ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
NGUYỄN HỒNG YÊN
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
NGUYỄN HỒNG YÊN
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN
DU LỊCH 9
1.1 Các khái niệm cơ bản 9
1.1.1 Du lịch và phát triển du lịch 9
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ 9
1.1.3 Các nguồn vốn đầu tƣ 10
1.2 Thu hút vốn đầu tƣ để phát triển du lịch 12
1.2.1 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tƣ để phát triển du lịch 12
1.2.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào du lịch 14
1.2.3 Nội dung thu hút vốn đầu tƣ 16
1.3 Kinh nghiêm thu hút vốn và du khách cho phát triển du lịch ở một số quốc gia và địa
phƣơng 18
1.3.1 Kinh nghiệm của Singapore 18
1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 20
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh 22
Tiểu kết chƣơng 1 24
CHƢƠNG 2 25
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
QUẢNG NINH 25
2.1 Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào du lịch Quảng Ninh 25
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội 25
2.1.2 Sự phát triển của ngành du lịch Quảng Ninh 30
2.2 Thực trạng thu hút vốn cho phát triển du lịch Quảng Ninh 38
2.2.1 Chính sách thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch Quảng Ninh 38
2.2.2 Kết quả thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Quảng Ninh 44
2.3 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch tỉnh Quảng
Ninh 49
2.3.1 Những thành công trong công tác thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch
Quảng Ninh 49
2.3.2 Những hạn chế trong công tác thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Quảng
Ninh 52
2.3.3 Nguyên nhân của việc hạn chế công tác thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch
Quảng Ninh 53
Tiểu kết chƣơng 2 56
CHƢƠNG 3 57
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO NGÀNH
DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH 57
3.1 Những căn cứ để xây dựng các giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào ngành du lịch tỉnh
Quảng Ninh 57
3.1.1 Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Quảng
Ninh 57
3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 [15] 58
3.2 Một số giải pháp thu hút vốn đầu tƣ phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh 59
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch 59
3.2.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách 60
3.2.3 Giải pháp về cơ sở hạ tầng du lịch 61
3.2.4 Giải pháp về cải cách hành chính 62
3.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực du lịch 63
3.2.6 Giải pháp về xúc tiến đầu tƣ, quảng bá du lịch 64
3.2.7 Tổ chức và quản lý nhà nƣớc 66
Tiểu kết chƣơng 3 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
2
BOT
Built-Operation-Transfer
Hợp đồng xây dựng-chuyển
giao-kinh doanh
3
BT
Built-Transfer
Hợp đồng xây dựng-chuyển
giao
4
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
5
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
IPA
Investment Promotion Agency
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tƣ
8
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
9
PCI
Provincial Competitiveness
Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
10
PPP
Public – private partnership
Hợp tác công tƣ
11
TP
Thành phố
12
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
2.1
Doanh thu và số lƣợng khách du lịch tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2007 – 2011
31
2
2.2
Hiện trạng cơ sở lƣu trú của Quảng Ninh giai đoạn
2007 – 2011
32
3
2.3
Chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
(XDCB) giai đoạn 2005 - 2011
43
4
2.4
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân
theo ngành kinh tế chính
45
5
2.5
Tác động của thu hút đầu tƣ vào du lịch đối với hoạt
động kinh tế của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 –
2011
47
6
2.6
Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh (2007 – 2011)
48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch, Quảng Ninh không chỉ
nổi tiếng với di sản thế giới, kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long mà vùng
đất này cũng có rất nhiều danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử hấp dẫn khác nhƣ
cửa khẩu Móng Cái - nơi thông thƣơng với đất nƣớc Trung Hoa lớn mạnh, chùa
Yên Tử- trung tâm phật giáo lớn của Việt Nam, hay những bãi biển đẹp hoang sơ
nổi tiếng nhất miền Bắc nhƣ Cô Tô, Quan Lạn và gần 500 di tích lịch sử, văn hóa, lễ
hội đặc sắc…Đây là những điều kiện rất thuận lợi để Quảng Ninh phát triển một
nền kinh tế du lịch xanh, bền vững và thịnh vƣợng.
Trong những năm qua du lịch Quảng Ninh đã có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ. Lƣợng du khách đến với Quảng Ninh không ngừng gia tăng. Song, hiệu
quả doanh thu từ du lịch vẫn còn hạn chế. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế,
nếu so với nguồn tài nguyên, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh lâu nay vẫn
chƣa thật sự tƣơng xứng với những gì mà thiên nhiên hào phóng ban tặng cho vùng
đất này.
Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 2001-2010, tổng số du khách đến
Quảng Ninh tăng bình quân 11,84%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 13,48%/năm;
tổng doanh thu du lịch tăng bình quân 24,5%. Năm 2012, Quảng Ninh đón khoảng
07 triệu lƣợt khách, trong đó gần 2,5 triệu lƣợt khách quốc tế, đạt doanh thu 4.300 tỉ
đồng. Nhìn vào con số này, cho thấy, tốc độ tăng trƣởng của du lịch tƣơng đối cao
nhƣng chủ yếu là tăng về số lƣợng. Doanh thu chƣa tƣơng xứng với số lƣợng khách
du lịch, tỷ trọng khách sử dụng các dịch vụ chất lƣợng cao và chi tiêu cao còn thấp.
Điều đáng nói, 07 triệu lƣợt khách, nhƣng chỉ có 45% lƣu trú cũng là một thực tế
buồn đối với du lịch Quảng Ninh. Bởi, có đến quá nửa du khách đến Quảng Ninh là
khách vãng lai, khách qua cửa khẩu biên giới, hoặc khách hành hƣơng trong
ngày Thậm chí, nếu có lƣu trú thì thời gian cũng không dài: Bình quân 1,6
ngày/khách nội địa, 1,7 ngày/khách quốc tế. Rõ ràng nhất là trong thời gian qua, Hạ
2
Long là một trong những điểm đến hấp dẫn thu hút khách du lịch tàu biển quốc tế,
nhiều hãng tàu biển lớn đã chọn Hạ Long là điểm dừng chân để đƣa khách tàu biển
đến tham quan. Nhƣng điều đáng buồn hiện nay là tàu biển đến Hạ Long phần lớn
chỉ lƣu trú tại Hạ Long trong ngày. Khách tàu biển đến Hạ Long, chiếm đa số chỉ đi
tham quan Vịnh Hạ Long, lên bờ tham quan một số điểm xung quanh thành phố Hạ
Long, sau đó quay trở lại tàu.
Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân song một trong những nguyên
nhân cơ bản đó là sự hạn chế về khả năng thu hút vốn đầu tƣ khiến cho cơ sở vật chất du
lịch còn nghèo nàn, sản phẩm du lịch đơn điệu, dịch vụ du lịch còn thiếu thốn, thiếu các
khu vui chơi, giải trí, trung tâm mua sắm và các tuyến điểm du lịch đa số mới chỉ đƣợc
đầu tƣ ở mức nhỏ lẻ trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn có.
Nhận thức đƣợc vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội
tỉnh, liên hệ với những kết quả mà ngành du lịch Quảng ninh đã đạt đƣợc trong
những năm qua và sự đánh giá khách quan về thực trạng kinh doanh du lịch trên địa
bàn hiện nay, đồng thời dựa trên những định hƣớng chiến lƣợc của ngành du lịch
tỉnh Quảng Ninh trong những năm tiếp theo, tỉnh Quảng Ninh đang nỗ lực rất nhiều
trong việc thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
du lịch, trong đó vai trò của chính phủ và chính quyền địa phƣơng trong việc tạo
điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế là rất quan trọng.
Trƣớc thực tiễn nhƣ vậy, đề tài “Thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ninh” cần đƣợc đặt ra nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp để thu hút
vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh, đồng thời hƣớng tới mục tiêu đƣa Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ
– công nghiệp vào năm 2020 và tiến cao hơn một bƣớc là tỉnh dịch vụ-công nghiệp
hiện đại vào năm 2030.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, vấn đề thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch cũng đã đƣợc
nhiều tác giả quan tâm. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả hầu
3
nhƣ đều đề cập đến lý luận về vốn đầu tƣ và du lịch, sự cần thiết phải thu hút vốn
đầu tƣ vào du lịch, phân tích thực trạng vốn đầu tƣ vào du lịch ở Việt Nam cũng
nhƣ một số địa phƣơng trong nƣớc và lần lƣợt đƣa ra các giải pháp để thu hút vốn
hiệu quả hơn trong tƣơng lai. Cụ thể nhƣ:
Những nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư cho du lịch Việt Nam:
- Luận văn “Một số biện pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ vào du
lịch” của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2012), chuyên ngành Quản trị kinh doanh, chủ
yếu chú trọng vào việc hình thành khung lý thuyết về kinh tế đầu tƣ và du lịch trên
cơ sở làm nổi bật tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế và vai
trò của đầu tƣ đối với ngành du lịch. Tác giả có nêu thêm thực trạng đầu tƣ vào
ngành du lịch , đồng thời đƣa ra một số giải pháp khả thi để thu hút và sử dụng một
cách hiệu quả nhất vốn đầu tƣ vào du lịch Việt Nam trong tƣơng lai.
- Luận văn “Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào ngành Du lịch”
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Trà (2008), chuyên ngành Quản trị kinh doanh, đã
chỉ ra nhiều mặt hạn chế của ngành Du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập nhƣ
năng lực cạnh tranh yếu kém, môi trƣờng đầu tƣ chƣa hoàn thiện, các cơ chế chính
sách quy hoạch còn nhiều bấp cập…khó thu hút các nhà đầu tƣ, đề cập đến thực
trạng đầu tƣ vào ngành Du lịch và đƣa ra những giải pháp mang tính cấp bách nhằm
phần nào giải quyết những tồn tại.
Những nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư cho du lịch của một số địa phương:
- Luận văn “Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Hà Nội giai đoạn 2004 –
2010” của tác giả Bùi Thị Trang (2011), chuyên ngành Kinh tế phát triển, tập trung
đánh giá thực trạng của ngành Du lịch trên cơ sở so sánh với tiềm năng, nghiên cứu
quy hoạch phát triển tổng thể, đƣa ra các giải pháp đầu tƣ nhằm khai thác triệt để
tiềm năng du lịch Hà Nội, đồng thời làm cơ sở cho việc phát triển các ngành kinh tế
liên quan, tƣơng xứng với nhu cầu của ngành Du lịch trong tƣơng lai.
- Luận văn“Các giải pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch thành phố
Hội An” của tác giả Phan Thị Tâm (2011), chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại
4
học Đà Nẵng. Ở luận văn này, tác giả chủ yếu tập trung vào việc hình thành khung
lý thuyết để nghiên cứu thu hút vốn đầu tƣ. Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
trong thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch thành phố Hội An giai đoạn 2000 –
2010 và đề xuất một số giải pháp cơ bản cho giai đoạn tiếp theo.
Những nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư cho du lịch Quảng Ninh:
- Luận văn“Tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI vào Quảng Ninh” của tác
giả Phạm Thị Huệ (2012) đã làm sáng tỏ lý luận về môi trƣờng đầu tƣ, vai trò của
nó đối với đầu tƣ nói chung và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nói riêng, nêu ra các giải
pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tăng cƣờng
thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Quảng Ninh nhằm
thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
- Với mục đích đƣa ra chiến lƣợc marketing cụ thể cho công tác thu hút vốn du
lịch của tỉnh Quảng Ninh, tác giả Lê Thị Hồng Dự đã viết bài“Lập kế hoạch
marketing cho Quảng Ninh trong việc thu hút đầu tư du lịch” đã thực hiện các
nghiên cứu thực tế để phân tích, đánh giá tiềm năng du lịch, các nguồn lực phát
triển du lịch tỉnh Quảng Ninh, nghiên cứu môi trƣờng vĩ mô, năng lực cạnh tranh
của Tỉnh, nêu lên thực trạng thu hút đầu tƣ cho du lịch trong thời gian qua, đồng
thời đƣa ra những đánh giá về thuận lợi, khó khăn.
Tuy nhiên, các đề tài về thu hút vốn cho phát triển du lịch Việt Nam chỉ mới
đƣợc xem xét trên góc độ đơn thuần là làm thế nào để thu hút vốn đầu tƣ mà chƣa
tạo đƣợc cú hích thực sự trong việc thu hút vốn để phát triển du lịch.
Các đề tài về thu hút vốn cho phát triển du lịch của một số địa phƣơng nhƣ
thành phố Hà Nội, thành phố Hội An…chƣa đề xuất đến vai trò quyết định của
Chính phủ cũng nhƣ địa phƣơng trong việc thu hút đầu tƣ tƣ nhân, đó là do việc
thiếu cơ sở lý luận về vai trò của khu vực công trong việc thu hút vốn đầu tƣ.
Các nghiên cứu về thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Quảng Ninh còn
chƣa nhiều, đặc biệt thƣờng chỉ chú trọng đến vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và
5
chƣa có những nghiên cứu cập nhật, đồng thời một số đề tài chƣa đƣa gắn đƣợc với
quy hoạch, chiến lƣợc phát triển du lịch của Tỉnh trong tƣơng lai.
Trên đây chính là những yếu tố mới phát sinh sẽ có tác động tích cực đến
việc thu hút vốn đầu tƣ phát triển ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh trong tƣơng
lai mà các công trình nghiên cứu trƣớc có thể đề cập chƣa nhiều.
Ở luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu việc thu hút vốn đầu tƣ vào phát
triển du lịch vào một tỉnh, cụ thể là tỉnh Quảng Ninh, trong đó sẽ đề cập đến vai trò
quyết định của khu vực công trong việc tạo môi trƣờng thuận lợi đẩy mạnh thu hút
vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài, phân tích một cách hệ thống thực
trạng của việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch của tỉnh thời gian qua. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các nhóm giải pháp đồng bộ, đúng
hƣớng, trong đó đặt vấn đề quản lý nhà nƣớc trong hoạt động thu hút vốn đầu tƣ lên
hàng đầu, nhằm tạo bƣớc đột phá trong việc phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh một
cách hiệu quả và bền vững.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Liệu Quảng Ninh có thể thu hút đƣợc vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch nữa
hay không.
4. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du
lịch tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở so sánh với tiềm năng phát triển du lịch của khu vực này.
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế trong thu hút vốn đầu tƣ cho phát
triển du lịch tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi để thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
du lịch tỉnh Quảng Ninh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Công tác thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Quảng Ninh
6
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Thực trạng vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, chỉ tập trung cho phát triển
ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tham khảo chính sách thu hút vốn và khách du lịch của một số nƣớc trong
khu vực.
- Về thời gian: Nghiên cứu khảo sát số liệu vốn đầu tƣ và khách du lịch chủ
yếu trong giai đoạn 2007 - 2012
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng
một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn phân tích và tổng hợp kinh
nghiệm các nƣớc trong khu vực trong việc thu hút vốn đầu tƣ và khách du lịch.
Đồng thời luận văn sử dụng các dữ liệu phù hợp trong quá trình phân tích thực trạng
phát triển du lịch và thực trạng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh.
Trên cơ sở kinh nghiệm các nƣớc để đề xuất các giải pháp khả thi.
- Phương pháp so sánh: Tác giả dùng phƣơng pháp này nhằm so sánh thực
trạng và tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh, so sánh tình hình thu hút
vốn và khách du lịch của tỉnh Quảng Ninh với địa phƣơng khác và với các nƣớc
khác, từ đó rút ra những điểm đƣợc và chƣa đƣợc trong công tác thu hút vốn phát
triển du lịch Tỉnh và đƣa ra giải pháp.
- Phương pháp thống kê: Các số liệu sử dụng trong đề tài này lấy từ một số
nguồn cơ bản đó là từ UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng
Ninh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp định tính: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ vào ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh.
7
7. Những đóng góp của luận văn
- Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây về thu hút vốn đầu tƣ cho
phát triển du lịch, luận văn đã luận giải các chính sách để thu hút vốn đầu tƣ
vào địa phƣơng là chính sách về quy hoạch, chính sách cải thiện môi trƣờng
đầu tƣ, chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách về ƣu đãi, hỗ trợ đầu
tƣ và xúc tiến đầu tƣ.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch tại
Quảng Ninh, nơi đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhƣng ít có những
nghiên cứu cập nhật, chƣa gắn đƣợc với quy hoạch, chiến lƣợc phát triển du lịch của
Tỉnh hay chƣa đề cập đến vai trò quyết định của khu vực công trong việc tạo môi
trƣờng thuận lợi đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Luận văn đã chứng minh đƣợc thực trạng thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
du lịch của tỉnh Quảng Ninh hiện nay chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và khẳng định
Tỉnh có thể thu hút thêm nhiều vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch thông qua việc chỉ
ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thu hút vốn trong đó
nhấn mạnh đến vai trò của quản lý nhà nƣớc.
- Kết quả nghiên cứu cũng góp phẩn khẳng định việc tăng cƣờng thu hút vốn
đầu tƣ cho phát triển du lịch tại địa phƣơng cần gắn quy mô với chất lƣợng và hiệu
quả sử dụng chứ không thu hút bằng mọi giá. Dựa trên cơ sở thực tế tại địa phƣơng,
luận văn cũng đƣa ra các giải pháp để tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển
du lịch vào địa bàn tỉnh, đó là: (1) Giải pháp về quy hoạch; (2) Giải pháp về cơ chế,
chính sách; (3) Giải pháp về cơ sở hạ tầng du lịch; (4) Giải pháp về cải cách hành
chính; (5) Giải pháp về nguồn nhân lực du lịch; (5) Giải pháp về xúc tiến đầu tƣ,
quảng bá du lịch; (6) Tổ chức và quản lý nhà nƣớc.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc bố cục làm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch.
8
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ cho phát
triển du lịch tỉnh Quảng Ninh.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Du lịch và phát triển du lịch
Luật du lịch đƣợc Quốc hội thông qua năm 2005 đã đƣa ra khái niệm: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [8]. Từ khái niệm trên, có thể rút ra
những luận điểm cơ bản về du lịch sau:
- Du lịch là hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên.
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn.
- Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng
hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu
thị trƣờng, nhƣng không vì mục đích định cƣ hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu
nhập nơi đến viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch
vụ du lịch, chính quyền địa phƣơng và dân cƣ ở địa phƣơng.
Phát triển du lịch được hiểu là sự vận động đi lên theo chiều hướng tiến bộ
của hoạt động du lịch cả về quy mô số lượng và chất lượng. Đây cũng là quá trình
cộng đồng doanh nghiệp, dân cư và chính quyền không ngừng mở rộng và nâng cao
chất lượng cơ sở cung ứng dịch vụ cũng như các loại dịch vụ du lịch.
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một
quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tƣ xây dựng…đƣợc gọi là vốn đầu
10
tƣ. Vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất
trong một thời gian nhất định. Vốn đầu tƣ thƣờng thực hiện qua các dự án đầu tƣ và
một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố
định và tài sản lƣu động.
Theo Luật Đầu tƣ đƣợc Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2005 thì
“Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”[9, tr.2].
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn
đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tƣ bao
gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trƣờng…để thu hút các
nhà đầu tƣ đầu tƣ vốn, khoa học công nghệ…để sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc
một mục tiêu nhất định. Thực chất thu hút vốn đầu tƣ là làm gia tăng sự chú ý, quan
tâm của các nhà đầu tƣ để từ đó dịch chuyển dòng vốn đầu tƣ vào địa phƣơng hoặc
ngành [6, tr.105]
1.1.3 Các nguồn vốn đầu tƣ
Ở góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tƣ đƣợc chia
thành hai nguồn: nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.1.3.1 Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc:
Nguồn vốn trong nƣớc thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn
vốn này có ƣu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu đƣợc rủi ro và
tránh đƣợc hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nƣớc bao gồm vốn Nhà nƣớc,
vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh nghiệp tƣ nhân và dân cƣ chủ yếu đƣợc hình
thành từ các khu vực sau: tiết kiệm của ngân sách, tiết kiệm của doanh nghiệp và
tiết kiệm của khu vực dân cƣ.
- Tiết kiệm của ngân sách nhà nước: Là số chênh lệch dƣơng giữa tổng các
khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu của ngân
11
sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tƣ của nhà
nƣớc và phụ thuộc vào chính sách chi tiêu của ngân sách.
- Tiết kiệm doanh nghiệp: Là số lãi ròng có đƣợc từ kết quả kinh doanh. Đây
là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tƣ phát triển theo
chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu
tố trực tiếp nhƣ hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
- Tiết kiệm của khu vực dân cư: Là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã
phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Quy mô tiết kiệm của khu vực dân cƣ
chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố trực tiếp nhƣ trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình
quân đầu ngƣời, chính sách lãi suất, chính sách thuế, sự ổn định kinh tế vĩ mô…
1.1.3.2 Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài:
Nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc hình thành từ tiết kiệm của các chủ thể
kinh tế nƣớc ngoài và đƣợc huy động thông qua các hình thức cơ bản: Viện trợ phát
triển chính thức (Official Development Assistance – ODA) và Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (Foreign Direct Invesment – FDI).
- Viện trợ phát triển chính thức ODA: Đây là tất cả các khoản viện trợ của
các đối tác viện trợ nƣớc ngoài dành cho Chính phủ và nhân dân nƣớc nhận viện
trợ. Gọi là “Viện trợ” bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Gọi là “Phát triển” vì mục
tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi
ở nƣớc đƣợc đầu tƣ. Gọi là “Chính thức”, vì nó thƣờng là cho Nhà nƣớc vay [23].
ODA một vừa là nguồn bổ sung cho nguồn vốn trong nƣớc để phát triển kinh tế,
vừa giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Ngoài ra, nó tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Đây là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá
nhân hay công ty nƣớc này vào nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh [23]. Cá nhân hay công ty nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
12
xuất kinh doanh này. Các hình thức chủ yếu của FDI ở nƣớc ta nhƣ doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dƣới
các hình thức BOT, BTO, BT. FDI không chỉ đơn thuần đƣa ngoại tệ vào nƣớc sở
tại mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng
tiếp cận thị trƣờng thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên trong nƣớc.
Hiện nay, đối với nền kinh tế đang chuyển đổi trong giai đoạn thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, nguồn vốn tiết kiệm trong nƣớc luôn
giữ vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững lâu dài của nền kinh tế,
ngoài việc làm tăng vốn đầu tƣ, nó còn là điều kiện để hấp thụ vốn nƣớc ngoài một
cách có hiệu quả. Tuy nhiên, do nguồn vốn này còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu
vốn đầu tƣ phát triển nên cần phải thu hút nguồn vốn nƣớc ngoài để tạo cú hích cho
sự đầu tƣ phát triển nền kinh tế. Nhận thức đƣợc điều đó, trong bài luận văn này, tác
giả đã đề cao tầm quan trọng của cả hai nguồn vốn trong nƣớc và nguồn vốn nƣớc
ngoài (chủ yếu là vốn FDI) đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành
du lịch nói riêng.
1.2 Thu hút vốn đầu tƣ để phát triển du lịch
1.2.1 Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tƣ để phát triển du lịch
Thu hút vốn đầu tƣ đƣợc các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu, đƣợc
Chính phủ các nƣớc đẩy mạnh thực hiện. Quá trình này đang diễn ra gay gắt giữa
các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng nhƣ với các ngành kinh tế khác, thu hút
vốn đầu tƣ có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch. Để đƣa du
khách đến với các địa điểm du lịch, trƣớc hết cần phải đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng nhƣ hệ thống giao thông, phƣơng tiện vận chuyển…Muốn giữ chân du khách,
phải đầu tƣ xây dựng, tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lƣu trú, hoàn chỉnh hệ
thống thông tin liên lạc, cung cấp nƣớc sạch, năng lƣợng cho các khu du lịch. Muốn
gia tăng nguồn thu từ khách du lịch phải đầu tƣ vốn để tạo ra các sản phẩm du lịch
đa dạng, phong phú và hấp dẫn…Do đó, việc xác định quy mô và định hƣớng đầu
tƣ vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững, khai thác tốt các
13
tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, kinh
doanh du lịch đang là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch là “con gà
đẻ trứng vàng”, vì vậy, không ngừng thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch là sự
cần thiết khách quan bởi một số lý do sau:
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế:
Thu hút đẩu tƣ sẽ làm cho lƣợng vốn đầu tƣ tăng lên, do đó sản lƣợng đầu ra cũng
tăng lên sẽ góp phần phát triển ngành du lịch nói riêng và thúc đẩy các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua việc tạo ra một thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm cho các ngành. Từ nông nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp chế biến lƣơng
thực thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng đến điện lực, nƣớc sạch, bƣu chính,
viễn thông…tiêu thụ đƣợc sản phẩm thông qua bán sản phẩm và dịch vụ cho khách
du lịch và doanh nghiệp du lịch.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: Đầu tƣ chính là phƣơng tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế đƣợc hình thành
hợp lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế do đó thu hút vốn
đầu tƣ vào du lịch sẽ làm ảnh hƣởng đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ nông
nghiệp, công nghiệp chuyển sang dịch vụ. Từ đó, thu hút nhiều lực lƣợng lao động
và tạo ra một thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cho các ngành khác.
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng cường khoa học
kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý điều hành kinh doanh: Thu hút vốn đầu tƣ
vào ngành du lịch sẽ làm cho trình độ khoa học kỹ thuật của ngành du lịch đƣợc
tăng lên thông qua các dự án đầu tƣ đƣợc triển khai, thay thế các thiết bị, công nghệ
lạc hậu. Đối với các nƣớc đang phát triển, mặc dù tích lũy vốn và công nghệ thấp
nhƣng cũng có những lợi thế của ngƣời đi sau tiếp thu, thích nghi và làm chủ công
nghệ có sẵn, do đó rút ngắn thời gian và giảm rủi ro trong áp dụng công nghệ mới.
Đồng thời thu hút vốn đầu tƣ vào phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao đƣợc trình
độ quản lý, năng lực điều hành của một số nhà doanh nghiệp.
14
1.2.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ vào du lịch
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, nguồn tài
nguyên thiên nhiên…có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu
tƣ. Trong đó, vị trí chiến lƣợc (có cảng biển, có sân bay, có tài nguyên biển…)là
một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của một quốc
gia hay địa phƣơng trong việc thu hút vốn đầu tƣ. Vị trí địa lý của Việt Nam khá
thuận lợi cho việc phát triển du lịch và các ngành dịch vụ du lịch. Dựa trên bản đồ
khu vực, Việt Nam nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có bờ biển dài và
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển du lịch đƣờng biển, hội nhập giao thông
vận tải và trở thành trung tâm hậu cần cho các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
- Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Một quốc gia có mức độ phát
triển cao về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng cung cấp dịch vụ
cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tƣ… thƣờng thu hút đầu tƣ mạnh mẽ
hơn các chính sách ƣu đãi về tài chính của quốc gia đó đối với chủ đầu tƣ, đặc
biệt với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, họ quan tâm đến các yếu tố kinh tế nhƣ xu thế
phát triển của nền kinh tế thế giới, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng và thu
nhập của lao động nƣớc chủ nhà. Ngoài ra, sự bảo đảm vững chắc về quốc
phòng, an ninh tạo môi trƣờng ổn định cho đất nƣớc và khách tới tham quan.
Sự ổn định chính trị mang lại sự an toàn về đầu tƣ, quyền sở hữu lâu dài và hợp
pháp của họ. Từ đó, họ có thể an tâm và tập trung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, thực hiện hiệu quả các dự án đầu tƣ.
- Cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà nước: Nhận thức vai trò của du
lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội nhiều nƣớc đã xác định “phát triển du lịch là
quốc sách”, hoặc “đƣa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, việc xây
dựng các cơ chế, chính sách và luật pháp tạo điều kiện cho du lịch phát triển là điều
kiện mang tính quyết định. Đó là việc xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện
thuận lợi và dễ dàng cho: khách du lịch quốc tế vào – ra, cho việc đầu tƣ, liên
doanh, liên kết các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cho việc phát triển các
loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, việc phát triển cơ sở hạ tầng
15
cho hoạt động du lịch phát triển. Nhiều nƣớc xây dựng cơ chế miễn thị thực cho
khách du lịch nƣớc ngoài nhằm thu hút nhiều khách hoặc có chính sách khuyến
khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh vực khách sạn và du lịch. Xây
dựng Luật Du lịch, Luật Khách sạn, Luật Hƣớng dẫn viên du lịch, Luật Đại lý du
lịch…để tạo một môi trƣờng pháp lý cho hoạt động du lịch phát triển. Điều đó đóng
vai trò quan trọng trong việc làm tăng dòng vốn đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ nƣớc
ngoài vào quốc gia, địa phƣơng.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng: Sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của một
quốc gia hay một địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ luôn là điều kiện vật chất hàng đầu
để các chủ đầu tƣ có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế
các dự án đầu tƣ đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ
thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đƣờng sá, kho bãi và
các phƣơng tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một
hệ thống bƣu điện, thông tin liên lạc viễn thông với các phƣơng tiện nghe nhìn hiện
đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông toàn cầu; hệ thống điện
nƣớc đầy đủ và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ
đời sống xã hội; một hệ thống mạng lƣới cung cấp các khác (y tế, giáo dục, giải trí,
các dịch vụ hải quan, tài chính, thƣơng mại, quảng cáo, kỹ thuật…) phát triển rộng
khắp, đa dạng và có chất lƣợng cao.
- Sự phát triển bền vững của ngành du lịch quốc gia: Trong những năm qua,
du lịch Việt Nam tăng trƣởng tƣơng đối ổn định với tôc độ trung bình ở mức cao
(khoảng 20%). Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành dịch vụ
(riêng GDP du lịch chiếm khoảng 5% GDP của cả nƣớc). Ngày càng có nhiều dự án
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các ngành công nghiệp nặng
và phát triển đô thị, đầu tƣ nƣớc ngoài hầu hết đã đƣợc tập trung vào du lịch, đặc
biệt là trong các dự án khách sạn. Năm 2012, số khách quốc tế đến Việt Nam là 6,8
triệu lƣợt, khách nội địa đạt 32,5 triệu lƣợt, doanh thu đạt 160.000 tỷ đồng. Dự kiến,
đến năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7-8 triệu lƣợt khách quốc tế, 32-
35 triệu khách nội địa, con số tƣơng ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-
16
48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm 2020.
Năm 2030, tổng thu từ khách du lịch sẽ gấp 2 lần năm 2020 [18]. Đó là điều đáng
mừng. Tuy nhiên, ngành du lịch Việt Nam từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo
động về tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, hạ tầng cơ sở yếu kém và chất lƣợng dịch
vụ kém, quản lý kém, tạo ấn tƣợng xấu với du khách, cạnh tranh thiếu lành mạnh,
“chặt chém”, bắt nạt du khách Từ hơn 20 năm phát triển du lịch, Việt Nam chỉ
chú trọng khai thác thiên nhiên và thiếu định hƣớng chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ
một cách bài bản cho du lịch, và kém xa các nƣớc khác trong khu vực.
Sự phát triển thiếu lành mạnh và kém bền vững của du lịch Việt Nam thời
gian qua đã làm cho chúng ta phải chú ý đến tính bền vững của du lịch. Phát triển
du lịch bền vững là xu thế tất yếu của Việt Nam và thế giới. Phát triển du lịch bền
vững sẽ tạo cho Việt Nam đạt nhiều thành tựu mới trong phát triển du lịch, hấp dẫn
các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, dần dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế và mang lại công bằng tiến bộ xã hội.
1.2.3 Nội dung thu hút vốn đầu tƣ
Chính sách thu hút đầu tƣ gồm hệ thống các chính sách, công cụ và biện
pháp mà nhà nƣớc áp dụng tác động vào hoạt động đầu tƣ nhằm thu hút các dòng
vốn đầu tƣ trong một thời kỳ nhất định. Đầu tƣ ở đâu, bằng hình thức nào trƣớc hết
ở quyền lựa chọn của các nhà đầu tƣ. Sự lựa chọn đó đƣợc quy định bởi khả năng
sinh lời từ đồng vốn mà họ sẽ bỏ ra. Nếu quốc gia hay địa phƣơng nào tạo đƣợc môi
trƣờng kinh doanh có lãi cao sẽ thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn cả bên trong lẫn bên
ngoài. Nghiên cứu những yếu tố là động lực thúc đẩy cũng nhƣ các yếu tố làm kìm
hãm và hạn chế các nhà đầu tƣ là công việc vô cùng quan trọng đối với các nhà
hoạch định chính sách. Sự hiểu biết sâu sắc về việc nhà đầu tƣ cần và tránh gì sẽ
giúp cho họ xây dựng đƣợc các chính sách thu hút đầu tƣ hiệu quả nhất.
- Công tác quy hoạch: Quy hoạch phát triển du lịch nằm trong quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, một địa phƣơng theo chiến lƣợc phát triển
kinh tế-xã hội trong một giai đoạn nhất định. Quy hoạch du lịch là một phƣơng án
17
tập hợp các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và công nghệ tác động vào các
tài nguyên du lịch để hình thành các điểm và khu du lịch nhằm thực hiện mục tiêu
đã định trƣớc là thoả mãn nhu cầu đa dạng ngày càng cao của khách du lịch và nâng
cao hiệu quả kinh tế – xã hội của địa phƣơng và hoạt động kinh doanh du lịch. Quy
hoạch là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện đƣợc các định hƣớng phát
triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng trong tƣơng lai. Trên thực tế, công tác quy
hoạch đƣợc xây dựng sẽ là cơ sở cho các nhà đầu tƣ tìm kiếm và có chiến lƣợc phù
hợp, tránh đƣợc các rủi ro trong hoạt động đầu tƣ tại địa phƣơng.
- Cải thiện môi trường đầu tư: Môi trƣờng đầu tƣ là các điều kiện, các yếu tố
về kinh tế, xã hội, pháp lý, tài chính, hạ tầng cơ sở và các yếu tố liên quan khác mà
trong đó các quá trình hoạt động đầu tƣ đƣợc tiến hành. Cơ chế chính sách và môi
trƣờng kinh doanh thông thoáng, các nhóm giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô hiệu
quả sẽ là những yếu tố tác động tích cực góp phần vào thành công chung cho môi
trƣờng đầu tƣ. Ở nƣớc ta, nhờ thực hiện đƣờng lối đổi mới về kinh tế, trong những
năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động tích
cực đến đời sống kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Là việc chính quyền địa phƣơng đầu tƣ, xây dựng
mạng lƣới giao thông, mạng lƣới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lƣợng,
cấp thoát nƣớc, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh tại địa
phƣơng nhƣ sân bay, cảng biển… Thực tế cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào
có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các nhà đầu tƣ.
- Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư: Một chính sách khuyến khích, ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ
phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nhƣ chính sách về thuế, chính
sách đất đai, chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp…Bên cạnh đó, để
tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chính phủ cần chú trọng đến chính sách
tiền tệ đối với nhà đầu tƣ nhƣ về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất và tỷ giá hối đoái.
- Xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tƣ là sử dụng các biện pháp nhƣ tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian…bằng nhiều hình thức nhƣ ấn
18
phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thông tin
điện tử…để các nhà đầu tƣ có cơ hội nắm bắt đƣợc thông tin, hiểu rõ về thông tin để
có lựa chọn và đƣa ra quyết định đầu tƣ.
1.3 Kinh nghiêm thu hút vốn và du khách cho phát triển du lịch ở một số quốc
gia và địa phƣơng
1.3.1 Kinh nghiệm của Singapore
Singapore là một quốc đảo nhỏ chỉ có 710 km2, tài nguyên hạn chế, rất ít
danh lam thắng cảnh tụ nhiên nhƣng đã biết phát huy triệt để tiềm năng, thế mạnh
về vị trí địa lý và nguồn lực con ngƣời để có những bƣớc phát triển du lịch vƣợt
bậc. Năm 2012, ngành du lịch và khách sạn đã đóng góp cho nền kinh tế Singapore
số doanh thu khổng lồ, gần 19 tỷ đô la. Điều đáng nói là số lƣợng khách du lịch đến
Singapore không ngừng tăng lên trong những năm qua, từ con số 7,7 triệu lƣợt
khách vào năm 2000 đến 10,8 triệu lƣợt khách năm 2008 và dự kiến lên đến 17 triệu
lƣợt khách vào năm 2015. Singapore hiện có khoảng trên 50.000 phòng khách sạn,
với giá dịch vụ trung bình khoảng 245 đô Sing/phòng/ngày (khoảng hơn 4 triệu
đồng Việt Nam), tỷ lệ sử dụng phòng năm 2011 đạt đến 86%. Đây thực sự là những
con số ấn tƣợng của ngành du lịch ở một đất nƣớc nhỏ bé, ít tài nguyên và chƣa hẳn
đã có nhiều lợi thế để phát triển du lịch nhƣ Singapore.
Khu du lịch Resort World Sentosa là một minh chứng điển hình cho sự phát
triển du lịch của Singapore. Thống kê riêng tại khu du lịch Resort World Sentosa,
trong năm 2010, đã đón 15 triệu lƣợt khách (gấp hơn 3 lần lƣợng du khách quốc tế
đến Việt Nam trong cùng kỳ), mặc dù dân số của nƣớc này chỉ khoảng 4 triệu
ngƣời. Mục tiêu của khu nghỉ dƣỡng này là phải tạo đƣợc sự tò mò, mang đến cảm
giác mới lạ cho du khách, bên cạnh đó phải bảo đảm đƣợc các dịch vụ ăn, ở, đi lại
thuận tiện. Đây là một bí quyết đơn giản, nhƣng có tính ứng dụng ở mọi nơi, bởi nó
đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp đƣợc dịch vụ trọn gói và thu hút khách
không chỉ tới một lần mà còn trở lại nhiều lần. Cụ thể nhƣ sau:
19
- Công tác đầu tư: Công trình phức hợp giải trí Resort World Sentosa với tổng
đầu tƣ 6,59 tỷ đô la Singapore (tƣơng đƣơng 110 nghìn tỷ đồng) đƣợc xây dựng
trong thời gian kỷ lục chƣa đầy 3 năm.
- Lập kế hoạch: Để tạo ra sức hấp dẫn về một địa điểm du lịch mới, ngay từ
khi xây dựng, chủ đầu tƣ đã lên kế hoạch cho việc tạo lập nhiều kỷ lục của thế giới
cũng nhƣ khai thác triệt những yếu tố mang tính sáng tạo, gây tò mò cho du khách.
Điển hình nhƣ điểm tham quan Universal Studios Singapore là nơi kết hợp những
điểm độc đáo nhất của phim trƣờng thông qua việc mô phỏng các không gian đặc
trƣng nhƣ: Hollywood, Thành phố khoa học giả tƣởng, Ai Cập cổ đại, Thế giới bị
mất, Xứ sở thần tiên…
- Công trình được xây dựng nghiêm túc và hoành tráng: Điển hình nhƣ
trong việc dàn dựng một chƣơng trình diễn xiếc kết hợp nhạc kịch: có riêng một đội
ngũ nhà thiết kế chƣơng trình biểu diễn tài năng đến từ 3 châu lục, việc xây dựng
nhà hát kịch, đầu tƣ công nghệ, âm thanh, ánh sáng, vũ đạo, con ngƣời… đều đƣợc
thiết kế riêng. Chƣơng trình này còn thu hút kỷ lục về số lƣợng các nghệ sỹ hàng
đầu thế giới đến từ hơn 40 quốc gia, và đƣợc đánh giá là dự án nghệ thuật tham
vọng nhất với quy mô và sự độc đáo chƣa từng có tại Singapore
- Khu nghỉ dưỡng tạo sự tò mò, mang đến cảm giác mới lạ cho du khách:
Phim trƣờng Universal Studios Singapore đã sở hữu nhiều kỷ lục nhƣ: bộ sƣu tập
lớn nhất thế giới về các điểm tham quan thuộc hãng phim hoạt hình DreamWorks,
công trình tàu lƣợn siêu tốc song hành cao nhất thế giới, khu vực khoa học giả
tƣởng duy nhất trên toàn cầu…Không những vậy, buổi biểu diễn Vũ điệu Chim Sếu
ở trong khuôn viên Resort World Sentosa, với độ cao 30m và mỗi chú chim nặng 80
tấn cũng đã đánh dấu buổi biểu diễn robot cao nhất thế giới…
- Dịch vụ ăn, ở, đi lại thuận tiện: Để du khách có nhiều sự lựa chọn, các khách
sạn tại đây đƣợc thiết kế với những phong cách khác biệt. Chẳng hạn, khách sạn Lễ hội
(Festive Hotel) là nơi đặc biệt dành cho các gia đình có trẻ con; còn khách sạn Hard
Rock thì lại phù hợp với cá tính sôi nổi của giới trẻ… Các nhà hàng tại Resort World
Sentosa cũng đều mang những nét văn hóa ẩm thực đến từ các châu lục khác nhau. Để