Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Ảnh hưởng của sự phối hợp hai chế phẩm Atonik 1,8DD và Basfoliar-K đến một số chỉ tiêu sinh lí, hoá sinh của giống ớt F1 NP 907 (Capsicum frutescens

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.09 KB, 71 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
LÊ CHÍ TOÀN
ẢNH HƯỞNG CỦA Sự PHÓI HỢP HAI CHÉ PHẨM
ATONIK 1,8DD VÀ BASFOLIAR-K ĐẾN MỘT SỔ CHỈ
TIÊU SINH LÍ, HÓA SINH CỦA GIỐNG ỚT Fl NP 907
(Capsicum frutescens L.)
CHUYÊN NGÀNH: SINH HỌC THựC NGHIỆM Mã số:
60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC Sĩ SINH HỌC • • •
Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS.TS Chu Hoàng Hà
Hà Nội, 2013
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Chu Hoàng Hà - người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy trong Ban Giám Hiệu trường ĐHSP Hà
Nội 2 cùng các Thầy, Cô trong Ban Chủ Nhiệm khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà
Nội 2, phòng Sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2, Viện Công nghệ Sinh học đã tạo mọi
điều kiện trong thời gian tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thế cán bộ Trung tâm hỗ trợ Nghiên cứu Khoa học &
Chuyển giao Công nghệ, trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những góp ý của ThS. La Việt Hồng - Trợ lý thiết bị
khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2 giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2013 Học viên
Lê Chí Toàn
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô liệu, kết quả nghiên
cún trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2013 Học viên
Lê Chí Toàn
LỜI CAM ĐOAN


MUC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.1.1
1.1.2. Ánh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến
hàm
DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chế
phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến chiều cao cây của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến đường
kính thân cây của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến tổng
số cành của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến diện
tích lá của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến diệp
lục tổng số giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.6. Ánh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến huỳnh
quang ổn định F0 giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến huỳnh
quang cực đại Fm giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hiệu
suất huỳnh quang biến đổi Fvm giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng Vitamin с trong quả của giống ót F1 NP 907

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng đường khử trong quả của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng P-Caroten trong quả của giống ớt F1 NP 907
Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chế phẩm Atonik 1,8 DD và
Basfoliar-K
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến chiều
cao cây của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến đường
kính thân cây của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến tổng
số cành của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến diện
tích lá của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến
diệp lục tổng số giống ớt F1 NP 907
Hình 3.6. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến
tổng số quả của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.7. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến
khối lượng quả trên cây của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.8. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến năng
suất của giống ớt F1 NP 907
Hình 3.9. Ánh hưởng của chế phấm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng Vitamin с trong quả của giống ót F1 NP 907
Hình 3.10. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng đường khử trong quả của giống ót F1 NP 907
Hình 3.11. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng P-Caroten trong quả của giống ớt F1 NP 907
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT

Kí hiệu Giải nghĩa
cs
Cộng sự
ĐC Đôi chứng
NSTT Năng suât thực thu
TN Thí nghiệm
VNĐ Việt nam đông
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cây ớt (Capsium frutescQns L.) là gia vị phố biến có mặt trong nhiều món ăn
nổi tiếng khắp thế giới. Ớt góp phần làm cho món ăn có vị ngon và hấp dẫn hơn.
Ngày nay ớt được trồng và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước
châu Mỹ và một số nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ân Độ, Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam Trong số các cây thuộc họ cà (Solanaceae) cây ớt có tầm quan
trọng thứ hai chi sau cây cà chua. Quả ớt có nhiều un điểm trong chế biến, và chứa
nhiều chất hóa học như chất dầu, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein,
chất sợi và các nguyên tố khoáng. Nhiều thành phần trong quả có giá trị dinh dưỡng
quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Quả ót giàu vitamin A, c và E. Trong
quả ớt tươi có chứa nhiều vitamin c hơn so với quả thuộc họ cây có múi và chứa
nhiều vitamin A hơn so vói củ cà rốt. Hai nhóm chất hóa học quan trọng trong ót là
capsaicinoit và carotenoit. Capsaicinoit là alkaloit tạo ra vị cay cho quả ớt. Một số
lượng lớn carotenoit tạo chất dinh dưỡng và màu sắc cho quả ót.
Ở Việt Nam vùng trồng ớt chuyên canh tập trung chủ yếu ở khu vực miền
trung: Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên Huế. Sản phấm ớt bột hiện đứng vị trí thứ
nhất trong mặt hàng rau - gia vị xuất khẩu [3][6][9][10][11].
Ớt là cây dễ trồng, không kén đất, thích họp với nhiều vùng sinh thái do tiềm
năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Trồng ớt mang lại hiểu quả kinh tế cao
hơn trồng lúa từ 3-4 lần cho nên trong những năm gần đây ở nước ta diện tích trồng
ớt và sản lượng đã tăng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Khác với các loại
cây khác, ớt cho thu hoạch nhiều lần. Quả ớt dùng sơ chế hay chế biến đơn giản vì

vậy với đặc điểm này ót tạo ra được lợi ích to lớn cho người sản xuất [1][5][9][11]
[45].
Ngày nay ngoài phương pháp bón phân truyền thống vào gốc người ta còn sử
dụng phương pháp bón phân qua lá dùng các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng,
các chất kích thích sinh trưởng hoặc phối họp giữa các chất nhằm cung cấp các chất
cần thiết cho cây với ưu điểm tác dụng nhanh, hiệu quả cao và chi phí thấp. Ở Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến các loại cây
trồng khác nhau như lúa, lạc, đậu tương, khoai tây [2][ 12][ 13][ 14][ 18][ 19][21 ]
[23][28][30]. Các công trình đó cho thấy, sử dụng phân bón lá đã giúp cây sinh
trưởng tốt, hàm lượng diệp lục, tăng khả năng quang hợp và tăng năng suất cũng như
chất lượng nông sản.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các loại phân bón lá và các chế phẩm
kích thích sinh trưởng như: Atonik 1,8 DD, Basfoliar-K, Master, tuy nhiên không
phải tất cả các cây trồng đều có phản úng như nhau với các loại chế phẩm. Vì vậy,
cần dùng các chế phẩm bón lá như thế nào để có hiệu quả nhất đồng thòi giúp cho
cây sinh trưởng phát triến tốt và không làm ảnh hưởng đến chất lượng nông sản là
việc không dễ dàng. Xuất phát từ lý do đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
ÍL
Anh hưởng của sự phối hợp hai chế phẩm Atonik 1,8DD và Basfoliar-K
đến một số chỉ tiêu sinh /í, hỏa sinh của giống ớt F1 NP 907”
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của 2 chế phấm kích thích ra lá Atonik 1,8 DD; chế
phẩm kích thích đậu quả Basfoliar-K và hiệu quả khi kết hợp 2 chế phẩm này đến
khả năng sinh trưởng, năng suất, một số chỉ tiêu hóa sinh trong quả của giống ớt F1
NP 907 hiện đang được người nông dân trồng phổ biến ở Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cún ảnh hưởng của sự phối hợp hai chế phẩm Atonik 1,8 DD
và Basfoliar=K đến một số chỉ tiêu sau:
3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng phát triến:Chiều cao cây, đường kính thân
cây; khả năng phân cành và nhánh/cây.

7
3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả trên cây, khối lượng quả trên cây
và năng suất thực thu (kg/360 m
2
)
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng phun chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K
đến một số chất trong quả ớt : hàm lượng vitamin c, carotenoit, đường
khử.
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng kết họp giữa chế phẩm Atonik 1,8 DD và
Basfoliar-K để khuyến cáo cho người sản suất.
4. Đốỉ tượng, thòi gian và địa đỉểm nghiên cún
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng thực vật là giống ớt FI NP 907 hiện đang được trồng phổ biến ở
khu vực Vĩnh Phúc [3]
Chế phẩm Atonik 1,8 DD
- Hoạt chất: Họp chất Nitro thơm
- Tố chức xin đăng ký: Asahi chemical MFG Co., Ltd Japan
- Nhà phân phối: Công ty thuốc sát trùng cần Thơ
Chế phẩm Basfoliar-K
- Thành phần: Total Nitrogen, P2O5, K
2
0, MgO, Zn.
- Nhà phân phối: Công ty CP Nông nghiệp Nhiệt Đới.
Các dụng cụ khác
- Các máy móc và hóa chất phục vụ cho nghiên cứu như: máy cất đạm tụ’
động, máy quét lá, máy đo hàm lượng diệp lục tổng số OPITI- SCIENCES
model CCM -200 (do Mỹ cung cấp), máy đo huỳnh quang diệp lục v.v. Hóa
chất gồm: H
2
0

2
; H2SO4; KMn0
4
; HC1; axit Ascobic v.v.
4.2. Thòi gian, địa điếm và phạm vi nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu tiến hành từ ngày 10 tháng 07 năm 2012 đến ngày 30
tháng 03 năm 2013.
* Địa điếm nghiên cún
- Thí nghiệm ngoài đồng mộng được thực hiện tại xã Thanh Lâm, Huyện Mê
8
Linh, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật của
khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2, Trung tâm hỗ trợ NCKH &
chuyến giao công nghệ và ngoài đồng mộng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cún ảnh hưởng của phun phối họp hai chế phẩm Atonik 1,8 DD và
Basfoliar-K đến một số chỉ tiêu sinh lý (sinh trưởng - phát triển, quang họp
và năng suất) và một số chỉ tiêu hóa sinh (hàm lượng diệp lục, vitamin c,
canotenoit, đưởng khử) đến giống ớt F1 NP 907.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ỷ nghĩa khoa học
Ket quả nghiên cún của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của
hai chế phẩm và kết hợp giữa hai chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến sinh
trưởng, quang họp, năng suất của cây ớt; một số chỉ tiêu hóa sinh của quả ớt F1 NP
907.
5.2. Ỷ nghĩa thực tiễn
Ket quả nghiên cún của đề tài sẽ góp phần khắng định chế phẩm Atonik
1,8 DD, Basfoliar-K và sự kết hợp của 2 chế phẩm này có phù họp với cây trồng
cụ thể là cây ớt hay không. Nếu thực sự chúng có vai trò làm tăng khả năng
sinh trưởng, quang hợp, năng suất và phẩm chất thì khuyến cáo để người

nông dân sử dụng và ngược lại.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giói thiệu chung về cây ót
1.1.1. Sơ lược về cây ớt
Cây ớt (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ cà (Solanaceae), có khoảng 30
9
loài ớt khác nhau nhưng chỉ có 5 loài được trồng là: c. pendulum, c. pubescens, c.
annum, c. frutescens và c. chỉnensỉs, trong đó loài c. pendulum và c. pubescens
được trồng hạn chế ở Trung và Nam Mỹ, loài c. chinensis được trồng ở khu vực
Amazon và châu phi, hai loài c. annum và c.frutescens được trồng khắp trên thế giới.
Theo các nhà nghiên cứu phân loại học thực vật thì cây ớt có nguồn gốc từ
Châu Mỹ cụ thể là từ Mehico và nguồn gốc thứ hai là ở Guatemala. Theo Vavilop,
nguồn gốc thứ hai không phải là Guatemala mà ở Evraz.
Hiện nay ớt được trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới
[8][9].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây ớt
* Thân
Ớt là cây bụi, hai lá mầm, thân bình thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp các
dạng có thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình từ 0,5-l,5m, có thể là cây hàng
năm hoặc lâu năm nhưng thường được gieo trồng hằng năm.
* Rễ
Ớt có rễ cọc phát triến mạnh với nhiều rễ phụ. Tuy nhiên do việc cấy chuyển,
rễ cọc thường bị đứt và cho một hệ rễ chùm phát triển. Vì thế nhiều người lầm tưởng
ớt có hệ rễ chùm.
* Lá
Thường ớt có lá đon mọc xoắn trên thân chính. Lá có nhiều dạng khác nhau,
nhưng thường gặp nhất là loại lá mác, mép lá có ít răng cưa. Công thức trên lá tùy
thuộc vào loại khác nhau, một số có mùi thơm, lá thường mỏng có kích thước trung
bình l,5-12cmx0,5-7,5cm.

* Hoa
Các hoa hoàn thiện và quả thường được sinh đơn độc trên từng nách lá. Hoa
có thể mọc thẳng đứng hoặc buông thõng. Trên cuống hoa thường không có li tầng,
hoa thường có màu trắng, một số giống có màu sữa, xanh lam, màu tím. Hoa có 5-7
1
0
cánh hoa, cuống dài khoảng l,5cm, đài ngắn có dạng chuông, nhụy có màu trắng
hoặc tím, đầu nhụy có dạng hình đầu, hoa có 5-7 nhị đực với ống phân màu xanh da
trời hoặc tía.
* Quả
Thuộc loại quả mọng có nhiều hạt và chia nhiều ngăn. Các giống khác nhau
có kích thước quả, hình dạng, màu sắc, độ cay và độ mềm của thịt quả rất khác nhau.
Quả chưa chín có thể có màu xanh hoặc tím, quả chín có màu đỏ, da cam, vàng, màu
kem.
* Hạt
Hạt ớt nhỏ dẹp có dạng thận, màu vàng rơm, hạt có chiều dài khoảng 3- 5mm,
1 gram ớt cay có khoảng 220 hạt.
1.1.3. Thời vụ
- Vụ đông - xuân: gieo hạt từ tháng 10 đến tháng 12, trồng vào tháng 1-
2, thu hoạch từ tháng 4-5 đến tháng 6-7.
- Vụ hè - thu: gieo hạt từ tháng 6-7, trồng vào tháng 8-9, thu hoạch vào tháng 1
-2.
Ngoài ra, ở các bãi ven sông hoặc các vùng đất trống không trồng được lương
thực, người ta có thể trồng ót xuân - hè, gieo hạt từ tháng 2-3, trồng tháng 3-4, thu
hoạch tháng 7-8 [1][5][6][41].
1.1.4. Giá trịy học
Bên cạnh là loại gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn, giúp làm tăng cảm
giác ngon miệng, ót còn là một vị thuốc rất quý trong y học cố truyền, có thể chữa
được nhiều căn bệnh một cách hữu hiệu.
Theo y học cổ truyền, ót có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán hàn,

kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư ). Do vậy ớt
thường được dùng đế chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khóp, dùng ngoài
chữa rắn rết cắn
1
1
Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác
dụng chữa bệnh của ớt. Ket quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho
thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất:
capsicain là một alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%, được xác định là acid
isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hoi mạnh. Ngoài
ra còn có capsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ
lệ từ 0,01-0,1%. Capsaiein có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin,
một chất morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích
cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư [19][39][41].
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu
lun thông tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt
còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy,
những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong
quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin c, Bl, B2, acid citric, acid malic, (3-
caroten
1.2. Tình hình sản xuất ót trên thế giói và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Ngày nay cây ớt được trồng hầu hết ở các nước trên thế giới, năm 2006 diện
tích trồng ớt trên thế giới là 3,8 triệu ha và sản lượng ớt tươi ước tính đạt khoảng 26
triệu tấn. Trong đó Trung Quốc là nước đúng đầu thế giới về diện tích và sản lượng
ướt tươi.
Ấn Độ là nước lịch sử sản xuất ớt lâu đời và cũng là nước đứng đầu về sản
lượng ớt khô, năm 2006 sản lượng ớt khô của Ân Độ chiếm 43,4% sản lượng ớt khô
toàn thế giới. Năm 2008 sản lượng ớt khô của Ấn Độ ước đạt 1,3 triệu tấn và năm
2009 là 1,16 triệu tấn.

Nhắc đến ớt không thể không nhắc đến Hàn Quốc, ớt là thành phần không thể
thiếu trong các món ăn hằng ngày của người dân Hàn Quốc. Ước tính trung bình một
1
2
người dân Hàn Quốc tiêu thụ 3,8 kg ớt/năm. Có thể nói ớt là loại rau chủ lực ở nước
này: Diện tích ớt tươi của Hàn Quốc đứng thứ 8 trên thế giới, năm 2006 sản lượng ớt
của Hàn Quốc đạt 395,295 tấn, ớt khô là 116,915 tấn.
Mỹ là nước thu được lợi nhuận cao nhất từ ớt trên thế giới cả về giá trị nhập
khẩu và xuất khẩu, năm 2008 giá trị xuất khẩu của Mỹ chiếm khoảng 4,76% giá trị
xuất khẩu toàn thế giới, trong khi Hàn Quốc chỉ chiếm 2%. Ở Châu Á Hàn Quốc là
nước có thế mạnh về xuất khẩu ớt, giá trị xuất khẩu của Hàn Quốc cao gấp 5-6 lần so
với Trung Quốc [29][42][43].
1.2.2. Tại Việt Nam
Ớt là một gia vị rất phổ biến, được trồng rộng rãi ngoài đồng ruộng và tại
vườn gia đình. Ớt dùng cho bưa ăn, dùng để xuất khẩu và làm cảnh.
Theo Tổng cục thống kê 2009, năm 2008 diện tích trồng ớt của nước ta là
6.532 ha, sản lượng đạt 62,993 tấn. Năng suất trung bình là 9,6 tấn/ha, thấp hơn so
với năng suất trung bình của toàn thế giới 14,5 tấn/ha.
Một số địa phương trồng ớt xuất khẩu truyền thống có diện tích lớn như: Hải
Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình Năm 2008 diện tích trồng ớt của Hải
Dương cao nhất cả nước chiếm 12% và 18% sản lượng so vói cả nước [29].
Theo xếp hạng của FAO 2006, Việt Nam đứng thứ 5 trên toàn thế giới về
diện tích trồng và chế biến ớt khô, ớt bột và đứng thứ 7 về sản lượng. Sản phẩm ớt
bột ở nước ta hiện nay đang đứng đầu trong các mặt hàng gia vị xuất khẩu, với thị
trường tiêu thụ khá ổn định và đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể [29].
1.3. Khái quát về chế phẩm phân bón lá
Theo Nguyễn Văn Uyển (1995) [31], Vũ Hữu Yêm [32] và Võ Minh Kha
[15] phân bón lá trên thị trường trong nước và thế giới rất phong phú, thường được
sản xuất dưới dạng các chế phẩn bón qua lá, có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm chỉ có các yếu tố đa lượng và vi lượng phối hợp hoặc riêng rẽ.

- Nhóm có thêm các chất kích thích sinh trưởng, nhằm thúc đấy sinh trưởng
1
3
hoặc thúc đấy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc đẩy quá trình chín
hoặc làm mau ra rễ.
- Nhóm có các loại thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh được phối hợp trộn với
tỷ lệ thích hợp.
Các chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basíòliar - K đều thuộc nhóm thứ 2 ở trên.
Hai loại chế phấm này là sự kết hợp giữa các yếu tố đa lượng, vi lượng và các chất
kích thích sinh trưởng ở một tỷ lệ nhất định có tác dụng: giúp cây con hồi phục, kích
thích ra lá, tạo tán, kích thích ra nhiều hoa, hoa to, hoa trái vụ, tăng sức sống của hạt
phấn, tăng khả năng đậu quả, chống rụng quả non và tăng sức đề kháng của cây với
sâu bênh [40] [43] [45]
1.4. Các nghiên cửu về sử dụng phân bón và các chế phấm bón lá cho
cây
Việc sử dụng phân bón cho cây trồng đã được nghiên cún trên nhiêu những
đối tượng khác nhau như lúa, ngô, lạc đậu v.v. Các kết quả nghiên cứu đều khẳng
định bón phân đúng cách giúp cho cây trồng sinh trưởng tốt, năng suất cao, ngoài ra
bón phân còn ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm, giá trị dinh dưỡng của cây trồng
[4] [24] [26].
Bên cạch cách bón phân vào gốc cho cây thì cũng có nhiều nhà khoa học
cũng quan tâm đến việc sử dụng các nguyên tố khoáng đa lượng dễ tiêu như kali,
nitơ đế bón cho các loại cây trồng. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyên Văn Đính
[12][13] 14] sử dụng KC1 (2%) phun lên lá cho khoai tây đã tăng hàm lượng diệp
lục, cường độ quang hợp và năng suất các giống khoai tây KT3, Mariella v.v. Ngoài
cách phun bổ sung lên lá, tác giả Võ Minh Thứ và cs [28] lại sử dụng NaCl, KC10
3
bằng cách ngâm hạt trước khi gieo đã làm tăng khả năng nảy mầm, tăng hàm lượng
diệp lục và huỳnh quang hữu hiệu giống lúa TH85. Vì vậy đã giúp cho cây lúa có
khả năng chịu được nồng độ muối đất cao hơn đối chứng.

Các nguyên tố vi lượng có vai trò rất quan trọng đối với
1
4
cơ thể sinh vật, đặc biệt là thực vật vì chúng không
những chỉ là chất xúc tác các loại enzym mà còn tham gia
cấu trúc vào rất nhiều các nhóm enzym khác nhau. Cây
trồng vẫn hút các nguyên tố vi lượng từ rễ. Tuy nhiên do
hàm lượng các nguyên tố quá nhỏ, hơn nữa vào nhũng giai
đoạn cây trồng có nhũng biến động mạnh như phân cành, ra
hoa, tạo quả thì nhu cầu các nguyên tố vi lượng tăng vì
vậy các nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã
sử dụng các nguyên tố vi lượng đơn lẻ hay phối hợp với
nhau để phun lên lá đế giúp cây sinh trưởng tốt, tăng khả
năng quang hợp, tăng khả năng chống chịu (hạn, úng) của
các cây trồng như đậu xanh, đậu tương, lạc v.v. [2][17]
[18] [20][30].
Ngoài việc bổ sung các nguyên tố vi lượng, đa lương cho cây trồng, trong
những năm gần đây, các chế phẩm dùng để bón lên lá cho cây trồng cũng được các
nhà khoa học quan tâm. Theo tác giả Đường Hồng Dật (2003) [10], cho rằng bón
phân qua lá phát huy hiểu lực nhanh, tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng đạt ở mức
cao 90 - 95%, trong khi bón phân qua đất cây chỉ sử dụng được 40 - 50%. Tống diện
tích bề mặt lá tiếp xúc với phân bón thường cao hơn 8 - 10 lần diện tích tán cây che
phủ, các chất dinh dưỡng được vận chuyển tự do theo chiều từ trên xuống với tốc độ
nhanh hon (30cm/h) do đó hiệu lực hấp thụ dinh dưỡng từ lá cũng cao gấp 8 - 10 lần
so với khả năng hấp thu từ rễ.
Bùi Bá Bồng và cs (2005) [5] cho biết: chế phấm phân bón qua lá đã làm tăng
chất lượng nông sản: giảm hàm lượng NO3 trong dưa chuột 28 - 35%, trong cải xanh
20 - 35%, trong bắp cải 25 - 70%. Phun phân bón qua lá TP -108 cho cà chua làm
tăng tỷ lệ tinh bột lên 29%, hàm lượng muối khoáng lên 17,6%, vitamin с lên 11,1%,
hàm lượng đường lên 23%. Phun HVP cho trái Thanh long làm thời gian lưu giữ trái

kéo dài thêm 1 0 - 1 2 ngày so với đối chứng.
Đối với hoa cây cảnh phun phân bón lá Komic - FL cho hoa cây cảnh làm
tăng số hoa, đường kích hoa, giữ cho hoa lâu tàn (Vũ Cao Thái, 2000) [26].
Xử lý phân bón lá SNG, Atonik cho cây hoa cúc đã tác động mạnh đến giai
đoạn sinh trưởng sinh thực của cây, làm tăng tỷ lệ hoa hữu hiệu 11% so với đối
1
5
chứng, tăng năng suất, chất lượng, kéo dài tuối thọ của hoa, còn xử lý SNG với BPF,
nồng độ lOml/lít cho cây hoa cúc bắt đầu ra hoa nụ, đã làm tăng đường kính hoa,
màu sắc hoa tươi hơn, thân lá xanh đậm, cuống to hơn (Nguyễn Quang Thạch,
2000) [25].
Neu xét về khía cạnh môi trường thì phân bón qua lá, phân vi sinh và các loại
phân tương tự khác được khuyến kích nghiên cứu và đưa vào sản suất nông nghiệp
có ý nghĩa lớn trong sự phát triển nông nghiệp bền vững, trong vấn đề an toàn dinh
dưỡng cây trồng.
Theo Trương Hợp Tác [24] phân bón làm tăng năng suất cây tròng từ 35 -
45%, phần còn lại là do giống và các yếu tố khác. Phân bón là có vị trí nhất định
trong thâm canh tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm cây trồng nông nghiệp,
nhất là trong linh vực sản xuất rau hoa quả. Hiện nay nước ta đang sử dụng khoảng
400 loại phân bón lá ở các dạng lỏng, viên, bột cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng đa - trung - vi lượng. Một số loại được bổ sung chất điều hòa sinh trưởng,
kháng sinh. Khả năng sản suất và cung ứng các loại phân bón lá của các cơ sở sản
suất trong nước cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng, hạ giá thành sản phấn và sử
dụng phân bón lá đế có thể tiết kiệm được từ 20-30% lượng nước tiêu tốn.
Một trong những lợi ích của phân bón qua lá là tăng quá trình huy động các
chất dinh dưỡng từ đất thông qua vùng công thức hút của bộ rễ, điều này làm tăng
cường các hoạt động sinh học tăng khả năng kháng bệnh tật và các phản ứng hóa
sinh mạng lại ích lợi cho cây trồng (Hoàng Ngọc Thuận) [27].
Như vậy, việc sử dụng các loại phân và chế phấm bón lên lá cho cây trồng
đang được nghiên cún ngày càng sâu, rộng trên nhiều đối tượng khác nhau để giúp

cho cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, cải thiện chất lượng nông sản.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu
2.1. Đối tượng nghỉên cún
1
6
❖ Mầu thực yật: Giống ớt FI NP 907 sinh trưởng và phát triển mạnh, kháng
bênh tốt, đâm nhiều nhánh, cho trái sai và trồng được quanh năm. Trái dài 8-
12cm, đường kính trái 0,8-l,6cm, khi chín màu đỏ bóng, thịt dày, cay, thu
hoạch sau trồng 70-75 ngày. Năng suất cao đến 20-30 tấn/ha. Có khả năng
kháng bệnh thối trái và chết cây [3][11].
❖ Chế phẩm Basfoliar-K: là chế phẩm kích thích đậu quả cao cấp của công ty
Behn Meyer CHLB Đức.
- Thành phần: Total Nitrogen, P2O5, K
2
0, MgO, Zn.
- Nhà phân phối: Công ty CP Nông nghiệp Nhiệt Đới.
- Mô tả: Có tác dụng kích thích ra nhiều hoa và ra hoa trái vụ, tăng khả năng
đậu trái, tăng sức đề kháng của cây trổng với sâu bệnh, chống rụng quả non,
giúp quả lớn nhanh và mã đẹp.
- Liều lượng: 1 gói (15g) pha với 10-12 lít nước phun trên mặt lá.
❖ Chế phẩm Atonik 1,8 DD: là chế phẩm kích thích ra lá cây trồng thế hệ mới
có nguồn gốc từ Asihi Chemical MFG. Co., LTD. Japan
- Hoạt chất: Hợp chất Nitro thơm
- Tổ chức xin đăng ký: Asahi chemical MFG Co., Ltd Japan
- Nhà phân phối: Công ty thuốc sát trùng cần Thơ
- Mô tả: Chất kích thích sinh trưởng cây trồng trên lúa, cây ăn trái, rau màu,
hoa kiểng.
- Liều lượng sử dụng: 10 ml/8 lít.
2.2. Phưong pháp nghiên cún
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo nguyên tác khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
đảm bảo sự đồng đều giữa các công thức và các giống.
Chúng tôi tiến hành trồng giống ớt F1 NP 907 và chia làm 4 công thức sau,
mỗi công thức nhắc lại 3 lần, diễn tích mỗi ô là 70m
2
.
1
7
= Đối chứng (ĐC): không phun chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar=K.
- Công thức 1: Phun chế phẩm Atonik 1,8 DD vào giai đoạn 5 lá thực.
- Công thức 2: Phun chế phẩm Basfoliar-K vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa
(50% số cây ra hoa).
- Công thức 3: Phun chế phẩm Atonik 1,8 DD vào giai đoạn 5 lá thực kết họp
với phun chế phẩn Basfoliar-K vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa.
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng và chăm sóc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn [ 1 ] [9] [ 10] [ 11 ].
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
2.2.3.1. Anh hưởng của chế phấm Atonik 1,8 DD và BasỊoỉỉar-K đến các chỉ
tiêu sinh trưởng
Các chỉ tiêu sinh trưởng được xác định vào thời điếm: sau khi phun các
chếphấm 5; Ỉ0, ì5 ngày gồm các chỉ tiêu:
* Chiều cao cây: Chiều cao cây xác định bằng phương pháp đo trực tiếp từ cổ
rễ đến đỉnh sinh trưởng của mỗi cây. Mỗi công thức đo 30 cây ngẫu nhiên.
* Đường kỉnh thân cây: Đường kính thân được đo bằng thước kỹ thuật ở tại
điểm cổ rễ đầu tiên. Mỗi công thức đo 30 cây ngẫu nhiên.
* Số cành và nhảnh/cây: số cành và nhánh/cây được xác định bằng cách đếm
trực tiếp của 30 cây ngẫu nhiên.
2.2.3.2. Anh hưởĩig của chế phâm Atonik 1,8 DD và Basfolỉar-K đến các chỉ
tiêu quang hợp

Đe đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Atonỉk 1,8 DD và Basfolỉar-K đến các
chỉ tiêu quang hợp chúng tôi tiến hành xác định vào các thời điểm 5,10 và 15 ngày
sau khi phun:
* Hàm lượng diệp lục tổng số:.
Xác định chỉ số hàm lượng diệp lục tổng số bằng cách đo trên máy SPAD
1
8
-502, do Nhật Bản sản xuất.
Nguyên tắc hoạt động của máy: Diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng ở 2
vùng xanh (blue) và đỏ (red) nhưng không hấp thụ ánh sáng lá cây (green) hoặc ánh
sáng đỏ xanh (hồng ngoại) bằng việc xác định nguồn năng lượng hấp thụ được ở
vùng đỏ có thể ước tính được lượng diệp lục có trong mô lá.
Cách đo: kẹp lá vào buồng đo đồng thời ấn nhẹ, trong vòng 30 giây đến
1 phút, đến khi máy phát ra tín hiệu âm thanh, khi đó đọc kết quả hiện trên màn
hình. (Mỗi công thức đo 30 mẫu ngẫu nhiên)
* Huỳnh quang của diệp lục:
Huỳnh quang diệp lục được đo trên máy chlorophyll Auorometer OS- 30 do
hãng ADC-Anh cung cấp. Thời gian ủ tối là 10 phút để các tâm phản ứng ở trạng
thái “mở” hoàn toàn hay toàn bộ chất nhận điện tử đầu tiên trong mạch vận chuyến
điện tử quang hợp Quinon A (Q
A
) ở trạng thái oxi hóa.
- Máy đo xác định các chỉ tiêu:
+ F
0
: Huỳnh quang ổn định F() phản ánh sự mất đi năng lượng kích thích
bằng bức xạ trong khoảng thời gian vận chuyển chúng về tâm phản úng PSII ở trạng
thái “mở”.
+ F
m

: Huỳnh quang cực đại, F
m
đo được khi các tâm phản úng PSII ở trạng
thái “đóng”, khi đó QA bị khử.
+ F
vrn
: Hiệu suất huỳnh quang biến đổi.
F
vm
phản ánh hiệu quả sử dụng năng lượng ánh sáng trong phản ứng quang
hóa được xác định như sau:
F
=
F
V
=
jkjọ
vm p p
m m
Lá chọn để đo các chỉ tiêu diệp lục, huỳnh quang được thực hiện trên cùng
một tầng lá (tầng thứ ba tính từ ngọn xuống).
1
9
* Chỉ số diện tích lá
Diện tích lá được xác định nhờ máy quét lá qua các giai đoạn sinh trưởng, mỗi
công thức đo 10 cây ngẫu nhiên.
- Chỉ số diện tích lá LAI (Leaf Area Index) được tính theo công thức: LAI =
Diện tích lá (S)/cây X số cây/m
2
(m

2
lá/ m
2
đất)
Trong đó diện tích lá s được đo bằng máy đo diện tích lá tụ’ động AAAM-7.
2.2.3.2. Anh hưởng của chếphấm Atonỉk 1,8 DD và Basfolỉar-K đến các yếu
tố cấu thành năng suất
Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây; khối lượng quả/cây (g/cây), mỗi
công thức xác định ở 30 cây ngẫu nhiên. Năng suất thực thu (kg/360m
2
) được tính từ
năng suất thực thu trên các ô thí nghiệm, sau đã quy đổi ra kg/360m
2
.
2.2.3.3. Anh hưởng của chế phấm Atonỉk 1,8 DD và Basfoliar-K đến hàm
lượng một số chất trong quả ớt
* Hàm lượng vitamin C: Xác định hàm lượng axit ascorbic (vitamin C) bằng
phương pháp Muri, theo TCVN 4328-2001. Thí nghiệm được thực hiện tại
Trung tâm HTNCKH & CGCN, ĐHSP Hà Nội 2 sau khi thu hoạch.
Chuẩn độ hàm lượng vitamin c bằng lốt được mô tả trong tài liệu thực hành
hóa sinh học của tác giả Phan Thị Trân Châu và cs [7].
v
c
.v. 0,00088.100
V ________________ ________________________________________________
Vf.g
X: Hàm lượng vitamin c có trong nguyên liệu (%)
v
c
: Số ml dung dịch I

2
0,0IN chuẩn độ
v
f
: số ml dung dịch mẫu đem phân tích (10 ml)
V : Dung dịch mẫu pha loăng (50 ml)
g : Số gam nguyên liệu đem phân tích (2 g)
0, 00088: Số gam vitamin c tương đương với lml I
2
0,0IN
* Hàm lượng đường khử: Định lượng tinh bột, đường khử bằng phương pháp
2
0
vi phân tích (được mô tả trong tài liệu Thực hành Hóa sinh học của tác giả
Phạm Thị Trân Châu và Cs) [7].
- Cân 0,5g mẫu rồi nghiền trong lOml nước cất, li tâm lạnh 6000 vòng/phút
trong thời gian 15 phút, lọc lấy dịch lọc.
- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch lọc và 2ml dung dịch K
3
Fe(CN)
6
, lắc đều, đun
sôi cách thủy trong 15 phút, sau đó để nguội.
- Thêm 4ml dung dịch hỗn họp (Fe
2
(S0
4
)
3
0,1%: Gelatin 10% theo tỉ lệ 20:1)

vào ống nghiệm. Lắc đều và dẫn bằng nước cất đến mức 30ml.
- Đo quang phổ ở bước sóng >u=585nm trên máy uv - 2450 (Shimadzu, Nhật
Bản).
* Hàm lượng carotenoit: bằng phương pháp phương pháp đo ảnh phổ Anthrone
ở bước sóng 436 nm [34].
Phương pháp của hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống (AOAC, 1980).
Cho vào bình nón có chứa 50ml êtanon 95% lOg mẫu ướt đế ở nhiệt độ 70-80°C đặt
trong một chậu nước trong vòng 20 phút, lắc đều theo chu kì. Phần nổi lên trên được
gạn lấy, làm mát, lượng đó tiếp tục được đo bằng một loại xilanh chuyên dụng, sau
đó các số liệu đầu tiên được ghi lại.
Nồng độ êtanon thu được từ hỗn họp được chuyển về nồng độ 85% bằng cách
thêm vào 15ml nước cất sau đó làm mát trong một chậu đá trong 5 phút. Hỗn họp
được chuyển qua một phễu riêng biệt, 25ml ete dầu hỏa (petroleum ether) được thêm
vào hỗn hợp, tiếp theo êtanon đã được làm mát được đổ vào. Khuấy nhẹ phễu này để
thu được hỗn hợp đồng nguyên, để yên hỗn hợp cho đến khi thu được hai lớp tách
biệt. Lớp dưới đáy được dẫn vào một cốc thủy tinh, lớp trên được thu vào một bình
thót cổ hình nón thế tích 250ml. Lớp dưới đáy được chuyển vào một phễu để tiếp tục
tách, sử dụng lOml ete dầu hỏa, tách từ 5 đến 6 lần cho đến khi phần muốn tách có
màu vàng nhạt. Tống lượng ete dầu hỏa được thu vào một hình thót cổ hình nón thể
tích 250ml sau đó chuyển qua một phễu riêng để tách lại sử dụng 50ml êtanon 80% .
2
1
Phần triết tách cuối cùng được đo và đổ vào bình thí nghiệm đế dùng cho các phân
tích tiếp theo.
Dịch tách triết được đo bằng máy đo ảnh phổ (loại 22UV/VIS) ở bước sóng
436mn.
Nồng độ (3-Caroten được tính toán sử dụng định luật Bear - Lamberts
C=A/EL
C: nồng độ P-Caroten
A: độ hấp thụ

E: Năng lượng Ị3-Caroten = l,25xl0
4
|ug/l
L: độ dày của ống thủy tinh (độ dài đường truyền) =lcm
2.2.3.4. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng chế phấm Atonik 1,8 DD kết hợp với
Basfoliar-K
Để đánh giá hiệu quả việc sử dụng chúng tôi so sánh năng suất thực thu giữa
thí nghiệm và đối chứng để xác định năng suất tăng hoặc giảm rồi trừ đi chi phi
(mua chế phẩm và công phun).
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thỉ nghiệm.
* Xử lỷ số liệu thí nghiệm [22]
Số liệu thí nghiệm được xử lý nhờ phần mềm thống kê Excel 2007 với các
thông số và chương trình thống kê sinh học IRRISTART 4.0 của IRRI.
x
=
^
= ±
M *>
2

v6in
<
3
0
n V n — 1
2
2

w^xl
vởin

,
30
V n
<5
m=
/7
\Ịn
Độ tin cậy của hai so trung bình được tỉnh theo công thức
d Ị 2 2 — — —
td = ——; mcl = Jrĩĩị + mị ; d = X
2
— X] (trong đã x
2
: trung bình
mcỉ
thí nghiệm; Xị \ trung bình đối chứng; rri] sai số mẫu đối chứng, m
2
sai số mẫu thí
nghiệm)
So sánh td với t
a
lấy từ bảng phân phối Student Fisher với (ni + n
2
-
2) bậc tụ’ do
* Neu \td\ < ta thì 2 số trung bình khác nhau không có ý nghĩa với xác suất
>95%
2
3
>95%.

Neu thì 2 số trung bình khác nhau có ý nghĩa
với xác suất
CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ NGHIÊN cửu VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ẫnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến các
chỉ tiêu sinh trưỏTig
3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến chiều
cao cây
Chiều cao cây là một trong những đặc trưng hình thái cơ bản, là yếu tố có liên
quan đến năng suất và phẩm chất của quả. Chiều cao cây chịu sự tác động của nhiều
yếu tố như giống: đây là đặc tính di truyền, mỗi một giống khác nhau có đặc điểm
chiều cao cây khác nhau; và chịu sự tác động của điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu
ảnh hưởng của chế phẩm Atonik 1,8 DD và Basfoliar-K đến chiều cao cây chúng tôi
thu được kết quả ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Phân tích bảng 3.1 và biểu đồ hình 3.1 chúng tôi thấy:
2
4
>95%.
Phun Atonik 1,8 DD riêng rẽ và phun Atonik 1,8 DD phối họp với Basfoliar-
K đều làm cho cây ớt tăng chiều cao so với ĐC từ 10,42% (sau 25 ngày) đến 41,97%
(sau 15 ngày).
Công thức phun Basfoliar-K riêng rẽ chiều cao cây không có sự khác biết so
với ĐC.
Khả năng tăng trưởng chiều cao cây ở công thức phun Atonik 1,8 DD và phối
hợp Atonik 1,8 DD với Basfoliar-K tăng nhanh trong giai đoạn từ 5 đến 10 ngày sau
phun và có sự biến đổi lớn nhất so với các giai đoạn khác.
Ket quả trên có thể do chế phẩm Atonik 1,8 DD thuộc nhóm chất kích thích
ra lá do vậy chế phẩm này kích thích sinh trưởng cây ớt tốt hơn Basfoliar-K và tạo ra
sự thay đối rõ rệt ở khả năng tăng chiều cao của cây ót F1 NP907.
2
5

>95%.

×