Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Những nguồn tài trợ cho hoạt động của Doanh nghiệp, liên hệ thực tế VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.94 KB, 10 trang )

Đề tài 8: Những nguồn tài trợ cho hoạt động của Doanh nghiệp, liên hệ thực tế
VN.
1. Khái niệm
Nguồn vốn trong doanh nghiệp được hiểu một cách đơn giản là doanh nghiệp có thể
huy động nguồn vốn đó từ đâu; hiểu theo cách rộng hơn nguồn vốn bao gồm tất cả các
khoản tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm phục vụ cho mục tiêu của mình.
2. Phân loại
Dựa vào các cách phân loại nguồn vốn, có các cách phân chia sau:
· C1: Căn cứ vào thời hạn: Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gổm nguồn vốn ngắn
hạn và nguồn vốn dài hạn.
· C2: Căn cứ vào phương thức huy động: Nguồn vốn huy động từ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, đi vay từ ngân hàng, các trung gian tài chính khác…
· C3: Căn cứ vào hình thức sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
3. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỉ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động được.
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghệp thường xem xét quan hệ về tỉ trọng
giữa các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp.
Theo lý thuyết hạch toán kế toán: Nguồn vốn= Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả VCSH
Định nghĩa,
Đặc điểm
Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện
tại của doanh nghiệp phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đã
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn
vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp không có nghĩa vụ phải
qua mà doanh nghiệp phải
thanh toán từ nguồn lực của
mình.


bao gồm: vay ngắn hạn, phải
trả người bán, thuế và các
khỏan phải nộp nhà nước, chi
phí phải trả,…
hoàn trả người khác
3 nguồn hình thành: vốn góp của
nhà đầu tư, LN chưa pp và phần
chênh lệch định giá lại tài sản.
Ưu điểm
-Đảm bảo cung ứng đầy đủ và
kịp thời vốn cho sx KD.
- chi phí lãi vay sẽ được trừ
vào thuế TNDN:
Thuế TNDN = 25% × lợi
nhuận trước thuế ( LNTT=
dthu- các khoản giảm trừ DT-
chi phí, lãi vay được tính vào
chi phí, do đó DN sẽ nộp ít
thuế hơn so với sử dụng vốn
csh )
Doanh nghiệp không phải thế
chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh bởi
vốn huy động là của các chủ sở
hữu.nguồn vốn được huy động
chắc chắn và số lượng lớn nên
doanh nghiệp chủ động trong việc
sử dụng vốn và hoạt động có hiệu
quả hơn, có toàn quyền chủ động
quyết định sử dụng chúng mà
không gặp phải bất cứ 1 sự cản

trở nào
Nhược điểm
-Tốn kém chi phí và thời gian
Trên thực tế, nếu NPT chiếm
quá nhiều so với VCSH thì DN
đi vay mượn nhiều hơn số vốn
hiện có=> rủi ro trong việc trả
nợ. Đặc biệt khi lãi suất ngân
hàng ngày một tăng cao. Mặt
khác các NH thường xem xét
kĩ tỷ lệ nợ để quyết định có
cho DN vay hay không.
đối với các doanh nghiệp cần có
khoản vốn lớn như bất động sản,
… thì chỉ huy động vốn thông qua
vcsh là ko đủ.
Chỉ có công ty cổ phần và doanh
nghiệp nhà nước chuyển sang cổ
phần hóa mới được phát hành cổ
phiếu,còn công ty tư nhân không
được phát hành cổ phiếu. Hơn
nữa, huy động vốn cổ phần có chi
phí phát hành cổ phần được trả
cho dịch vụ phát hàng chứng
khoán nên doanh nghiệp chỉ nhận
được một khoản vốn thực tế thấp
hơn khoản vốn huy động.
Tỉ trọng giữa nợ phải trả và vốn CSH
Xem xét thông qua Hệ số đảm bảo vốn csh:
DER= ∑nợ/ ∑ vcsh phản ánh quy mô tài

chính của công ty. Thông thường ở mức an
toàn thì DER không nên >1: Khi DER >1
tài sản của dn được tài trợ chủ yếu bởi các
khoản nợ và ngược lại. Về nguyên tắc hệ số
này càng nhỏ tức là NPT chiếm tỉ lệ ít thì
DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính.
DER càng lớn thì càng gặp khó khăn trong
trả nợ và khả năng phá sản của dn càng cao.
Liên hệ thực tế Việt Nam:
Hiện nay ở VN vốn đi vay rộng hơn, nhiều hơn so với VCSH. Trong các cách huy
động vốn thông qua các khoản NPT thì vay từ ngân hàng là hình thức được sử dụng
phổ biến nhất tại VN.
-Ưu điểm: Đây là cách huy động vốn truyền thống và khá nhanh, giảm bớt được được
chi phí giao dịch, tính linh hoạt khá cao.
-Hạn chế: Đòi hỏi khá chặt ché về các điều kiện vay, kiểm soát khi vay cũng như cách
thức hoàn trả; số vốn huy động có hạn, và lãi suất cao khiến cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ gặp rất nhiều khó khan.
Lãi suất cho vay tiền mặt của các NHTM luôn ở mức cao, thường > 20% / năm, ngày
13/3 đã giảm xuống nhưng không đáng kể, ở mức 17-19% trong khi con số này ở TQ
chỉ là 5% và khu vực châu Á chỉ từ 5-8%. Như vậy, nếu áp dụng lý thuyết thì trong
điều kiện kinh tế VN hiện nay huy động qua vốn CSH tốt hơn. Nhưng trên thực tế theo
BCTC của các DNVN: Trong 3 năm(06-08), tỷ lệ DER có xu hướng tăng
DER=1.1(2006), =1.2 (2007),=1.3(2008). Một số dn có tỉ lệ ∑nợ/ ∑ vcsh cao, có khi >
10 lần, nhất là các DNNN, cụ thể: Tổng cty xây dựng công trình GT DER=21.6, Tổng
cty lắp máy Việt Nam LILAMA có DER=17.4, Tập đoàn Tàu thủy Việt Nam con số
này là 10.9- Tức là nợ phải trả có tỉ trọng lớn hơn vốn csh và thậm chí lớn hơn rất
nhiều lần.
Chịu tác động lớn nhất trong việc thiếu vốn là ngành xây dựng, vì ngành này đòi hỏi
vốn rất lớn, chủ yếu huy động bằng hình thức đi vay. Các dn khác như dệt may, chế
biến thủy hải sản,… cũng là những ngành cần nhiều vốn. Tình trạng thiếu vốn cũng len

lỏi vào các doanh nghiệp nông nghiệp, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, họ thường phải đi
vay, thực hiện dưới hình thức quay vòng vốn, tức là thu nhập của kì này để trả nợ cho
kì trước; hơn nữa muốn mở rộng sản xuất thì phải có vốn, nếu không có vcsh tất nhiên
phải đi vay.
Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện có 20% doanh nghiệp bị
phá sản, 60% giảm doanh số và phải cắt giảm lao động, số còn lại hoạt động khó khăn.
Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp hiện nay theo cơ quan này là vốn cho sản
xuất, kinh doanh khi lãi suất cao, mức cho vay hạn chế, đặc biệt với cho vay trung và
dài hạn. Nhiều doanh nghiệp dệt may cho biết, hàng hóa tiêu thụ chậm do tâm lý thắt
chặt chi tiêu trong thời lạm phát, khiến hàng tồn kho tăng cao, thiếu vốn để quay vòng.
Song, hầu hết các cơ sở cũng đều cho rằng, đành chấp nhận tăng hàng tồn kho, giảm
mức lãi, cắt giảm lao động chứ không thể đi vay ngân hàng với lãi suất “cắt cổ” để trả
lương công nhân được. Bởi, riêng chi phí nhân công cũng đã tăng tới 20%.
Đại diện một doanh nghiệp phân bón dẫn chứng rằng, mặc dù Nghị định 41 về tạo điều
kiện vay vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định, đối tượng được vay
không phải thế chấp tài sản, nếu phương án sản xuất khả thi và được phê duyệt. Tuy
nhiên, sau hơn một năm triển khai, ngân hàng vẫn yêu cầu thế chấp đối với các đối
tượng, hợp tác xã.
Ngoài ra, số lượng vốn cho vay rất hạn chế, khối ngân hàng nông nghiệp tỉnh chỉ đáp
ứng được 20% nhu cầu vốn vay, khối Ngân hàng Chính sách xã hội thì chỉ đáp ứng
được 1,13% hộ kinh tế, và chỉ được phép vay vốn ngắn hạn với quy mô nhỏ.
Hiện nay nhà nước đã có nhiều quy định mới trong vấn đề cho vay của các NHTM
khiến cho tình hình phần nào dịu đi xong vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp.
Các khoản phải trả
a, NPT ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời hạn ngắn
thông thường dưới 1 năm gồm:
- Các khoản NPT cho người bán: trả khi mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt đông
sản xuất, kinh doanh
- Các khoản ứng trước của người mua: khách hàng thanh toán trước cho DN

- Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp thu đươc lợi
nhuận phải chi trả 1 phần cho ngân sách nhà nước thông qua công cụ thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Các khoản phải trả công nhân viên: trả lương cho người lao động
- Các khoản phải trả khác: ký quỹ, ký cược, các khoản chi phí phải trả….
- Vay ngắn hạn trực tiếp từ ngân hàng: nhằm mục đích đầu tư vào sản xuất
- Vay thông qua phát hành thương phiếu: đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN
b, Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà DN phải trả có thời hạn trên 1 năm gồm:
-Vay dài hạn từ ngân hàng, các trung gian tài chính khác
-Vay thông qua phát hành trái phiếu
-Nợ dài hạn khác: ký quỹ, ký cược dài hạn dài hạn, nợ thuê mua tài sản cố định…
Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các DN có uy tín thường lựa chọn
khoản vay thông qua phát hành trái phiếu vì đây là kênh huy động được nguồn vốn với
giá rẻ so với vay vốn của các ngân hàng.
Tín dụng thương
mại
Tín dụng ngân
hàng
Phát hành trái phiếu
Tín phiếu
Khái
niệm
Là quan hệ tín
dụng phát sinh
giữa các doanh
nghiệp thông qua
hình thức mua
bán chịu hàng
hóa, trong đó
người cho vay

chính là người
bán chịu hàng
hóa. Lúc này
người mua được
chiếm dụng vốn
Tín dụng ngân hàng
là một trong những
nguồn vốn quan
trọng nhất đối với
các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
vì các hoạt động của
doanh nghiệp hiện
nay thường gắn với
các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp. Các
doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng chủ
Trái phiếu là chứng
khoán nợ do các công
ty phát hành với mục
đích tài trợ dài hạn cho
nhu cầu tăng vốn của
doanh nghiệp
Là giấy chứng
nhận nợ ngắn
hạn do công ty
phát hành để
huy động nợ
ngắn hạn đáp

ứng cho thiếu
hụt vốn tạm
thời.
trong một khoảng
thời gian nhất
địnhphụ thuộc
vào hợp đồng
mua bán chịu.
yếu nhằm vào 3
mục đích:
+Đầu tư vào tài sản
cố định: máy móc
thiết bị, công trình
nhà xưởng
+Bổ xung thêm vốn
lưu động.
+Phục vụ các dự án.
Hình
thức
Thường sử dụng
thương phiếu do
người mua hoặc
người bán lập
dưới dạng vô
danh hoặc hữu
danh.
Cầm cố, thế chấp tài
sản,thông qua bên
thứ 3 để bảo lãnh
cho mình hoặc vay

dưới hình thức trả
góp
Dựa theo trái phiếu có
ghi tên hay không: trái
phiếu ghi danh và trái
phiếu không ghi danh.
- Dựa vào khả năng
chuyển đổi thành cổ
phiếu: trái phiếu có thể
chuyển đổi và trái
phiếu không thể
chuyển đổi.
- Dựa vào lãi suất: trái
phiếu có lãi suất cố
định và trái phiếu
không có lãi suất cố
định.
Ưu điểm - Chủ động khi
huy động vốn:
chủ động về thời
- Đây là một hình
thức huy động vốn
khá nhanh,có thể
- Chi phí phát hành
tương đối thấp ( so với
phát hành cổ phiếu ),
gian, số lượng,
nhà cung ứng.
- Huy động nhanh
chóng dễ dàng,

thủ tục đơn giản,
chi phí thấp và
linh hoạt.
- Không phải chịu
sự giám sát của
ngân hàng, các cơ
quan nhà nước.
giảm bớt được chi
phí giao dịch.
- Tính linh hoạt cao
do trong quá trình
vay doanh nghiệp
có thể thỏa thuận lại
với ngân hàng.
- Đối với doanh
nghiệp lớn:
+ Tập trung được
nguồn vốn lớn cùng
một lúc do có tài
sản thế chấp lớn, có
uy tín với ngân
hàng
+Mức độ rủi ro thấp
hơn các doanh
nghiệp nhỏ: Đến kỳ
thanh toán doanh
nghiệp không trả
được nợ sẽ được
ngân hàng gia hạn,
các DNNN sẽ được

nhà nước trả hộ
- Doanh nghiệp
nhỏ: Nhà nước đang
có rất nhiều chính
sách để doanh
nghiệp nhỏ có thể
cho phép tìm được
nguồn vốn lớn với giá
rẻ hơn so với vay vốn
của các ngân hàng.
- Tiết kiệm được một
phần thuế thu nhập
doanh nghiệp do lãi
suất trái phiếu được
xác định là một khoản
chi phí của doanh
nghiệp.
- Đảm bảo quyền
khống chế doanh
nghiệp do không bị
phân tán quyền kiểm
soát.
- Có thể sử dụng như
một đòn bẩy tài chính
tiếp cận với nguồn
vốn này.
Nhược
điểm
- Hạn chế về quy
mô tín dụng: Số

lượng mua chịu,
khả năng của nhà
cung ứng.
- Hạn chế về đối
tượng, không gian
vay mượn.
- Hạn chế về thời
gian vay mượn do
chu kỳ sản xuất
kinh doanh của
các doanh nghiệp
khác nhau và
thường bị hạn chế
về thời gian vay.
- Có thể gặp rủi ro
khi buộc phải thay
đổi nhà cung ứng
và phụ thuộc
nhiều vào sự đúng
hẹn, uy tín của
nhà cung ứng.
- Dễ gặp rủi ro
dây chuyền.
- Bị động trong quá
trình vay vì số
lượng tiền vay là
bao nhiêu còn phụ
thuộc vào quyết
định từ phía ngân
hàng.

- Các điều kiện cho
vay khá chặt
chẽ,doanh nghiệp
chịu sự giám sát của
ngân hàng trong quá
trình sử dụng vốn
vay: có sử dụng
đúng mục đích hay
không,việc trả nợ
gốc và lãi có đúng
kì hạn cam kết hay
không
- Độ mạo hiểm tương
đối cao do đến hạn
doanh nghiệp phải
thanh toán mặc dù có
thể doanh nghiệp đang
gặp khó khăn.
- Điều kiện phát hành
khá nghiêm ngặt:
1
Muốn huy
động thông qua
hình thức này
các công ty
thường phải có
uy tín rất cao
mới có hy
vọng huy động
vốn rẻ hơn so

với đi vay từ
ngân hàng.
Hiện nay các
doanh nghiệp
Việt Nam
không huy
động vốn
thông qua hình
thức này. Hình
thức này khá
phổ biến ở Mỹ,
đặc biệt là các
doanh nghiệp
có uy tín trên
thị trư

×