Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Áp dụng công nghệ thủy canh trong trồng rau diếp xanh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.44 KB, 47 trang )

Phương pháp sản xuất rau an toànTrồng trong nhà kínhKhí canhThủy canhNguồn nước sạchNguồn giốngNguồn dinh dưỡngPhân bónNhập khẩuTự tạoDự án R&DDự án R&DDự án R&D
Phát triển quá trình
Thực hiện
Phân phối và Marketing
Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng
Vấn đề về rau sạch hiện nay đang là một vấn
đề rất cấp thiết của xã hội. Cùng với sự tăng trưởng của xã hội, con
người không chỉ thích “ăn ngon, mặc đẹp” mà còn phải đảm bảo vệ
sinh, tốt cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, trong khi mà nguồn cung
thực phẩm chủ yếu là từ việc trồng trọt truyền thống và phụ thuộc quá
nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu thì việc đáp ứng nhu cầu đang
ngày càng tăng cao này dường như là một bài toán nan giải. Từ thực tế
đó, nhóm xin đưa ra một giải pháp áp dụng công nghệ mới vào trồng
rau: công nghệ thủy canh. Đây là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay
trên thế giới và hiện được áp dụng tại nhiều nước công nghiệp phát
triển. Tuy nhiên tại Việt Nam, công nghệ này vẫn chỉ bước đầu nghiên
cứu và chỉ dừng lại tại các phòng nghiên cứu, trường đại học hay được
xem như thú vui tiêu khiển cho sinh viên, người trồng cây cảnh và các
bà nội trợ. Vậy liệu công nghệ có thành công trong thương mại hóa
hay không? Nhóm xin bắt đầu bằng việc phân tích công nghệ thủy
canh trên cây rau diếp xanh-loại rau dễ trồng và tiêu thụ tốt trên thị
trường.
Mục lục

Phần 1: Sự cấp thiết của việc áp dụng công nghệ mới vào trồng rau:
1. Điều kiện thời tiết khí hậu:
Điều kiện thời tiết khí hậu Việt Nam hiện nay đã gây ảnh hưởng không
nhỏ đến nông nghiệp nói chung và rau sạch nói riêng. Sự biến đổi khí hậu này
có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh lương thực. Một số tác
động ấy có thể là:
+ Với sự nóng lên toàn cầu dẫn đến những biến đổi về khí hậu, thời tiết,


làm thay đổi cấu trúc mùa như: rút ngắn hay thậm chí mất mùa lạnh, kéo dài
hay rút ngắn mùa mưa làm tăng thêm tính biến động, mức độ phân hóa. Điều
này có thể tác động không giống nhau đến từng đối tượng, những giai đoạn
khác nhau trong nông nghiệp như: thời vụ, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu,
sâu bệnh, năng suất, sản lượng nhưng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh
trưởng, năng suất cây trồng và cả sản phẩm sau thu hoạch.
+ Biến đổi khí hậu có khả năng gây ra các thiên tai liên quan đến nhiệt độ
và mưa như: thời thiết khô nóng, ngập úng hay hạn hán, sâu bệnh xuất hiện
với tầng suất cao hơn.
+ Mặt khác diện tích đất trồng trọt có nguy cơ bị xâm chiếm do bị ngập
nước, bồi lắng, xói mòn, xâm nhập mặn…Điều này sẽ ảnh hưởng đến mùa
màng, năng suất cây trồng, nghiêm trọng hơn là không đủ đất trồng rau (Hiện
nay, một phần đáng kể diện tích trồng trọt ở vùng đồng bằng duyên hải, châu
thổ sông Hồng, sông Mê Kông bị ngập mặn do nước biển dâng)
Và việc áp dụng công nghệ thủy canh trong sản xuất xà lách đang trở nên
cấp thiết hơn vì công nghệ này trồng được rau mà không đòi hỏi phải có đất.
2. Vấn đề về chi phí
Do đặc tính của phương pháp này không cần đến phân bón vì nó tạo được
môi trường dinh dưỡng tốt nhất cho cây trồng, kiểm soát được chất dinh
dưỡng nên tiết kiệm được một khoảng lớn chi phí về đầu tư phân bón. Chính
vì thế ưu điểm của phương pháp này là chỉ tốn nhiều chi phí trong giai đoạn
đầu, còn về sau ít tốn.
3. Tiết kiệm thời gian:
• Nếu trồng ở quy mô lớn thì phương pháp thủy canh tốn ít thời gian hơn so với
phương pháp địa canh trên cùng một diện tích trồng.
• Tiết kiệm được nguồn lực, sử dụng nguồn lực ít hơn phương pháp địa canh do:
o Phương pháp này tiết kiệm được thời gian nên có thể tiết kiệm được nguồn
lực.
o Không có sâu bệnh, không phải bón phân nên tiết kiệm được nhân công
chăm sóc thường xuyên.

o Tiết kiệm được một khoảng chi phí lắp đặt hệ thống thấp vì kỹ thuật lắp đặt
đơn giản, dễ làm.
4. Vấn đề về an toàn
• Trồng thủy canh không dùng đất nên loại bỏ được hầu hết các loài sâu
bệnh có môi trường sống là đất.
• Trồng rau thủy canh loại trừ được thuốc trừ sâu vì có thể kiểm soát được
sâu bệnh, sức khỏe được đảm bảo tốt hơn. Điều này đồng nghĩa với việc
rau sẽ “sạch” thật sự chứ không còn gây ra nhiều nghi vấn như chất
lượng của một số rau gọi là “sạch” hiện nay trên thị trường.
Chính vì đặc tính của phương pháp là thủy canh nên chất lượng rau đảm
bảo vệ sinh hơn phương pháp địa canh (hay phương pháp truyền thống).
5. Nhu cầu thị trường
a. Chất lượng rau hiện tại trên thị trường:
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã làm diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó, việc sản xuất nông nghiệp của
nông dân ở các vùng này ngày càng khó khăn. Đứng trước thách thức này đòi
hỏi họ phải vận động để thay đổi hoạt động sản xuất như chuyển dần một
phần lao động trong nông hộ sang tham gia hoạt động phi nông nghiệp,
chuyên môn hóa các loại cây đặc sản (cây ăn quả, cây cảnh…) hay chuyển từ
sản xuất rau truyền thống sang sản xuất rau an toàn. Đi cùng với quá trình
thay đổi hình thái canh tác là sự thay đổi về tổ chức sản xuất như sự ra đời của
các nhóm, hợp tác xã chuyên ngành kiểu mới, công ty trách nhiệm hữu hạn
chuyên sản xuất và phân phối rau an toàn… Tuy nhiên, đối với mỗi địa
phương cũng có những đặc thù riêng về phát triển nghề trồng rau an toàn. Vậy
thế nào là rauan toàn?
Những sản phẩm rau tươi: bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa
quả có chất lượng đúng như đặt tính giống của nó, hàm lượng các hoá chất
độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép,
bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường, thì được coi là rau đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là "rau an toàn".

Nhu cầu về rau an toàn thì rất cao nhưng khả năng đáp ứng thì lại không như
mong đợi vì:
+ Rau an toàn rất khó cạnh tranh với rau thường do việc sản xuất rau an
toàn cho năng suất thấp và chi phí cao hơnrau thường và trong thực tế nhiều
hộ lại phải bán như giá rau thường. Vì vậy, một bộ phận người dân đã chạy
theo lợi nhuận, không tuân thủ theo quy trình sản xuất khiến người tiêu dùng
nghi ngờ chất lượng rau an toàn, dẫn đến sản phẩm này bị ế, ngay cả ở trong
siêu thị. Cũng chính vì rau an toàn rất khó cạnh tranh được với rau thường về
giá thành nên doanh nghiệp khó có thể thu được lợi nhuận ổn định từ kinh
doanh rau an toàn. Điều này làm cho người dân không dám mạnh dạn đầu tư
vào sản xuất rau an toàn.
+ Bên cạnh đó có một số người dân ăn rau “thường” mà cứ tưởng là rau “
sạch”. Đôi lúc nó dẫn tới một số vấn đề như ngộ độc thực phẩm vì rau không
hợp vệ sinh, hàm lượng thuốc trừ sâu quá mức cho phép, không đạt chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm…
Qua tình hình thực tế hiện nay như trên, ta dễ dàng thấy rằng trồng rau
bằng phương pháp thủy canh cho năng suất cao, giảm được chi phí, hội đủ
những yếu tố mà trồng theo phương pháp địa canh không đáp ứng được. Nó
vừa đáp ứng nhu cầu thị trường, yêu cầu của doanh nghiệp, nhà phân phối lại
vừa thỏa mãn được mong muốn của người trồng rau. Vì thế, trồng rau theo
phương pháp thủy canh đang hết sức cần thiết cho tình hình Việt Nam hiện
nay.
b. Nhu cầu thực phẩm sạch,tốt cho sức khoẻ trên thị trường:
Cuộc sống ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu của con người ngày
càng cao, nhất là lĩnh vực an toàn sức khỏe. Vết ố trên thị trường thực phẩm
trong thời gian gần đây là quá lớn như: rau chứa thuốc trừ sâu, thịt heo dư
chất tăng trưởng, thủy sản chứa dư lượng kháng sinh, tôm cá khô bị phun
thuốc diệt nấm mốc, nước giải khát trái cây có DEHP… với nguy cơ gây ngộ
độc, dẫn đến bệnh ung thư, dậy thì sớm, vô sinh… khiến cho người tiêu dùng
hoang mang lo lắng bởi sức khỏe của mình giống như được giao cho tử thần

vậy. Do đó, việc tìm kiếm thực phẩm sạch, tốt cho sức khỏe đang được người
tiêu dùng rất quan tâm, chú ý.
Nắm bắt được tâm lý này, cho nên trên thị trường hiện tại xuất hiện khá
nhiều thực phẩm mang mác sạch, bất chấp có được kiểm duyệt hay chưa?
Thực phẩm sạch của từng loại sản phẩm đều có tiêu chí khác nhau. Nhưng
chung quy một điều là phải được chứng nhận, kiểm nghiệm đàng hoàng chứ
không phải nói sạch là sạch được.
Trứng sạch là trứng được xử lý qua dây chuyền công nghệ bằng nhiều
công đoạn, nhằm bảo đảm an toàn và có thể dự trữ được lâu, như qua khâu
kiểm dịch, xử lý ozôn, rửa trứng bằng băng chuyền tự động, xử lý tia cực
tím… Nước mắm sạch, theo giới thiệu của công ty sản xuất có tiêu chí “bốn
không”: không có urê gây hại, không có vi khuẩn yếm khí gây biến đổi mùi,
không có vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm, không có nấm men, nấm mốc.
Thịt sạch là sản phẩm không có thuốc, kháng sinh, hormone, chất kích thích
tăng trưởng. Trong quá trình nuôi, gia súc chỉ ăn cỏ rơm hay ngũ cốc có
chứng nhận sinh học, không thuốc trừ sâu hay phân bón hoá học. Tương tự
như vậy, mỹ phẩm sạch được nơi phân phối giải thích là dùng nguyên liệu
thiên nhiên hoàn toàn, không chứa hoá chất gây hại. Còn bánh trung thu ba
sạch, theo đại diện công ty sản xuất là: sạch từ khâu chọn nguyên liệu, sạch
trong khâu chế biến (nhà xưởng, thiết bị, quy trình sản xuất theo ISO
9001:2000, công nhận được kiểm tra sức khoẻ định kỳ) và sạch trong khâu
bảo quản.
Tiêu chuẩn đặt ra thì theo khuôn khố như thế, để đáp ứng được thì không
phải công ty, doanh nghiệp nào cũng dễ dàng thực hiện được. Là một người
tiêu dùng, hiểu được vấn đề đó, họ sẽ sẵn sàng bỏ tiền cao hơn một chút để
đựợc sử dụng thực phẩm sạch thật sự . Thế nên, khi sử dụng công nghệ thủy
canh vào sản xuất rau vừa đảm bảo được chất lượng đạt tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm mà chi phí không cao hoặc có thể là thấp hơn chi phí trồng địa
canh vừa dễ dàng nhận biết được đây là rau sạch đối với người thu mua, tránh
được tình trạng mất lòng tin ở khách hàng. Đây là một lợi thế cạnh tranh đáng

kể của công nghệ thủy canh trong sản xuất rau.
Phần 2: Giới thiệu công nghệ
6. Mô tả công nghệ:
 Chuẩn bị hộp xốp: những tấm lưới sợi silicat, thảm lưới silicat được làm từ
những mảnh đá nhỏ.
 Khoan lỗ: Dùng ống nước bằng nhựa (có đường kính tương đương miệng rọ)
đục lổ trên nắp hộ.
 Pha dung dịch.
 Gieo hạt: rô bốt gieo hạt chính xác, hạt nảy mầm trên đó, sau 7 đến 10 ngày
phát triển thành cây con.
 Trồng cây con trên giá trồng:
o Cây con được ươm cấy trên khung giá
o Những tấm lưới có cây giống đó được chuyển vào nhà bằng nhựa dẻo vinyn.
o Những tấm lưới rau được xếp nghiêng, trụ vào nhau đồng thời cũng tiện lợi
cho việc chăm sóc.
o Đèn cao áp sử dụng thay cho ánh sáng mặt trời và được tắt mở theo nhu cầu
phát triển của rau diếp.
o Chất dung môi phun trực tiếp vào mặt sau của giá đỡ.
o Rau diếp phát triển rất nhanh do rễ cây dễ hấp thụ oxi trong không khí
 Thu hoạch trực tiếp từ giá đỡ
7. Điều kiện trồng
- Ánh sáng cho cây quang hợp ít nhất 5-6 giờ trong một ngày.
- Cần tránh nước mưa để dung dịch dinh dưỡng không bị pha loãng, có thể làm
mái che bằng ni lông trắng.
- Cần phun nước 2-3 lần vào buổi trưa nắng gắt đối với rau ăn lá.
- Cần tránh cho cây khỏi bị nghẹt thở: Không bao giờ cho dung dịch ngập hoàn
toàn bộ rễ, chừa phân nửa bộ rễ nằm trên mặt dung dịch.
- Lợi ích từ công nghệ: Bảo vệ sức khỏe con người và môi trường vì:
• Công nghệ thủy canh không sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ dại, phân bón nên sẽ
không có lượng chất thải thải ra môi trường, sẽ không gây ô nhễm nguồn đất,

nguồn nước…
• Rau thu hoạch đồng nhất, chất lượng đảm bảo.
• Đem lại thu nhập cao hơn so với người dân trồng địa canh nhờ khả năng cho
năng suất cao, chi phí thấp, không có sâu bệnh.
• Giảm thiểu được tình trạng khan hiếm rau, rau bị ép giá vì ta có thể trồng được
nhiều vụ, trồng trái vụ với năng suất cao hơn phương pháp địa canh từ 25% đến
50%.
• Không phải làm đất, không có cỏ dại.
• Không tích lũy chất độc hại, không gây ô nhiễm môi trường.
8. Giới thiệu về rau diếp
Mô tả: Cây thảo sống 1-2 năm, có thân thẳng hình trụ. Lá mọc ngay từ gốc
thân, càng lên càng nhỏ dần; lá ở gốc có cuống còn lá ở thân không cuống.
Khác với các thứ xà lách là lá không cuộn bắp và lá mềm nhẵn, màu xanh
thẫm. Cụm hoa gồm nhiều đầu hoa hợp lại thành chuỳ kép, mỗi đầu có 10-24
hoa dạng lưỡi nhỏ màu vàng. Quả bế hình trái xoan dẹp, màu nâu, có mào
lông trắng.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất - Herba Lactucae Longifoliae.
Nơi sống và thu hái: Rau diếp chỉ là một thứ của xà lách vốn xuất xứ từ
châu Âu, được nhập vào trồng ở nước ta. Hiện ta có các chủng như diếp vàng,
diếp xanh, diếp ngõ và diếp lưỡi hổ. Rau diếp chịu nóng khá hơn, có thể trồng
sớm muộn được.
Thành phần hoá học : Trong rau diếp tươi có 92,3% nước, 1,7% protid,
0,5% lipid, 9% cellulose, 3,2% dẫn xuất khô protein và 1% khoáng toàn
phần.
Người ta còn biết cây có nhiều Vitamin (E. G.K và cholin và các muối
khoáng. Trong cây có 0,023mg% As. Cây tươi cho 0,0038% và cây khô chứa
0,071% acid oxlic. Trong cây alcaloid lactucopicrin và cũng như các thứ khác
cùng loài các loài cũng chỉ Lactuca, đều chứa Lactucarinum.
Tính vị, tác dụng: Có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng bổ gân cốt, lợi cho
tạng phủ, thông kinh mạch, lợi khí làm thông miệng, sáng mắt, dễ ngủ và giải

độc rượu.
Rau diếp (hay xà lách) chứa chất dinh dưỡng có một không hai có đặc tính
“an thần” và “giảm đau”, nước ép của nó rất có hiệu quả trong việc điều trị
giấc ngủ, lo âu và các rối loạn thần kinh.
Rau diếp (Lactuca sativa) được biết đến từ thời xa xưa vì đặc tính giải
khát, tinh khiết và giúp an thần của nó. Tên của nó bắt nguồn từ loại nước
trắng đục (cao su) chảy rỉ ra từ thân cây rau sau khi được cắt.
Ngày nay, rau diếp là một trong những loại thực vật lá phổ biến nhất và là
một thành phần cơ bản của nhiều loại salad. Nó có lá to, mềm, và thường có
màu xanh nhạt, nhưng đôi khi có màu đỏ hoặc màu tía tùy theo chủng loại. Cả
lá và thân đều có thể ăn được, có thể luộc sơ hoặc thường được ăn sống hơn.
Do hàm lượng nước cao, rau diếp là một trong những thành phần yêu thích
nhất của tôi để xay nước ép ngon ngọt, tinh khiết và tốt cho sức khỏe.
NHỮNG LỢI ÍCH DINH DƯỠNG
Cũng như hầu hết các loại rau quả, lá càng có màu sẫm màu hơn, thì càng
chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn và là một nguồn chứa nhiều chất diệp
lục.
Rau diếp có chứa ít cali và được cấu tạo chủ yếu là nước, khoảng 90-95%.
Nó cũng chứa chất xơ, khoáng chất ¾ kali, canxi, photpho, sắt và magie,
chất chống lão hóa như là beta-carotene và Vitamin A, C và E, Vitamin K,
axit folic, cũng như nhiều loại vitamin loại B complex.
Nhựa mủ màu trắng đục được tìm thấy chủ yếu trong thân cây và các mắt
lá của rau diếp, nó chứa một hỗn hợp các gốc hoạt tính được sử dụng
trong nhiều thế kỷ qua bởi các công dụng chữa bệnh của nó. Rau diếp có
đặc tính “an thần” và “giảm đau” đặc biệt, tương tự như thuốc phiện.
CÁC LỢI ÍCH SỨC KHỎE
Mặc dù nhựa mủ trắng chủ yếu được tìm thấy chủ yếu ở các loại rau diếp
dại, nhưng rau diếp thương mại cũng chứa loại nhựa mủ này. Tuy nhiên,
các tính chất có lợi cho sức khỏe của rau diếp thật bao la, do nó có chứa
nhiều chất dinh dưỡng và chất chống lão hóa được tìm thấy trong lá.

Chống thiếu máu: Rau diếp có chứa một hàm lượng lớn chất diệp lục và
sắt, đó rất cần thiết cho sự tổng hợp hemoglobin trong các tế bào máu đỏ.
Chống lão hóa: Rau diếp giàu chất chống lão hóa, đặc biệt là beta-
carotene, Vitamin C và Vitamin E. Những chất này giúp làm sạch các chất
độc ra khỏi cơ thể, ngăn ngừa tổn thương do các gốc điện tử tự do gây ra,
ngăn ngừa sự lão hóa sớm và giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh và ung
thư mãn tính.
Xương khỏe mạnh: Có bằng chứng cho thấy rằng rau diếp có tác dụng bảo
vệ xương khỏe mạnh, do chứa đựng hàm lượng Vitamin K cao rất cần
thiết cho sự tổng hợp osteocalcin (là một protein không thuộc dạng colagen
tìm thấy ở xương và ngà rang), là một chất protein ở xương giúp tăng
cường mô xương. Tác dụng bảo vệ xương này đặc biệt hiệu quả trong việc
ngăn ngừa sự gãy xương liên quan đến loãng xương ở phụ nữ sau mãn
kinh và người cao tuổi. Rau diếp cũng là một nguồn chứa nhiều can xi và
phốt pho, các chất này đóng vai trò quan trọng trong việc cấu tạo xương
và giúp xương khỏe mạnh.
Táo bón: Nhờ chứa đựng hàm lượng chất xơ cao, rau diếp và nước ép của
nó có thể giúp kích thích các chức năng và hoạt động của đường ruột, làm
giảm táo bón và làm sạch ruột già.
Ho: Nước rau diếp có chứa chất chống ho, giúp giảm chứng ho cảm ứng,
cũng như các triệu chứng của bệnh hen suyễn và viêm phế quản.
Cung cấp nước cho các tế bào: Nước ép rau diếp là một nguồn cung cấp
nước tuyệt vời ở cấp độ tế bào. Chúng giúp giải khát, làm giảm sự khát
nước và giúp tái cung cấp nước cho các tế bào của chúng ta và giải thoát
các chất độc và các chất béo có hại từ các tế bào bị tắc nghẽn của chúng ta.
Sự lọc sạch: Tác dụng thanh lọc của rau diếp là kết quả của sự kết hợp
những hoạt tính của các chất chống lão hóa (giúp trung hòa các chất có hại
tích tụ trong cơ thể), kali (làm gia tăng lợi tiểu, qua đó giúp loại các chất
độc ra khỏi cơ thể) và chất xơ (giúp làm sạch ruột già).
Làm giảm đau: Nhựa rau diếp được dùng trong nhiều thế kỷ qua bởi các

bác sĩ như là một chất thay thế cho thuốc phiện, do đặc tính an thần và
làm giảm đau tự nhiên của nó. Ngày nay, tác dụng trị bệnh của nó chỉ hạn
chế trong việc điều trị các rối loạn về giấc ngủ, kích động thần kinh, lo
lắng, bồn chồn, đặc biệt là ở trẻ em và người cao tuổi. Uống 1 ly nước rau
diếp và cần tây một giờ trước khi đi ngủ để có giấc ngủ ngon. Nó cũng rất
hữu ích trong những lúc bạn thấy lo âu hay hồi hộp, nó giúp giữ bình tình
và thư giãn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rau diếp thường dùng làm rau ăn sống,
trộn đều giấm hoặc làm cuốn diếp. Cũng được làm thuốc thông sữa, thông
tiểu, sát trùng.
Ở Ấn Ðộ, người ta dùng rau diếp như xà lách làm thuốc gây buồn ngủ
trong bệnh viêm khí quản, hen suyễn, còn dùng ngoài trị bỏng và loét nhức
nhối.
Phần 3: Đánh giá hiện trạng công nghệ
Việt Nam là nước có tỷ trọng nông nghiệp khá lớn (ước tính trên 70%), có
các vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sông Hồng rộng gần 800
ngàn ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha, với nhiều mặt hàng
nông sản xuất khẩu chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới, giá trị xuất khẩu
nông, lâm, thuỷ sản đạt 10 tỉ USD, góp phần đáng kể cho tốc độ phát
triển KT - XH của cả nước. Song trình độ phát triển nông nghiệp đô thị còn
lạc hậu, manh mún, chủ yếu canh tác theo tập quán.
Hơn nữa, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất nhanh, nông
nghiệp đô thị đang bị thu hẹp dần nhưng nhu cầu cung cấp lương thực, thực
phẩm ngày càng tăng với số lượng lớn, vành đai xanh sản xuất nông nghiệp
phải được thiết lập để phục vụ đô thị. Điển hình tại một thành phố lớn như
TP.HCM có 116.000 ha đất nông nghiệp, nhưng trong đó đất sản xuất còn
khoảng gần 78.000 ha và riêng đất trồng lúa chỉ còn gần 42.000 ha, tập trung
ở Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ. Chính vì tốc độ đô thị
hóa tác động mạnh khiến diện tích đất nông nghiệp ở các quận huyện ngoại
thành này đang bị giảm rất nhanh, bình quân khoảng 1.400 ha/năm.

Đứng trước tình hình đó, Việt Nam đã nâng cao trình độ kỹ thuật công
nghệ trong nông nghiệp. Từ hình thức canh tác truyền thống trồng cây ở ngoài
trời dễ mắc sâu bệnh, sử dụng nhiều phân hóa học, các phân bón hóa học, gây
nguy hiểm cho người tiêu dùng, làm mất lòng tin của người tiêu dùng trong
nước, gây ô nhiễm. Việt Nam đã phát triển trồng cây an toàn trong nhà kính,
nhà lưới song lại gây tốn nhiều chi phí sản xuất dẫn tới giá thành thực phẩm
cao, người tiêu dùng không có khả năng tiếp xúc với sản phẩm này.
9. Giới thiệu về công ty:
c. Sơ lược về công ty:
Công ty TNHH Sóc Vui Vẻ kinh doanh về lĩnh vực sản xuất rau sạch,
được thành lập từ năm 2000.
- Tầm nhìn: Phát triển công ty trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung
cấp rau sạch cho thị trường Việt Nam.
- Phương châm của công ty: Tạo ra giá trị cho khách hàng, mang đến cho khách
hàng sự an tâm tin tưởng tuyệt đối khi sử sụng sản phẩm của công tỵ
- Quy mô:
Trang trại do công ty đầu tư từ khâu lựa chọn các giống rau ngoại nhập hoặc từ
các nhà cung ứng trong nước đáng tin cậy như trường đại học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh, công ty giống cây trồng thành phố Hồ Chí Minh,… với chất lượng cao,
đánh giá và kiểm tra thường xuyên chất lượng đất nước tưới (cải tạo lại đất hay thay đổi
đất trồng mới khi đất không còn đảm bảo chất lượng), việc sử dụng các lại nông dược
có nguồn gốc sinh học được kiểm soát chặt chẽ, cách thức thu hoạch đóng gói, vận
chuyển tuân theo qui trình khép kín ở nhiệt độ bảo quản thích hợp từ 5-10 độ C. Toàn
bộ qui trình trồng và sơ chế rau đều được lập hồ sơ theo dõi và có truy xét từng loại sản
phẩm tươi sạch cung cấp đến khách hàng với sự giám sát nghiêm ngặt của kỹ thuật viên
và kỹ sư nông nghiệp nhiều kinh nghiệm.
DIỆN TÍCH TRỒNG TRỌT
Năm 2000 10.000 m
2
Năm 2005 20.000 m

2
Năm 2010 30.000 m
2
Chuyên sản xuất các loại rau ăn sạch, an toàn như cải xoong, cải thìa, cải
thảo, rau diếp xoăn, rau xà lách, rau muống, dưa leo, bí đao,…
Thị trường cung ứng chủ yếu: thành phố Hồ Chí Minh, và các tỉnh lân cận
như Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, …
d. Hiện trạng công nghệ hiên nay:
Năm 2000, khi mới thành lập công ty, với diện tích trồng cây 10.000m
2
chúng tôi thực hiện trồng rau theo kiểu truyền thống với nguồn gốc hạt giống
từ nhà cung ứng địa phương.
Từ năm 2005, với diện tích tăng lên, chúng tôi bắt đầu áp dụng kỹ thuật
trồng rau an toàn với hệ thống nhà kính để sản xuất rau sạch, hạn chế các loại
sâu bọ, từ đó hạn chế sử dụng các thuốc trừ sâu, các loại phân bón hóa học.
Công ty sử dụng giống cây trồng tốt và thuốc bảo vệ thực vật được chọn lọc,
nhập về từ những đơn vị uy tín như: Trường Đại học Nông Lâm, Công ty
giống cây trồng TP HCM.
2. Ưu điểm của kỹ thuật trồng rau trong nhà kính, nhà lưới:
• Ngăn chặn sâu bọ
• Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học.
• Chất lượng rau được dảm bảo dù mùa nắng hay mùa mưa.
• Tăng được số vòng quay thời vụ cho rau ăn lá do trồng được cả mùa mưa mà
chất lượng rau vẫn đảm bảo.
3. Nhược điểm của trồng cây trong nhà kính:
• Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở.
• Chênh lệch nhiệt độ ngoài và trong nhà kính, nhà lưới ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của cây.
• Thời gian phân hủy thuốc bảo vệ thực vật trong nhà lưới rất
chậm (nếu cần phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật)

• Yêu cầu cơ sở vật chất cao ( ví dụ: phải có, máy móc thiết bị
hiện đại, hệ thống tưới tự động,..)
Hiện công ty đã hiện đại hóa các nhà kính toàn bộ diện tích canh tác của
công ty, thực hiện canh tác trồng rau an toàn, chia thành những vùng chuyên
canh riêng biệt: vùng trồng rau diếp xanh, vùng trồng rau muống, vùng trồng
dưa leo,…. Chúng tôi còn được sự chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ
thuật về sản xuất rau, quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP của Phòng Trồng
trọt - Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Tĩnh, áp dụng thành công các biện pháp
kỹ thuật canh tác cải tiến và ứng dụng một số giống mới có giá trị kinh tế như:
dưa chuột Chiatai của Thái Lan, mướp, xen với cà tím, rau cải, rau mồng
tơi ... được trồng theo qui trình sản xuất rau an toàn tiêu chuẩn VietGAP do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu các kỹ thuật trồng rau tiên tiến hơn
trên thị trường như thủy canh, khí canh,.. để áp dụng vào công nghệ của công
ty nhằm: nâng cao chất lượng rau sạch, tăng năng suất sản lượng rau, tiết
kiệm chi phí, tạo lòng tin cho khách hàng, chiếm được thị phần cho công ty,
tạo chỗ đứng cho công ty trên thị trường. Trước mắt chúng tôi sẽ thực hiện thí
điểm ở vùng chuyên canh rau diếp xanh vì đây là loại rau có thu lợi nhuận
nhiều, mau lấy lại vốn, nhu cầu thị trường khá ổn định, áp dụng kỹ thuật dễ
dàng và có được kinh nghiệm từ những doanh nghiệp trong và ngoài nước
đang thực hiện.
10. Đánh giá năng lực công ty
Để có thể áp ứng được kỹ thuật công nghệ vào trong quá trình sản xuất
của công ty, cần xem xét đánh giá lại nặng lực công nghệ của công ty. Để
đánh giá được năng lực này, cần xem xét đánh giá các năng lực:
• Năng lực vận hành.
• Năng lực giao dịch công nghệ.
• Năng lực đổi mới.
a. Năng lực vận hành
Đây là năng lực giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất có hiệu

quả, bao gồm:
• Năng lực sử dụng hiệu quả thiết bị và máy móc hiện có: Từ năm
2005, công ty bắt bầu áp dụng kỹ thuật canh tác trong nhà kính,
gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế, cũng như sử dụng các
máy móc thiết bị này. Sau 5năm áp dung, hệ thống nhà kính ngày
càng hoàn thiện hơn, hệ thống tưới nước đã được đổi mới, việc
sử dụng các trang thiết bị này càng dễ dàng và được phổ biến
cho các nhân viên. Chính vì vậy, khi áp dụng công nghệ thủy
canh vào, các thiết bị, máy móc này sẽ hỗ trợ nhiều cho quá trình
áp dụng công nghệ mới.
• Năng lực hoạch định và điều hành sản xuất: trong những năm
gần đây, bộ máy sản xuất của công ty ngày càng tốt hơn. Bộ
phận quản lý sản xuất chia thành những vùng chuyên canh riêng
biệt, giúp cho quá trình hoạch định cho từng vùng chuyên canh
dễ dàng hơn, quá trình kiểm soát sản xuất đơn giản, đảm bảo
được quy trình sản xuất được thực hiện đúng, đảm bảo được chất
lượng của sản phẩm đầu ra.
• Năng lực sửa chữa và bảo trì máy móc, thiết bị: công ty có sẵn
một đội kỹ thuật viên chuyên quan sát, bảo trì, kiểm tra vận hành
của máy móc thiết bị, sửa chữa các máy móc thiết bị kịp thời để
không gây ảnh hưởng đến quy trình sản xuất. Hàng năm, công ty
tổ chức cho các nhân viên này đi học hỏi các kỹ thuật mới,
không để tuột hậu, và huấn luyện khi áp dụng kỹ thuật mới.
• Năng lực sử dụng các hệ thống thông tin và điều khiển dựa trên
máy tính: Công ty thường xuyên nâng cấp hệ thống máy tính của
công ty, không để ảnh hưởng của các virus mạng, hay lỗi lầm
gây rối quá trình sản xuất. Thường xuyên cập nhật các thông tin
về nông nghiệp, cũng như kỹ thuật canh tác mới, không để lạc
hậu trong lĩnh vực này, chậm bước so với đối thủ cạnh tranh.
b. Năng lực giao dịch công nghệ :

Năng lực này giúp doanh nghiệp hoạch định và thực hiện có hiệu quả các
hoạt động chuyển giao công nghệ.
Ở năng lực này, công ty cần xem xét lại các năng lực như:
• Năng lực xác định nhu cầu công nghệ và lập luận chứng cho việc
giao dịch.
• Năng lực tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn đối tác.
• Năng lực lựa chọn phương thức chuyển giao công nghệ.
• Năng lực đàm phán.
Đây là năng lực công ty cần củng cố thêm. Công ty chưa thường xuyên đi
khảo sát nhu cầu công nghệ, cũng như tìm kiếm thông tin về các công nghệ
mới. Chỉ khi thấy có nhu cầu mới bắt đầu thực hiên các hành động, chưa có
sự năng động trong những hoạt động này. Song công ty cũng tập hợp được
những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong ngành sản xuất công nghiệp, đưa

×