰC TRẠNG HÀNG HÓA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC:
1. Thực trạng hàng hóa Việt Nam
1.1 Hàng hóa Việt Nam trên thị trường trong nước
1.2 Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
III. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ,KẾT LUẬN ,KIẾN NGHỊ
Khoa Mác- Lênin 5
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Phần một: MỞ ĐẦU
1.1:ĐẶT VẤN ĐỀ:
a) Tên đề tài: sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trương trong và ngoài
nước
b)lý do chọn đề tài: ngày nay vấn đề năng lực cạnh tranh được đặt ra
ngày càng gắt trên thế giới nói chung và ở việt nam nói riêng. Bởi lẽ khi đi vào
nền kinh tế thị trường trong thời kì hội nhập , năng lực cạnh tranh trở thành
một tiêu thức quan trọng bậc nhất đối với các doanh nghiệp các nhà sản xuất nó
quyết định chổ đứng của một mặt hàng nào đó trên thị trường. Đặc biệt khi
chúng ta đã gia nhập WTO cạnh tranh là để tồn tại và phát triển ,là vấn đề sống
còn đối với tất cả các doanh nghiệp , các nhà sản xuất và nền kinh tế nước nhà
1.2:MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:


a)Mục đích:
Cho sinh viên thấy được thực trạng và năng lực cạnh tranh của hàng
hóa Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước. Từ đó nêu ra những biện
pháp ,những phương hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh, sức cạnh tranh
của hang hóa Việt Nam.
b)Yêu cầu:
-Tiểu luận phải đưa ra những số liệu cần thiết để đánh giá sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam. Đồng thời nêu thực trạng cạnh tranh của nước ta hiện
nay trên thị trường trong ngoài nước.
-Nêu ra những nguyên nhân, thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh của hang hóa Việt Nam.
-Đưa ra những phương hướng nhăm nâng cao sức canh tranh của hàng
hóa Việt Nam.
Khoa Mác- Lênin 6
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
1.3:ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tiểu luận dựa trên những số liệu thống kê từ đó đánh giá tình hínhức
cạnh tranh, kết hợp với những thông tin về kinh tế về nông nghiệp , công
nghiệp … để đưa ra những nhận định đúng đắn.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tiểu luận được tiên hành dựa trên phương pháp thống kê logic, lịch sử
Sở dĩ nhóm chúng tôi chọn phương pháp này bởi vì nó sẽ dễ dàng hơn cho
chúng tôi về mặt lí luận, hơn nữa nó thuận lợi trong việc tìm tư liệu.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Bài tiểu luận có sử dụng tư liệu từ năm 2003 trở lại đây
1.6 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Sau khi hoàn thành bài tiểu luận này nhóm chúng tôi ít nhiều đã biết được thực
trạng cạnh tranh hàng hoá của nước ta trên thị trường trong và ngoài nước sau
khi đất nước đi vào hội nhập ,nắm được những nguyên nhân vì sao lại như vậy
có những định hướng nhất định để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của ta

và hơn hết là nhóm chúng tôi có tầm nhìn sâu hơn về đất nước
Khoa Mác- Lênin 7
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Phần 2: NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1.1: Sơ lược về cạnh tranh:
-Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể
có chung một môi trường sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng
quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể
xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán
hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
-Cạnh tranh là thuộc tính của kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế,
môi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể
kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ mục tiêu thắng trong cạnh tranh
sẽ thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức kinh
tế không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể, mà điều
quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do
đó, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của
doanh nghiệp.
-Cạnh tranh trong kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu. Nói cách
khác, sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.
- Năng lực cạnh tranh hiện nay được chia theo các cấp khác nhau, ít nhất
bao gồm ba cấp độ là:
- Cạnh tranh quốc gia xét trong quan hệ giữa các quốc gia trên phạm vi toàn
cầu;
Khoa Mác- Lênin 8
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008

- Cạnh tranh công ty xét trong quan hệ giữa các tập đoàn công ty, giữa các
ngành hàng;
- Cạnh tranh sản phẩm xét trong quan hệ với các sản phẩm cùng loại hoặc có
khả năng gây tranh chấp trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Nguyên nhân của cạnh tranh:
Trong cái tình cảnh trăm người bán, vạn người mua, để mình có thể tồn tại
được thì buộc người ta phải áp dụng tất cả các biện pháp không trái với pháp
luật và đạo đức để dành dật khách hàng và thu được lợi nhiều nhất khi bán
hàng. Do đó nguyên nhân của cạnh tranh như sau:
- Xuất phát từ quy luật giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa phụ
thuộc vào các yếu tố của thị trường (giá trị đầu vào và quy luật cung cầu). Do
đó, khi người ta không can thiệp được một cách trực tiếp và có hiệu quả vào
quy luật cung cầu thì người ta phải can thiệp vào giá trị đầu vào của sản phẩm
dịch vụ do đó họ phải tìm cho được và dành lấy những điều kiện thuận lợi nhất
để giá trị đầu vào là thấp nhất để giá trị của hàng hóa của họ là thấp nhất (dễ
bán và không bị lỗ rồi phải bảo đảm lợi nhuận hợp lý)
Do vậy, người ta cạnh tranh về mặt nguyên liệu sản xuất và cung ứng
dịch vụ.Từ sự cạnh tranh này dẫn đến sự cạnh tranh về giá cả tức là cạnh tranh
về thu hút khách hàng và dành giật thị trường. Vì tâm lý người tiêu dùng chủ
yếu là thích hàng vừa tầm của mình.
-Cạnh tranh cũng xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa khách hàng và người
sản xuất và giữa các nhà sản xuất với nhau (người mua muốn rẻ, người bán
muốn đắt; ai cũng muốn bán hàng ) Cạnh tranh chính là phương thức để giải
quyết sự mâu thuẫn này (theo triết học thì mâu thuẫn luôn phải được tìm cách
giải quyết (để sự vật vận động) và khi giải quyết được thì sự vật phát triển)
Khoa Mác- Lênin 9
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
-Sự cạnh tranh rốt cuộc là để chiếm lĩnh thị trường (dù là nguyên liệu
hay khách hàng) do đó nguyên nhân của sự cạnh tranh này xuất phát từ sự sống
còn của chủ thể tham gia vào nền kinh tế.

1.3. Vai trò của cạnh tranh:`
- Cạnh tranh có vai trò
quan trọng trong nền sản xuất
hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh
vực kinh tế nói chung, là động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích,
đặc biệt cho người tiêu dùng.
Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó
cao hơn để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh, làm cho
người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các
nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ
chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế.
Khoa Mác- Lênin 10
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải,
phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh
không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định
chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn
cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.4:Cạnh tranh hội nhập hợp tác:
- Cạnh tranh có thể tìm thấy ngay trong bản thân hàng hóa. Vào một

quầy ăn, ai đã kêu phở chắc không thể gọi thêm cháo, hai mặt hàng này xung
khắc, cạnh tranh lấy khách của nhau, nhưng nếu đã kêu lòng lợn tiết canh chắc
sẽ gọi thêm chén rượu, hai mặt hàng này cung cấp khách cho nhau, hỗ trợ, hợp
tác với nhau.
Tuy nhiên, cạnh tranh và hợp tác chỉ xảy ra khi sản xuất kinh doanh với động
cơ lợi nhuận. Một hãng chế tạo xe hơi cho xuất xưởng một đời xe mới, thì cũng
đồng nghĩa với đời xe trước đó của chính họ bị đe dọa ít người mua. Một nhà
máy may complê định mở rộng mặt hàng, thì mặt hàng đầu tiên nhắm tới sẽ là
loại hàng hỗ trợ như caravát. Vài người độc quyền mua bán không tạo thành
chợ, nó chỉ hình thành khi có hàng “trăm người bán, vạn người mua”.
Cạnh tranh và hợp tác vừa nằm trong hàng hóa vừa nằm trong bản thân doanh
nghiệp vừa do đòi hỏi của thị trường như thế, nên nó luôn tồn tại khách quan và
tăng tốc cùng với nền kinh tế. Khái niệm hội nhập, hay toàn cầu hóa được dùng
phổ biến ngày nay hiểu đơn giản là quá trình biến chợ (thị trường) của một
nước thành chợ chung cho nhiều nước; cạnh tranh và hợp tác từ trong phạm vi
Khoa Mác- Lênin 11
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
một quốc gia vì vậy được nhân ra toàn cầu. Trong quá trình đó, biên giới địa lý
vẫn giữ nguyên nhưng biên giới vô hình về con người, tài chính, hàng hóa, xã
hội, văn hóa thì không vậy, ẩn hiện, co giãn, đụng độ, giao thoa, thúc đẩy,
phản ảnh tiềm lực kinh tế từng nước và tùy thuộc phần lớn vào quan hệ giữa
nước đó với phần còn lại của thế giới.
1.5 Tác động của toàn cầu hóa đến cạnh tranh:
-Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở
thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt không chỉ ở việt nam mà
giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới, toàn cầu hóa đã thúc đẩy các doanh
nghiệp ,các nhà sản xuất phải tích cực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển.
Tuy thế, giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi nước vẫn đang tồn tại sự
khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành động trước toàn cầu hóa.
Những nước và các nhóm xã hội yếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ

những mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong tâm thế thích
ứng bị động. Trong khi đó, những nước và những người có sức mạnh chi phối
toàn cầu hóa lại coi nó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận
dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, toàn cầu hóa vẫn đã và sẽ diễn
ra, chi phối dưới hình thức này hay khác, với các mức độ khác nhau đối với tất
cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội của hầu hết các nước, nếu nhìn về dài hạn.
Khoa Mác- Lênin 12
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
II. THỰC TRẠNG HÀNG HÓA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC:
1. Thực trạng hàng hóa Việt Nam:
1.1 Hàng hóa Việt Nam trên thị trường trong nước:
-Khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang
lại cơ hội rất lớn cho hàng hóa Việt Nam có thể
vươn xa ra thị trường toàn thế giới .Nhưng điều
đó cũng là thách thức rất lớn đối với thị trường
hàng hóa trong nước vốn chưa có nhiều kinh
nghiệm trong cạnh tranh với hàng hoá của
nước ngoài.Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn
chưa hết lúng túng khi phải đối mặt với những thay đổi mới của nền kinh tế thị
trường . hàng hóa Việt Nam cũng vậy ,phải cố gắng đứng vững ở thị trường
trong nước, đó thực sự là một khó khăn nhưng cũng là điều kiện để đánh giá
khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở thị trường nội địa.Với ưu thế
mẫu mã đẹp chất lượng cao hàng hoá nước ngoài nhanh chóng chiếm ưu thế
trên thị trường Việt Nam.tuy nhiên cũng vì sự cạnh tranh mang tính sống còn
như mà những sản phẩm vốn đã có uy tín trên thị trường đã được người tiêu
dùng chấp nhận sẽ có chổ đứng vững vàng. Còn những sản phẩm chưa được
người tiêu dùng biết đến nhiều sẽ phải cố gắng hơn nữa để có thể tồn tại được
trên thị trường .Mặc dù chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ như vậy nhiều mặt hàng
của nước ta đã có chổ đứng vững chắc trong nước và còn vươn xa ra thị

trường thế giới như:Cty may Việt Tiến ,dệt Thái Tuấn, sữa Vinamilk , cà phê
Trung Nguyên, bột giặt Omo, kem đánh răng PS,võng xếp Duy Lợi…và nhiều
sản phẩm khác. Đó là bước thành công đáng kể của hàng hoá Việt Nam trong
việc đứng vững ở thị trường trong nước và vươn ra thế giới.
Ví dụ như Cty may việt tiến :
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh
và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Khoa Mác- Lênin 13
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí
nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
Tiến.
Trong quá trình hoạt động cty ngày càng khẳng định vị thế của mình ở thị
trường trong nước không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra
nhiều mẫu mã mới đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng .không những có
chổ đứng ở thị trường trong nước mà hàng may mặc Việt Tiến còn có mặt
trên 50 quốc gia trên thế giới ( Anh , Pháp , Ý, Nhật Bản , Đài Loan, Úc
,Mỹ,…).doanh ngiệp đã đạt được nhiều thành tích nổi bật:
Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao 2006: Được người tiêu dùng
bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 10 năm liền từ năm 1997 đến
năm 2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.
 Các huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương vàng
các giải thưởng:
Tập thể Anh Hùng Lao Động.
Cờ thi đua của Chính Phủ.
Huân Chương Lao Động Hạng I – II – III.
Danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành Dệt May năm 2004,
2005, 2006
Được công nhận là sản phẩm Chủ Lực của Tp.Hồ Chí Minh.
Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003, 2004, 2005, 2006

Đạt danh hiệu Thương Hiệu Nổi Tiếng tại Việt Nam do người tiêu
dùng bình chọn năm 2006.
Được người tiêu dùng bình chọn danh hiệu “Thương Hiệu Uy Tín
Chất Lượng Hàng Đầu Topten Thương Hiệu Việt” qua mạng
Thương Hiệu Việt.
Đạt Cup Vàng Thương Hiệu Công Nghiệp Hàng Đầu VN 2005,
2006
Đạt giải WIPO “Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về
việc sử dụng sáng tạo và có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt
Khoa Mác- Lênin 14
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
động sản xuất kinh doanh” do Tổ chức Sở Hữu Trí Tuệ Thế Giới của
Liên Hiệp Quốc trao tặng.
 Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận:
Chứng nhận SA 8000
Chứng nhận ISO 9001 – 2000
Chứng nhận WRAP
-Đây là điều rất đáng khích lệ đối với hàng hóa Việt Nam trong việc
cạnh tranh ở thị trường trong nước .Tuy nhiên vấn đề đặt ra là sức cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam ở thị trường trong nước ra sao? Bởi đây là thị
trường chính của nhiều donh nghiệp vừa và nhỏ của Vịêt Nam. Tuy hàng
hóa việt nam đã có nhiều sản phẩm uy tín chất lượng đáp ứng nhu cầu trong
nước và thế giới nhưng nhìn lại thì nhiều mặt hàng của nước ta không cạnh
tranh lại các mặt hàng của nước ngoài ngay chính trên thị trường ở trong
nước , hàng ngoại vẫn chiếm ưu thế hơn so với hàng nội địa. đó là một thực
tế không thể phủ nhận được .Nhiều mặt hàng trong nước không thể cạnh
tranh lại các mặt hàng của nước ngoài .Ví dụ :mặt hàng điện tử với sự cạnh
tranh của các hãng lớn Sam Sung ,SoNy, Toshiba , Nokia, …,các mặt hàng
ô tô xe máy của Nhật , Đài Loan ,Trung Quốc, Hàn Quốc … chiếm lĩnh
hoàn toàn thị trường Việt Nam, các mặt hàng đồ chơi trẻ em thì đồ chơi của

Trung Quốc chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường Việt Nam ,các mặt hàng nông
sản vốn là thế mạnh ở thị trường trong nước nhưng vẫn bị nông sản của
Trung Quốc , Thái Lan cạnh tranh làm cho hàng nông sản nước nhà điêu
đứng , mặc hàng phân bón nước ta đã sản xuất được nhiều nhưng vẫn phải
nhập phân từ Trung Quốc mới đáp ứng đủ nhu càu tiêu dùng. Đó là mặt hạn
chế của hàng hoá Việt Nam mặc dù đã sản xuất đươc nhiều mà vẫn phải
nhập từ các nước xung quanh.
Chúng tôi đưa ra ví dụ về mặt hàng đồ chơi trẻ em.
Nhìn trên các cửa hàng đồ chơi ở đường phố Hà Nội thì mặt hàng đồ chơi
trẻ em của Trung Quốc chiếm với một số lượng lớn so với các mặc hàng đồ
chơi Việt. mặc dù có lợi thế trên sân nhà nhưng đồ chơi Việt vẫn phải chịu
Khoa Mác- Lênin 15
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
lép vế . Đồ chơi gỗ trong nước sản xuất có tính giáo dục cao so với đồ
chơi Trung Quốc phần lớn thừa bạo lực thiếu giáo dục nhưng người dân
vẫn thích mua đồ chơi Trung Quốc vì giá rẻ, mẫu mã đẹp, giá đồ chơi xếp
hình nhập khẩu từ Trung Quốc từ 20.000 - 300.000đ/bộ, các bộ đồ chơi xếp
hình siêu nhân, ôtô, cần cẩu, tàu hoả đơn giản, kích thước nhỏ, giá từ
25.000-35.000đ/bộ, Nhiều loại xe ôtô điều khiển từ xa hoặc bánh đà kích
thước lớn giá từ 3.200.000 - 4.500.000đ/chiếc,
Bộ xếp hình máy bay trực thăng, chiến tranh giữa các vì sao, bộ chỉ huy tiền
phương những loại đồ chơi này có nhiều chi tiết tinh xảo nên giá khá cao,
từ 190.000 - 350.000đ/bộ Những bộ búpbê với nhiều trang phục theo mẫu
quần áo như chương trình game, giá từ 80.000 - 150.000đ/bộ.
Rõ rang là đồ chơi Trung Quốc đa dạng và phong phú hơn rất nhiều , không
những vậy nà giá cả còn phù hợp với người tiêu dùng . Đây là một bài toán
khó trong việc tìm hướng đi cho mặt hàng đồ chơi trẻ em trên chính sân
nhà.
Tuy hàng hoá Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong chất lượng mẫu mã có
khả năng vươn xa ra thị trường thế giới nhưng nhìn chung sức cạnh tranh

của hàng hóa Việt Nam ở thị trường trong nước vẫn còn nhiều hạn chế về
chất lượng, bao bì chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước và bị hàng hoá
ngoại nhập cạnh tranh mạnh mẽ.Hàng hoá Việt Nam cần phải cải tiến nhiều
hơn nữa để có thể dần dần tạo chổ đứng ở thị trường trong nước , đủ sức
cạnh tranh trên chính sân nhà. Song thực tế hàng ngoại vẫn chiếm ưu thế
hơn so với hàng trong nước.
Khoa Mác- Lênin 16
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở chính
thị trường trong nước và bảo vệ sản xuất trong nước trong điều kiện hàng
rào thuế quan đã, đang và sẽ còn tiếp tục được cắt giảm? Dường như công
ty may Nhật Tân đã làm được điều đó.
Chị Trương Thị Bích Liên, phụ trách kinh doanh
của Công ty may Nhật Tân cầm bản thảo vẫn còn
nhiều nét chỉnh sửa của hai tập đầu tiên bộ truyện
tranh Những câu chuyện lý thú về Kinu Kina, hồ
hởi: “Cuối cùng cũng đã hoàn thành hai tập đầu
tiên của một công trình mơ ước. Nội dung năm
tập tiếp theo đã xong, hoạ sĩ đang hoàn chỉnh khâu cuối trước khi đi in. Vẫn
còn nhiều việc phải làm lắm, vì chúng tôi kỳ vọng phải làm được 1.000 tập
truyện lận”.
Thoáng ngạc nhiên, vì Nhật Tân là công ty may, thì liên quan gì đến truyện
tranh cho trẻ con? Bà Lai Kim, chủ tịch hội đồng thành viên công ty bảo:
“Chúng tôi muốn gởi đến một ước mơ. Nhật Tân có một ước mơ từ lâu là muốn
xây dựng một hình ảnh thân thiện mang vẻ đẹp cuộc sống gắn liền với sản
phẩm của mình. Chúng tôi mong muốn rằng, cùng với hai nhân vật Kinu Kina,
các bạn nhỏ sẽ bước vào thế giới kỳ thú với trí tưởng tượng phong phú. Ở đó,
không chỉ có tiếng cười thích thú mà còn hiểu biết
thêm về lịch sử cội nguồn và được mở rộng kiến
thức ra thế giới. Chúng tôi mong rằng Kinu Kina sẽ

đồng hành với các bạn nhỏ suốt thời thơ ấu thần
tiên của mình”.
Và như thế, từ đầu tháng 8, cùng với sự xuất hiện của một thương hiệu thời
trang trẻ con mới của Nhật Tân, đồng thời là khởi động một hành trình của hai
nhân vật hoạt hình thuần Việt để làm bạn với trẻ con. Cùng với hai nhân vật
này, công ty hy vọng sẽ có một vị trí riêng của mình trong thị trường quần áo
trẻ em ở Việt Nam
Khoa Mác- Lênin 17
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Giành và giữ thị phần
Sản phẩm chủ lực của May Nhật
Tân là xuất khẩu. Tham vọng của
công ty này là trở lại thị trường
Việt Nam để giữ thế đứng ổn định
của mình. Bài toán hội nhập đang xảy ra một mâu thuẫn khá lớn mà chỉ cần
“non tay chèo” một chút thì rất dễ thất bại.
Thị trường xuất khẩu đang có lợi thế rất lớn cho sản phẩm Việt Nam từ chiến
dịch “nói không với hàng Trung Quốc” khởi phát từ Mỹ, lan sang châu Âu. Kẽ
hở của thị trường này chỉ cho phép người làm kinh doanh có một khoảng thời
gian rất ngắn để lấp đầy nó. Tuy nhiên, những tín hiệu hậu WTO đã hiện ra
ngày một rõ hơn khi hàng hoá ngoại nhập bắt đầu lấn dần trên thị trường, buộc
lòng nhà sản xuất phải tìm cách trụ vững tại thị trường nội địa.
Nhiều nhà phân tích kinh tế trong tập sách Thời cơ vàng châu Á đã chỉ ra thời
điểm hiện tại chính là điểm nhạy cảm đối với sự phát triển hoặc suy yếu đi của
những doanh nghiệp nội địa trước làn sóng hàng nhập khẩu ngày càng tăng.
Nhật Tân đã gồng người tìm mọi nguồn lực để mở rộng cơ sở sản xuất, cách
thức tổ chức cũng được tính toán lại. Bài toán đươc giải quyết như sau:
Hai hướng chính mà công ty này đang làm, là mở rộng chuỗi sản phẩm và
chuỗi phân phối với tham vọng từng bước giành lại thị phần thời trang (bao
gồm tất cả các loại sản phẩm đi kèm như giày, vớ, ví, nón…) cho trẻ con từ tay

các nhãn hiệu Trung Quốc và Thái Lan.
Lần “tổng tiến công” này, công ty đã rất tự tin khi công bố sứ mệnh của mình:
“Cơ sở vững chắc để khẳng định một thương hiệu, mang tính toàn cầu trong
sân chơi lớn của thị trường thời trang trẻ em trên toàn thế giới.
Bên cạnh các mặt hàng thuận lợi cũng có các mặt hàng thường gặp khó
khăn:
Khoa Mác- Lênin 18
Nhật Tân ước mơ xây dựng một hình
ảnh thân thiện mang vẻ đẹp cuộc sống
gắn liền với sản phẩm của mình
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
-Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thép VN
quá yếu.
Hiệp hội Thép VN cho biết, sau khi 5.000 tấn thép
cuộn nhập khẩu từ Trung Quốc về VN bán hết với
giá rẻ, hiện có 6.000 tấn đang trên đường về và
10.000 tấn đang trong quá trình ký hợp đồng chuẩn
bị xuống tàu về VN.
-Thép cuộn Trung Quốc có giá bán thấp hơn các sản phẩm tương tự của
doanh nghiệp trong nước tới 300.000 đồng/tấn, lại là thép tốt nên khả năng
cạnh tranh rất mạnh. Tuy số lượng thép nhập về không nhiều so với nhu cầu về
thép cuộn cả nước từ 50.000- 0.000 tấn/tháng, nhưng thị trường trong nước
đang bị lung lay khá mạnh. Hiện nhiều khách hàng đã hạn chế mua thép của
các doanh nghiệp trong nước để chờ đợi thép Trung Quốc, nhất là tại khu vực
phía Bắc, làm cho lượng tiêu thụ thép trong nước giảm.
Thời gian tới khi số lượng thép nhập khẩu vào VN tăng lên, chắc chắn các
doanh nghiệp thép trong nước sẽ gặp khó khăn.
-Những doanh nghiệp có sản lượng thép cuộn chiếm 50% sản lượng
thép hàng tháng và phụ thuộc lớn vào nguồn phôi nhập khẩu sẽ chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất.

Việc kiện bán phá giá với thép giá rẻ nhập từ Trung Quốc theo Hiệp hội
Thép VN là chưa thể thực hiện được bởi VN chưa là thành viên của WTO và
muốn kiện cũng phải chuẩn bị số liệu, chứng cứ ít nhất từ 1 năm trở lên.
Các doanh nghiệp vẫn không có giải pháp nào đối phó với tình trạng này. Xét
ra thì chỉ có Gang thép Thái Nguyên là có điều kiện làm được việc này, do chủ
động được 70% lượng phôi từ trong nước, có giá bán thép cuộn chênh lệch với
thép nhập từ Trung Quốc thấp hơn các doanh nghiệp khác và trong cơ cấu sản
Khoa Mác- Lênin 19
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
phẩm thì thép cuộn chỉ chiếm 15% sản lượng sản xuất hàng tháng. Trên thực tế
giải pháp này cũng không phải là thượng sách.
Thép Trung Quốc rẻ, ngoài lý do phát triển quá nóng trong thời gian gần đây
nên tồn kho lớn và doanh nghiệp phải bán phá giá để thu hồi vốn, thì còn một
nguyên nhân nữa hết sức quan trọng, đó là các nhà máy có sản lượng lớn nên
chi phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm thấp và từ đó cho giá thành thấp.
Sản lượng thép Trung Quốc hiện chiếm tới 1/3 tổng sản lượng toàn thế giới.
Năm 2005, Trung Quốc sản xuất trên 350 triệu tấn.
Các tập đoàn thép tại Trung Quốc thường có công suất lên tới 10-20 triệu
tấn/năm. Những doanh nghiệp có sản lượng 1-2 triệu tấn/năm hiện được coi là
hoạt động không có hiệu quả, khả năng cạnh tranh thấp. Những doanh nghiệp
này muốn tồn tại thường phải sáp nhập, liên kết với nhau để có thị phần lớn
hơn và sắp xếp lại sản xuất, đầu tư mới nâng cao sức cạnh tranh. Điều đó cũng
đang là xu thế diễn ra trong thời đại hiện nay.
Trong khi đó thị trường thép xây dựng VN dự kiến năm 2006 tiêu thụ đạt 3,8
triệu tấn, tổng công suất của các doanh nghiệp 6,5 triệu tấn/năm. Các doanh
nghiệp thép tại VN thường chỉ đầu tư nhà máy với công suất khoảng 300.000
tấn/năm.
Như vậy cho thấy quy mô các doanh nghiệp thép VN rất nhỏ và sức cạnh tranh
yếu. Nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm đến đầu tư và khâu hạ nguồn (nhập dây
chuyền và phôi về cán thép) nên phụ thuộc rất nhiều vào nguồn phôi trên thị

trường.
Nhiều chuyên gia nhận xét, với quy mô như hiện nay, các doanh nghiệp này chỉ
là "miếng mồi ngon" để các tập đoàn lớn trên thế giới "nuốt chửng" khi hội
nhập.
Khoa Mác- Lênin 20
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
Để tồn tại, VN cần phải có những tập đoàn thép đủ lớn. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải biết liên kết với nhau, phân công lại sản xuất, hiện đại hóa thiết bị

cắt giảm các chi phí, nhưng điều này lại khó thực hiện được bởi các doanh
nghiệp không chịu từ bỏ thói làm ăn nhỏ lẻ và chỉ vì lợi ích trước mắt.
Ông Hoàng Văn Tòng(Phó Tổng giám đốc Công ty Gang thép Thái Nguyên)
nói:Bản thân các doanh nghiệp trong cùng Hiệp hội Thép từ xưa đến nay còn
nhiều việc chẳng thống nhất được với nhau, nói gì đến liên kết. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Có nhiều việc đã họp bàn, thống nhất với nhau, ký vào văn bản rồi, nhưng sau
đó nhiều doanh nghiệp vì lợi ích riêng vẫn làm theo ý mình mà không quan tâm
đến thỏa thuận, giao kèo đã ký. Vì vậy để liên kết các thành viên thực sự rất
khó.
Sức cạnh tranh đã yếu, lại không chịu kề vai sát cánh cùng nhau, không hiểu
các doanh nghiệp thép VN sẽ làm gì để đối phó lại với những đối thủ lớn khi
hội nhập đang đến gần?
Thép Trung Quốc giá rẻ tràn vào VN chính là một phép thử dành cho các
doanh nghiệp thép vốn chỉ quen sống trong môi trường được bảo hộ từ xưa đến
nay.
 Một số các mặt hàng khác:
-Theo biểu cam kết về hàng hoá của Việt Nam trong WTO do Bộ Tài chính
vừa công bố, những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất của ta
bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo, máy móc thiết
bị điện- điện tử Một số quan chức của Bộ Tài chính nhận định, còn có các

Khoa Mác- Lênin 21
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
mặt hàng hóa khác ta hiện giá cũng cao hơn giá thế giới như sắt thép, đường
ăn, tô tô, xe máy, hóa chất cơ bản Đây là những mặt hàng, nhóm mặt hàng
được đánh giá là sẽ gặp khó khăn ngay lập tức trong cạnh tranh về giá cả, thị
trường thời kỳ hậu WTO. Chỉ có một điều chắc chắn là người tiêu dùng sẽ
ngày càng được hưởng lợi về giá do chính sức ép cạnh tranh này.
Đối với hàng dệt may, việc tham gia Hiệp định dệt may sẽ dẫn đến việc
giảm thuế đáng kể đối với các mặt hàng này. Cụ thể: vải từ 40% xuống
12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%
-Khi chưa gia nhập WTO, hàng dệt may trong nước cũng đã gặp nhiều khó
khăn khi cạnh tranh với hàng ngoại ngay tại thị trường trong nước. Vì vậy, việc
giảm các mức thuế như trên sẽ càng đẩy nhóm mặt hàng này vào sức ép cạnh
tranh cao hơn và giá buộc phải rẻ hơn.
hàng này theo cam kết thuộc diện phải cắt giảm mạnh nhất, như vậy sẽ
có nhiều sản phẩm gỗ được nhập khẩu ngược vào Việt Nam, gây sức ép cho
ngành hàng này ngay tại thị trường trong nước.
Với việc tham gia Hiệp định ITA, sẽ có khoảng 330 dòng thuế thuộc lĩnh vực
công nghệ thông tin có thuế suất bằng 0% sau 3 đến 5 năm, tối đa là 7 năm.
Như vậy, các sản phẩm như: máy tính, điện thoại di động, máy ghi hình, máy-
ảnh kỹ thuật số chắc chắn sẽ giảm giá mạnh ngay sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
Cũng theo cam kết, nhóm hàng máy móc- thiết bị điện sẽ phải giảm thuế suất
thuế nhập khẩu từ 50% và 40% hiện hành xuống 40% và 38% ngay khi vào
WTO và xuống còn 25% sau 3-5 năm. Điều này có nghĩa là các mặt hàng như
Khoa Mác- Lênin 22
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
tủ lạnh, tivi, điều hòa, máy giặt nhập khẩu trong vài tháng tới sẽ rẻ đi đáng kể
và càng ngày càng rẻ sau 3 năm.
Mặt hàng ô tô- xe máy, đặc biệt là ô tô tại thị trường trong nước đang có giá

bán cao ngất ngưởng so với mặt bằng giá thế giới. Tuy nhiên, tới đây chắc chắn
mặt hàng này sẽ phải điều chỉnh cả về giá lẫn chiến lược cạnh tranh để “tồn tại”
trong thời kỳ hậu WTO. Nguyên do, theo lộ trình thì thuế suất nhập khẩu xe
máy từ mức 90% hiện hành phải được cắt giảm xuống còn 40% trong vòng 8
năm. Mức giảm thuế về lĩnh vực ô tô sẽ được điều chỉnh ngay sau khi ta gia
nhập WTO và sẽ giảm xuống mức thấp nhất sau khoảng 5-12 năm tới tùy loại
xe. Như vậy, tuy không giảm giá nhanh như các mặt hàng khác nhưng nhóm
hàng ô tô- xe máy cũng buộc phải hạ giá dần dần phù hợp với lộ trình cam kết.
-Đối với mặt hàng nữ trang, hiện nay mặt hàng này nếu từ ngoài khối
ASEAN nhập khẩu vào Việt Nam thì bị áp thuế 40%. Tuy nhiên, khi Việt Nam
gia nhập WTO, mức thuế này sẽ giảm dần, sẽ gây áp lực lên hàng sản xuất
trong nước. Hàng ngoại sẽ tràn vào, với nhiều mẫu mã, kiểu dáng mới lạ, hấp
dẫn người tiêu dùng. Trong khi đó, xu hướng chung là phụ nữ Việt Nam ở độ
tuổi 40 trở lên thường thích dùng hàng ngoại nhập hơn hàng nội địa. Vì thế,
hàng nội càng khó cạnh tranh với hàng ngoại. Nhiều chuyên gia khẳng định,
khi WTO mở cửa đón chào Việt Nam thì cũng chính là lúc thị trường nữ trang-
vàng bạc- đá quý trong nước phải chống chọi với hàng loạt khó khăn.
-Gỗ là ngành nằm trong top 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Bước lên con tàu WTO, ngành hàng này đang đứng trước nhiều cơ hội,
nhưng cũng lắm thách thức phải vượt qua để giữ đà tăng trưởng. Nguồn
nguyên liệu, nhân công cao cấp trong sản xuất ngành hàng này của Việt Nam
lại vẫn còn ở mức cạnh tranh kém và thiếu, trong khi đòi hỏi về chất lượng,
mẫu mã về các sản phẩm gỗ trên thị trường thế giới ngày càng cao. Mặt khác,
thuế nhập khẩu mặt hàng này theo cam kết thuộc diện phải cắt giảm mạnh nhất,
như vậy sẽ có nhiều sản phẩm gỗ được nhập khẩu ngược vào Việt Nam, gây
sức ép cho ngành hàng này ngay tại thị trường trong nước.
Các chuyên gia thị trường nhấn mạnh, việc Việt Nam gia nhập WTO
không chỉ mang lại nhiều cơ hội lẫn thách thức trong cạnh tranh về giá cả và thị
Khoa Mác- Lênin 23
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008

trường đối với các mặt hàng riêng lẻ mà còn có tác động có lợi lẫn bất lợi đến
toàn bộ hệ thống giá cả trong nước. Trong đó, tác động bất lợi là chúng ta phải
chấp nhận rủi ro do sự biến động khó lường, tính bất ổn tiềm ẩn của thị trường
thế giới; phải đối mặt với những vấn đề phức tạp trong quan hệ quốc tế cũng
như quan hệ thương mại nội địa như: bán phá giá, chuyển giá nội bộ, trợ cấp,
bảo hộ, các hệ thống rào cản……
1.2. Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam:
Gần đây hàng hoá Việt Nam cạnh tranh tốt trên thị trường ngoài nước
Mục tiêu tổng quát trong chiến lược xuất khẩu của việt Nam giai đoạn 2006-
2010 phát triển xuất khẩu với tốc độ cao, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế trong đó tiếp tục đẩy mạnh sản xuất,xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh. Tích cực phát triển các mặt hàng tiềm năng, mặt hàng mới theo
hướng nâng cao hiệu quả đi đôi với chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh
xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỉ trọng hang hoá thô hoặc sơ chế.
Tăng xuất khẩu dịch vụ phấn đấu đến 2010 xuất khẩu hàng hoá đạt trên 80 tỉ
USD, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 tối thiểu là 18%
Các mặt hàng xuất khẩu:
Bên cạnh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực truyền thống,cao su, cà phê lần đầu
tiên đạt kim ngạch 1 tỉ USD.Các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ
USD đã tăng lên từ 7-9 nhóm.Trong đó có bốn nhóm hang đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 3 tỉ USD là thuỷ sản ,dệt may,giày dép,dầu thô, đồ mỹ nghệ,hoa
quả…
1.2.1 Xây dựng quan hệ hợp tác nghiêm túc và lâu dài:
-Xác định làm ăn lâu dài đưa hàng hoá vào thị trường châu Âu ngoài
việc phải tuân thủ các quy định thương mại chung của khu vực này đưa ra. Các
doanh nghiệp cần quan tâm đến việc tìm hiểu nền văn hoá và thói quen kinh
doanh của con người nơi đây. Trong quan hệ làm ăn, người châu Âu rất xem
Khoa Mác- Lênin 24
Cạnh tranh hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước 14/04/2008
trọng chữ tín. Vì vậy, lời khuyên của chuyên gia xuất khẩu của CBI cho các

doanh nghiệp Việt Nam là “hãy làm bằng được những gì mình đã hứa”.
Đừng nghĩ rằng, chỉ cần đảm bảo chất lượng cho một vài đơn hàng đầu tiên là
có được khách hàng rồi sau đó chất lượng hàng hoá kém đi một tí cũng được.
Nếu các doanh nghiệp thật sự muốn làm ăn tại thị trường EU thì phải đảm bảo
hàng hoá luôn đạt được những tiêu chuẩn như đã thoả thuận ban đầu. Qua chất
lượng của hàng hóa sẽ thể hiện được lòng thiện chí và sự nghiêm túc của doanh
nghiệp vì người châu Âu rất thích những mối quan hệ hợp tác lâu dài
Trong kinh doanh người châu Âu không muốn thay đổi đối tác thường xuyên
bởi như vậy phải tốn nhiều thời gian, công sức để đàm phán, thoả thuận. Không
những thế, họ còn không muốn phải làm việc với quá nhiều đối tác khác nhau,
xu hướng tìm kiếm chỉ 1 người nhưng có thể cung cấp nhiều sản phẩm khác
nhau. Do đó, việc các doanh nghiệp có dự định xuất khẩu vào thị trường EU
liên kết để thành lập ra 1 tổ chức hoạt động chung.
1.2.2 Hàng hoá phải có ưu thế vượt trội:
-Một điều quan trọng nữa là, muốn thâm nhập vào được thị trường này
doanh nghiệp phải chịu “chi”. Việc làm đầu tiên là đầu tư cải tiến hệ thống sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hệ thống quản lý, tiếp đó là việc
nghiên cứu thị trường. Các nhà xuất khẩu phải đi đến tận nơi để thấy tận mắt,
thiết lập mối quan hệ, không thể ngồi nhà cứ tưởng tượng mà có được thành
công.Bên cạnh đó, nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở nội địa không
vững mạnh thì những doanh nghiệp ấy không nên nghĩ đến việc xuất khẩu hàng
hoá vào châu Âu. Do không có đủ nguồn “lực” để nuôi sống doanh nghiệp
trước những chi phí cho các hoạt động xúc tiến thâm nhập thị trường
mới.quá.tốn.kém.
Vì thế, doanh nghiệp phải “biết mình biết người” thì mới mong thắng lợi. Một
sản phẩm thành công trên thị trường có nghĩa là sản phẩm ấy đã bắt được nhịp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Để thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải
cân nhắc về tính năng của sản phẩm sao cho phù hợp với sở thích tiêu dung của
người tiêu dung Châu âu.Cuộc sống hàng ngày tại châu Âu rất vội vã. Ngày
Khoa Mác- Lênin 25

×