Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.45 KB, 38 trang )

Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
************
BÁO CÁO
MÔN HỌC: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI
NGUY HẠI
ĐỀ TÀI:
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI
GVHD: PGS.TS LÊ THANH HẢI
NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 17
Nguyễn Thị Bảo Trinh 201210034
Hoàng Ái Nhân 1280100060
Nguyễn Thái Sơn 1280100070
Nguyễn Quốc Trung 1280100087
TP.HCM, tháng 12 năm 2013
1
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
MỤC LỤC
2
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC ĐỂ THÀNH LẬP
QCVN 07:2009/BTNMT
1.1 Các Công Ước Quốc Tế Về CTNH Việt Nam Tham Gia
1.1.1 Công Ước Basel về kiểm soát, loại bỏ việc vận chuyển qua biên giới chất thải
độc hại 1992
Gồm 29 điều, VN tham gia công ước vào ngày 13/5/1995.
Công ước Basel là một hiệp ước toàn cầu để ngăn chặn việc bán lại chất thải độc


hại ở các nước phát triển cho nước đang phát triển đã được chuẩn bị tốt để đối phó với
tác động của nó. Mục tiêu chính của Công ước là giảm thiểu, loại trừ, các hoạt động
vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại. Công ước này cũng nhằm mục đích
ngăn chặn buôn bán bất hợp pháp trong chất thải.
Bằng cách cung cấp thông tin và hỗ trợ kỹ thuật về việc hướng dẫn thực hành tốt
nhất và thủ tục xử lý chất thải, lưu trữ và tiêu hủy, Công ước khuyến khích việc quản
lý môi trường và xử lý chất thải nguy hại. Công ước Basel không bao gồm các chất
thải phóng xạ, chất thải được thải ra từ tàu thuyền. Công ước đã có hiệu lực vào năm
1992.
Mục đích của Công ước Basel là:
+ Ngăn chặn vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại
+ Giảm thiểu việc sản xuất các chất thải nguy hại và chất độc hại
+ Đảm bảo xử lý chất thải được thực hiện theo cách thân thiện môi trường và
càng gần với vị trí các nguồn thải càng tốt
+ Hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc quản lý môi trường các chất thải
nguy hại mà họ tạo ra
+ Công ước này bao gồm các chất độc hại, dễ nổ, ăn mòn, dễ cháy, ecotoxic và
chất thải lây nhiễm đang được chuyển từ nước này sang nước khác (vận chuyển xuyên
biên giới).
+ Các nước nên cấm nhập khẩu chất thải nguy hại, cần giảm thiểu việc sản xuất
các chất thải nguy hại và hợp tác để đảm bảo rằng chất thải được xử lý và xử lý một
cách tốt nhất và thân thiện với môi trường.
+ Công ước Basel quy định việc vận chuyển các hóa chất nguy hiểm đến sức
khỏe con người và môi trường sẽ bị hạn chế hoặc cấm. Điều này sẽ có lợi ích đáng kể.
+ Hơn nữa, các nước đang phát triển có khả năng thu hút hỗ trợ tài chính để
giúp họ quản lý chất thải nguy hại.
Các nước đang phát triển có thể có thể sử dụng Công ước cho các mục đích sau đây:
3
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT

+ Để nhận được hỗ trợ trong việc xử lý chất thải nguy hại tại quốc gia của họ.
+ Được cấp giấy phép để xuất khẩu chất thải nguy hại để tiêu hủy ở một nước
khác.
+ Cấm việc trung chuyển chất thải nguy hại qua lãnh hải của họ.
+ Được cấp giấy phép để xuất khẩu các yếu tố của chất thải gia đình đến một
nước khác để tái chế (ví dụ lon nhôm).
Tùy thuộc vào mức độ của chất thải nguy hại sẽ có một số chi phí trong hoạt
động xử lý. Các cơ quan có thẩm quyền (công an, hải quan, cảng hoặc sân bay chính
quyền, bảo vệ bờ biển) có thể cần phải thực hiện các chức năng sau:
+ Xác định loại chất thải nguy hại
+ Tìm hiểu về hoạt động của công ty đó
+ Áp dụng quy định của Liên hợp quốc khuyến nghị về vận tải hàng nguy hiểm
(tất cả các phương thức vận tải).
+ Tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm loại chất thải.
+ Thống kê thông tin và xử lý dữ liệu được cung cấp bởi Tổ chức Hải quan thế
giới.
+ Xác định các trường hợp nhập khẩu lưu lượng chất thải bất hợp pháp.
+ Hỗ trợ tài chính được cung cấp bởi Quỹ Uỷ thác để hỗ trợ các nước đang phát
triển đáp ứng các chi phí thực hiện các nghĩa vụ của Công ước.
1.1.2 Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ bền vững (Công ước POP)
Được kí kết năm 2001 và chính thức có hiệu lực năm 2004. Việt Nam phê
chuẩn công ước stockholm năm 2002 là thành viên thứ 14 trong 173 nước, gồm 30
điều.
Mục tiêu của Công ước Stockholm là bảo vệ sức khỏe con người và môi trường
từ chất ô nhiễm hữu cơ hoặc các chất POPs. POPs bao gồm các thuốc trừ sâu clo hữu
cơ, DDT, endrin, dieldrin, aldrin, chlordane, toxaphene, heptachlor, mirex,
hexachlorobenzene và các hóa chất công nghiệp PCBs, dioxin và furan.
Công ước này nhằm loại bỏ việc sản xuất, sử dụng và phát thải các chất POPs
trong khi ngăn chặn sự xuất hiện của các hóa chất mới với các đặc tính giống như POP
và đảm bảo các tiêu hủy các kho dự trữ chất thải POPs. Công ước đưa ra các hành

động được thực hiện bởi các bên để giảm bớt và có thể loại bỏ các sản phẩm phụ của
hóa chất POPs. Công ước chính thức có hiệu lực từ ngày 17/5/2004.
Hầu hết các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi
đã phân tán một lượng POPs trên khắp đất nước. Công ước Stockholm đã tạo cơ hội
cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi nhận được
4
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
hỗ trợ để giải quyết bằng cách bảo đảm loại bỏ an toàn và xử lý POPs trong tương lai,
cũng như khí thải dioxin và furan.
Chất hóa học POPs được đánh giá là chất độc hại được tìm thấy trên khắp thế
giới. Cấm sử dụng và buôn bán các hóa chất này để sẽ có lợi ích đáng kể sức khỏe con
người.
Tùy thuộc vào lượng POPs được sản xuất hoặc dự trữ ở các nước sẽ có một số
chi phí hoạt động. Các cơ quan có thẩm quyền (ví dụ: bộ phận môi trường, cảnh sát,
hải quan, cảng hoặc sân bay chính quyền) có thể cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định các chất POPs.
+ Tìm hiểu về hoạt động của các công ty có thể sản xuất POPs.
+ Thí nghiệm về lấy mẫu và thử nghiệm các chất hóa học.
+ Tìm hiểu các phương pháp để giảm thiểu hoặc hủy POPs một cách thân thiện
môi trường.
1.1.3 Công ước Waigani ngăn chặn việc nhập khẩu chất thải nguy hại, chất phóng
xạ vào khu vực Nam Thái Bình Dương.
Công ước Waigani được mở ra dành cho các thành viên của các nước ở Nam
Thái Bình Dương tại Waigani, Papua New Guinea vào tháng 9/1995. Công ước
Waigani cung cấp một chương trình để ngăn chặn buôn bán chất thải vào Nam Thái
Bình Dương như là một kho chứa chất thải độc hại. Trong Công ước Waigani, đất
nước có đủ điều kiện để được hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để giúp đỡ trong việc quản
lý chất thải nguy hại hoặc hạt nhân, từ đó tạo ra một cơ chế hiệu quả trong khu vực để
tạo thuận lợi cho việc xử lý chất thải nguy hại, chất phóng xạ.

Mục đích của Công ước là:
+ Giảm hoặc loại bỏ các hoạt động vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy
hại, chất phóng xạ vào và trong khu vực Thái Bình Dương
+ Giảm thiểu việc sản xuất các chất thải nguy hại và chất độc hại trong khu vực
Thái Bình Dương
+ Đảm bảo xử lý chất thải được thực hiện một cách thân thiện môi trường và
càng gần với nguồn thải càng tốt
+ Hỗ trợ các nước đang phát triển NamThái Bình Dương trong việc quản lý môi
trường các chất thải nguy hại
+ Công ước này bao gồm độc hại, độc hại, dễ nổ, ăn mòn, dễ cháy, ecotoxic,
truyền nhiễm và chất thải phóng xạ.
5
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
+ Các nước nên cấm nhập khẩu chất thải nguy hại, chất phóng xạ. Trên hết cần
giảm thiểu việc sản xuất các chất thải nguy hại và hợp tác để đảm bảo rằng chất thải
được xử lý và xử lý một cách thân thiện với môi trường.
Có nhiều lý do tại sao Công ước Waigani là quan trọng đối với khu vực:
+ Nó cung cấp một nội dung hiệu quả bảo vệ để ngăn chặn buôn bán chất thải
vào Nam Thái Bình Dương như một bãi chứa chất thải quốc tế.
+ Nó sẽ tạo ra một cơ chế khu vực để tạo điều kiện làm sạch chất thải nguy hại,
chất phóng xạ trong khu vực.
1.1.4 Công ước Rotterdam về Thủ tục Thông báo được sự đồng ý trước cho một số
hóa chất độc hại và thuốc trừ sâu trong thương mại quốc tế (1998)
Công ước Rotterdam là một đa phương hiệp ước để thúc đẩy chia sẻ trách
nhiệm liên quan đến nhập khẩu hoá chất độc hại. Công ước khuyến khích trao đổi cởi
mở thông tin và kêu gọi các nhà xuất khẩu hóa chất nguy hiểm để sử dụng đúng nhãn
mác, bao gồm hướng dẫn về xử lý an toàn. Các bên có thể quyết định cho phép hoặc
cấm việc nhập khẩu các hoá chất được liệt kê trong hiệp ước, và các nước xuất khẩu
có nghĩa vụ đảm bảo rằng các nhà sản xuất thuộc thẩm quyền của họ thực hiện. Công

ước Rotterdam chính thức có hiệu lực từ tháng 2/2004 với hơn 50 quốc gia tham gia,
đến nay đã có 105 quốc gia tham gia.
Công ước này bao gồm 27 loại thuốc trừ và năm hóa chất công nghiệp.
Nước đang phát triển hoặc các nước có nền kinh tế trong chuyển đổi có thể sử
dụng Công ước Rotterdam để thiết lập một cơ chế để cấm nhập khẩu một số thuốc trừ
sâu và hoá chất công nghiệp từ các nước khác. Các thuốc trừ sâu và hoá chất công
nghiệp đã bị cấm hoặc bị hạn chế đối với sức khỏe hoặc các lý do môi trường ở các
nước khác. Các quốc gia khuyến khích để điều tra và thông báo cho nhân dân thuốc
trừ sâu đang gây sức khỏe hoặc các vấn đề môi trường theo các điều kiện sử dụng
trong nước của họ, mặc dù các thuốc trừ sâu có thể không bị cấm ở nơi khác.
Công ước cải thiện luồng thông tin cho các nước đang phát triển và các nước có
nền kinh tế trong chuyển đổi, cảnh báo họ về sức khỏe và các vấn đề môi trường liên
kết với một số hoá chất độc hại. Hiệu quả là ngăn chặn hàng nhập khẩu các hóa chất
độc hại vào các nước, tránh việc tiếp xúc với hoá chất nguy hiểm.
Công ước có thể đóng một vai trò trung tâm trong việc phát triển các sáng kiến
xây dựng năng lực để giúp chính phủ cải thiện quy định về hóa chất. Các bên tham gia
Công ước nhận được sáu cập nhật hàng tháng thông báo các hành động pháp lý được
thực hiện bởi các nước khác cấm hoặc bị hạn chế một loại thuốc trừ sâu hay hóa chất
công nghiệp.
6
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
1.1.5 Công ước Bamako kiểm soát việc nhập khẩu chất thải nguy hại vào các nước
ở Châu Phi
Công ước này đã được đàm phán bởi mười hai quốc gia của Tổ chức Thống
nhất châu Phi ở Bamako, Mali vào tháng Giêng, 1991. Công ước đã có hiệu lực vào
ngày 22 tháng 4 năm 1998 và đã được phê chuẩn bởi 23 quốc gia.
Công ước Bamako ngăn chặn việc nhập khẩu chất thải nguy hại bao gồm chất
thải phóng xạ vào nước châu Phi được tham gia Công ước này.
Mục đích của Công ước là:

+ Cấm nhập khẩu tất cả các chất thải nguy hại, chất phóng xạ vào trong lục địa
châu Phi vì bất kì lý do nào.
+ Giảm thiểu và kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại trong
lục địa châu Phi.
+ Cấm tất cả các đảo quốc và nội địa bán phá giá hoặc thiêu đốt chất thải nguy
hại.
+ Đảm bảo xử lý chất thải được thực hiện một cách thân thiện môi trường.
+ Thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong việc xử lý chất thải nguy hại.
+ Thiết lập các nguyên tắc phòng ngừa.
+ Công ước này quy định bao gồm nhiều chất thải hơn trong Công ước Basel
quy định vì nó không chỉ bao gồm chất thải phóng xạ mà còn xem xét chất thải với đặc
tính độc hại bất kì.
Công ước Bamako là quan trọng đối với khu vực:
+ Nó cung cấp một cơ chế hiệu quả bảo vệ để ngăn chặn buôn bán chất thải vào
châu Phi.
+ Nó sẽ ngăn chặn bán phá giá của các chất thải nguy hại trên biển và trong đất
liền.
+ Nó đảm bảo việc buôn bán chất thải trong phạm vi châu Phi được kiểm soát
và ngăn chặn.
1.2 Hình thành hệ thống văn bản pháp lý trong nước về CTNH
1.2.1 Luật bảo vệ môi trường
Điều 70. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp
nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
7
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực quản lý chất thải nguy hại thì
được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực và hướng dẫn
việc lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
Điều 71. Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức
phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu
gom chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo
đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch, phương tiện phòng, chống sự cố do chất
thải nguy hại gây ra không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường.
Điều 72. Vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên
dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời gian do cơ quan có thẩm quyền về phân
luồng giao thông quy định.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy phép vận chuyển chất thải nguy hại mới
được tham gia vận chuyển.
3. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải có thiết bị phòng, chống rò
rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại gây ra.
4. Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải nguy hại chịu trách nhiệm về tình
trạng để rò rỉ, rơi vãi, xảy ra sự cố môi trường trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
Điều 73. Xử lý chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng phương pháp, công nghệ, thiết bị
phù hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học của từng loại chất thải nguy hại để
bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường trường hợp trong nước không có công nghệ, thiết
bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến khi chất thải được xử lý.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được tham gia xử lý chất thải nguy hại.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường.

4. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động
làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện
bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
8
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
5. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất
xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau
xử lý.
Điều 74. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại
1. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã
được phê duyệt
b) Đã đăng ký danh mục chất thải nguy hại được xử lý
c) Đã đăng ký và được thẩm định công nghệ xử lý chất thải nguy hại
d) Có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên
nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất
đ) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
e) Được thiết kế, xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ
bảo đảm xử lý chất thải nguy hại đạt tiêu chuẩn môi trường
g) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường có thẩm quyền kiểm tra xác nhận
h) Chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý phải được lưu giữ trong thiết bị
chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại
i) Bảo đảm an toàn về sức khoẻ và tính mạng cho người lao động làm việc
trong cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
Điều 75. Khu chôn lấp chất thải nguy hại

1. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau đây:
a) Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn
lấp chất thải nguy hại có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu
bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt có
hàng rào ngăn cách và biển hiệu cảnh báo
b) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường
c) Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường, tránh phát tán khí độc ra môi
trường xung quanh
9
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
d) Trước khi đưa vào vận hành, phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật tiếp nhận, chôn lấp chất thải nguy hại.
2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận khu chôn lấp chất thải nguy hại.
Điều 76. Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
1. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất
thải nguy hại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải
nguy hại bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo nguồn phát sinh chất thải nguy hại, loại và khối
lượng chất thải nguy hại
b) Xác định địa điểm cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại
c) Xác lập phương thức thu gom, tuyến đường vận chuyển chất thải nguy hại, vị
trí, quy mô, loại hình, phương thức lưu giữ xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ,
chôn lấp chất thải nguy hại
d) Xác định kế hoạch và nguồn lực thực hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải
nguy hại phải được thống kê đầy đủ và được xử lý triệt để.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí mặt bằng xây dựng khu chôn
lấp chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt.
1.2.2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2006/ NĐ – CP
Điều 20. Trách nhiệm quản lý chất thải nguy hại của các cơ quan nhà nước
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn quy trình giảm thiểu, thống kê, khai báo và quản lý chất thải
nguy hại.
b) Ban hành danh mục chất thải nguy hại.
c) Cấp giấy phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại cho tổ chức
tham gia quản lý chất thải có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trở lên.
d) Hướng dẫn việc vận chuyển chất thải nguy hại ra nước ngoài xử lý theo Công ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong trường hợp trong nước không có công nghệ,
thiết bị xử lý phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm sau
đây:
10
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
a) Tổ chức thống kê, đánh giá về chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn và có
các biện pháp quản lý phù hợp;
b) Bố trí mặt bằng, các điều kiện cần thiết cho quản lý chất thải nguy hại trên
địa bàn phù hợp với quy hoạch thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã được
phê duyệt;
c) Cấp giấy phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại cho tổ chức
tham gia quản lý chất thải nguy hại có phạm vi hoạt động trên địa bàn trừ các trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
1.2.3 NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/2008/NĐ – CP
Điều 21a. Quy định về đổ chất thải xuống biển
1. Nghiêm cấm việc đổ chất thải nguy hại xuống vùng biển nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấm đổ các loại chất thải xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di
sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc
theo mùa của các loài thủy, hải sản.
3. Chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt
động trên biển đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải được đổ xuống biển, trừ
các vùng biển quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc đổ chất thải rắn từ đất liền đã được xử lý theo quy định của pháp luật,
chất thải từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển phải được sự đồng ý của cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
1.2.4 NGHỊ ĐỊNH 59/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN
Điều 21. Phân loại chất thải rắn nguy hại
1. Các Bộ, ngành hướng dẫn việc phân loại, bảo quản chất thải rắn nguy hại từ
các hoạt động sản xuất, dịch vụ, nghiên cứu thử nghiệm thuộc các ngành do mình quản
lý để phục vụ cho công tác thu gom, phân loại chất thải rắn.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục các chất thải rắn nguy hại.
Điều 23. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại
1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại:
a) Thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường của địa
phương;
b) Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải
rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất
thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định.
11
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký chủ nguồn thải chất
thải rắn nguy hại.
Điều 25. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại

1. Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải rắn nguy hại được thực hiện bởi
các tổ chức có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
2. Chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại có thể tự tổ chức thu gom, lưu giữ, vận
chuyển đến nơi xử lý nếu có đủ năng lực và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép. Nếu không có đủ năng lực, chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại phải
ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt
động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại.
3. Các Bộ, ngành hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn nguy hại tại
chỗ trong các cơ sở sản xuất, làng nghề, y tế, nghiên cứu thử nghiệm thuộc ngành do
mình quản lý.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện năng lực và hướng dẫn việc
cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
1. Bảo đảm số lượng trang thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển và các
trang thiết bị an toàn khác nhằm chuyển toàn bộ chất thải rắn nguy hại đến nơi quy
định theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với các chủ nguồn thải.
2. Các trang thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, được đăng ký và cấp phép lưu thông trên các
tuyến đường bộ hoặc đường thuỷ theo quy định của pháp luật về giao thông.
3. Sửa chữa, bảo trì và vệ sinh các trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận
chuyển chất thải rắn.
4. Nhân lực quản lý và hoạt động trực tiếp trong quá trình thu gom, vận chuyển
chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu năng lực, được đào tạo về quản lý và vận hành
nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động.
5. Lao động trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại phải được
trang bị bảo hộ lao động, được khám bệnh định kỳ.
6. Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải nguy hại ra môi
trường.
1.2.5 Quyết Định Số 155/1999/QĐ-TTg Quy Chế Quản Lý Chất Thải Nguy Hại Và

Quy Chế Quản Lý Chất Thải Nguy Hại
Điều 9: Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH tại cơ sở sản xuất, kinh doanh:
12
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
1 . Giảm thiểu và phân loại CTNH ngay từ nguồn thải
2. Đóng gói CTNH theo chủng loại trong các bao bì thích hợp, đáp ứng các yêu
cầu về an toàn kỹ thuật, ký hiệu phải rõ ràng theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Lưu giữ an toàn các CTNH trong khu vực sản xuất, kinh doanh trước khi
chuyển giao CTNH cho các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy việc lưu
giữ CTNH phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a. Đáp ứng các yêu cầu về quản lý CTN H do CQQLNNMT quy định (rào
ngăn, biển báo và các biện pháp bảo đảm khác) tại các khu vực lưu giữ
b. Không để lẫn với chất thải không nguy hại (kể cả chất thải rắn, lỏng) và cách
ly với các CTNH khác
c. Có phương án phòng chống sự cố, bảo đảm an toàn trong khu vực lưu giữ.
Điều 10: Chủ nguồn thải CTNH phải tuân thủ các điểm sau đây:
1 . Khi không có đủ năng lực tự thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH
phát sinh tại cơ sở của mình thì phải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử
lý, tiêu hủy CTNH
2. Chỉ chuyển giao CTN H cho các chủ thu gom, vận chuyển: lưu giữ, xử lý,
tiêu hủy được cấp giấy phép hoạt động
3. Điền và ký tên vào phần l chứng từ CTNH và yêu cầu các chủ thu gom, vận
chuyển điền và ký tên vào phần II của chứng từ CTNH (Phụ lục 3 kèm theo Quy chế
này). Chứng từ CTNH được làm thành 05 bản. Chủ nguồn thải CTNH lưu giữ 01 bản,
04 bản còn lại giao cho các chủ thu gom, vận chuyển
4. Kiểm tra, xác nhận CTNH trong quá trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử
lý, tiêu hủy đến đúng địa điểm, cơ sở theo quy định của hợp đồng
5. Giải trình và cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm

quyền khi được kiểm tra
6. Trường hợp chủ nguồn thải CTNH tự thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu hủy CTNH cũng phải xin phép và tuân thủ đầy đủ các quy định tại chương III và
chương IV của Quy chế này.
Điều 11. Các chủ thu gom, vận chuyển CTNH phải có các phương tiện chuyên dụng
bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật sau đây:
1. Bền vững cơ học và hoá học khi vận hành
2. Không gây rò rỉ, phát tán, thất thoát CTNH vào môi trường, không làm lẫn
các loại CTNH với nhau, không chế tạo từ các vật liệu có khả năng tương tác với
CTNH
13
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
3. Có thiết bị báo động và các phương tiện xử lý sự cố khi vận hành
4. Có biển báo theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển CTNH:
1. Thu gom, vận chuyển đúng số lượng và chủng loại CTN H ghi trong chứng
từ CTNH kèm theo
2. Hoàn tất các thủ tục liên quan về chứng từ CTNH: điền và ký tên vào phần II
chứng từ CTNH, yêu cầu các chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy ký tên vào phần III của
chứng từ CTNH chủ thu gom, vận chuyển CTNH giữ 01 bản và gửi 03 bản cho chủ
lưu giữ, xử lý, tiêu hủy
3. Chuyển giao CTNH cho các chủ lưu giữ và chủ xử lý, tiêu hủy ghi trong
chứng từ CTNH
4. Báo cáo cho CQQLNNMT theo đúng thời hạn và mẫu quy định (Phụ lục
4 kèm theo Quy chế này).
Điều 14. Việc vận chuyển CTNH qua biên giới phải tuân thủ các quy định của Công
ước về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy
chúng (Công ước Basel 1989) cụ thể sau đây:
1. Việc vận chuyển quá cảnh CTNH qua lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả nội

thủy và lãnh hải phải có sự đồng ý bằng văn bản của CQQLNNMT trung ương và chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan hữu quan theo đúng pháp luật Việt Nam về hàng
hoá quá cảnh.
Việc vận chuyển CTNH qua vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam phải được thông
báo trước cho CQQLNNMT trung ương Việt Nam
2. Tổ chức, cá nhân muốn vận chuyển quá cảnh CTNH qua lãnh thổ Việt Nam
phải nộp đơn xin phép CQQLNNMT trung ương.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH:
1 . Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình CQQLNNMT có thẩm
quyền. Sử dụng các phương tiện, thiết bị lưu giữ, công nghệ xử lý, tiêu hủy CTNH
theo đúng quy định trong giấy phép hoạt động do CQOLNNMT cấp
2. Tiếp nhận CTNH từ các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp
đồng ký giữa hai bên, kèm theo đầy đủ chứng từ CTNH
3. Có phương án và thiết bị phù hợp, đáp ứng các yêu cầu phòng ngừa và ứng
cứu sự cố
4. Hoàn thiện chứng TỪ CTNH: lưu 01 bản và gửi 01 bản cho chủ nguồn thải,
01 bản cho chủ thu gom, vận chuyển CTNH
14
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
5. Báo cáo COOLNN MT có thẩm quyền các thông tin có liên quan đến quản lý
CTNH (Phụ lục kèm theo Quy chế này).
6. Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu lưu giữ, XỬ lý, tiêu
hủy CTNH.
Điều 16. Chủ xử lý, tiêu hủy CTNH phải tuân thủ các quy định sau đây:
1 . Không được chôn lẫn CTNH với chất thải không nguy hại
2. Chỉ được phép chôn CTNH tại các khu vực đã được quy định
3. Bãi chôn lấp CTNH phải đáp ứng các chỉ tiêu môi trường và các yêu cầu kỹ
thuật do CQQLNNMT hướng dẫn và thẩm định
4. Không được chôn CTNH quá công suất của bãi chôn lấp CTNH đã được quy

định trong giấy phép
5. Cấm thải CTN H vào các thành phần của môi trường như: không khí, đất,
nước.
Điều 17Trong quá trình xử lý, tiêu hủy CTNH, các chủ xử lý, tiêu hùy.phải tuân thu
đầy đủ các quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các loại khí thải,
nước thải, bùn, tro, xỉ phải được quan trắc, phân tích thành phần và có sổ nhật ký ghi
chép, theo dõi và xử lý đạt Tiêu chuẩn Việt Nam (sau đây viết tăt là TCVN). Trường
hợp không đạt TCVN, chủ xử lý phải:
1 . Có biện pháp nâng cấp hệ thống xử lý khí, nước thải, bùn, tro và xỉ trong
thời hạn CQQLNNMT cho phép
2. Chôn lấp các chất thải không xử lý đạt TCVN theo đúng quy trình chôn lấp
CTNH tại bãi chôn lấp được quy định
3. Chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy CTNH. không được pha
loãng CTNH hoặc trộn lẫn CTNH với chất thải không nguy hại.
1.2.6 QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2006/QĐ-BTNMT CỦA BỘ TNMT VỀ VIỆC BAN
HÀNH DANH MỤC CÁC CHẤT THẢI NGUY HẠI
Bảng 1.1 Bảng phân loại các tính chất nguy hại của CTNH
Số
TT
Tính
chất
nguy hại

hiệu
Mô tả Mã H
1 Dễ nổ N Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có
thể nổ do kết quả của H1 phản ứng hoá học (khi tiếp xúc
với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí
ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường
H1

15
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
xung quanh.
2 Dễ cháy C Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất thải ở dạng lỏng, hỗn
hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc
lơ lửng, có nhiệt độ bắt cháy thấp theo các tiêu chuẩn
hiện hành.
H3
Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng tự
bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện
vận chuyển.
H4.1
Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc
lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình
thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và
có khả năng bốc cháy.
H4.2
Chất thải tạo ra khí dễ cháy: là các chất thải khi tiếp xúc
với nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra lượng khí dễ
cháy nguy hiểm.
H4.3
3 Oxy hoá OH Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản
ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất
khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
H5.1
4 Ăn mòn AM Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn
thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc
trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng
hoá và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các

chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ
hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc
bằng 12,5).
H8
5 Có độc
tính
Đ Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn
thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua
đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
H6.1
Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra
các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thư,
do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
H11
Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi
tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra
khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
H10
16
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
6 Có độc
tính
sinh thái
ĐS Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc
từ từ đối với môi trường thông qua tích luỹ sinh học
và/hoặc gây tác hại đến các hệ sinh vật
H12
7 Dễ lây
nhiễm

LN Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh
cho người và động vật.
H6.2
1.2.7 Thông Tư Số 12/2006/Tt-Btnmt Của Bộ Tnmt Hướng Dẫn Điều Kiện Hành
Nghề Và Thủ Tục Lập Hồ Sơ, Đăng Ký, Cấp Phép Hành Nghề, Mã Số Quản Lý
Chất Thải Nguy Hại
II. Điều kiện hành nghề quản lý chất thải nguy hại
1. Điều kiện hành nghề vận chuyển CTNH
2. Điều kiện hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH
III. Thủ tục lập hồ sơ, đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép hành nghề QLCTNH,
mã số QLCTNH
1. Thủ tục lập hồ sơ và cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH
2. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ vận chuyển
CTNH
3. Thủ tục lập hồ sơ và cấp phép hành nghề QLCTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ
CTNH
IV. Nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu
hủy CTNH
1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH:
2. Trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH:
3. Trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH:
1.2.8 Quyết Định Số 43/2007/Qđ-Byt- Của Bộ Trưởng Y Tế Về Việc Ban Hành Quy
Chế Quản Lý Chất Thải Y Tế
Điều 5. Các nhóm chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trongcác cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
1. Chất thải lây nhiễm
2. Chất thải hóa học nguy hại
3. Chất thải phóng xạ
4. Bình chứa áp suất

17
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
5. Chất thải thông thường
Điều 6. Các loại chất thải y tế
1. Chất thải lây nhiễm:
2. Chất thải hóa học nguy hại:
3. Chất thải phóng xạ
4. Bình chứa áp suất:
5. Chất thải thông thường:
Điều 19. Các mô hình xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và áp dụng mô hình.
Điều 20. Công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại
Điều 21. Phương pháp xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
Điều 22. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải lây nhiễm
Điều 23. Phương pháp xử lý, tiêu hủy chất thải hóa học
Điều 24. Xử lý và tiêu hủy chất thải phóng xạ
Điều 25. Xử lý và tiêu hủy các bình áp suất
Điều 26. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn thông thường
1.2.9 MỘT SỐ TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
QCVN 06 : 2009/BTNMT về một số chất độc hại trong không khí xung quanh
QCVN 20:2009/BTNMT – Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ
TCVN 6560:2005: Lò đốt chất thải rắn y tế - khí thải lò đốt chất thải rắn y tế -
giới hạn cho phép
TCVN 6705 : 2009: Chất thải không nguy hại. Phân loại
TCVN 5507-2002: hoá chất nguy hiểm- quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
18
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỠNG

CHẤT THẢI NGUY HẠI
2.1 Các Khái Niệm Liên Quan Đến Chất Thải Nguy Hại
2.1.1 Chất thải nguy hại (CTNH)
Là những chất thải có tên (mỗi tên chất thải tương ứng với một mã CTNH)
trong Danh mục CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (sau đây gọi tắt là
Danh mục CTNH), được chia thành hai loại sau:
a)Là CTNH trong mọi trường hợp (có ký hiệu**trong Danh mục CTNH).
b) Có khả năng là CTNH (có ký hiệu * trong Danh mục CTNH) có ít nhất một
tính chất nguy hại hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH theo quy định
tại phần 2 của QCVN 07:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Ngưỡng chất
thải nguy hại.
Ngưỡng chất thải nguy hại: là giới hạn định lượng tính chất nguy hại hoặc
thành phần nguy hại của một chất thải làm cơ sở để phân định, phân loại và quản lý
CTNH.
Ví dụ về giá trị ngưỡng chất thải nguy hại quy định trong QCVN 07:2009/BTNMT
Hình
1.2
Giá trị
ngưỡng chất thải nguy hại quy định trong QCVN 07:2009/BTNMT
19
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
2.1.2 Hàm lượng tuyệt đối:
Là hàm lượng phần trăm (%) hoặc phần triệu (ppm) của một thành phần nguy
hại trong chất thải.
Ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) là ngưỡng CTNH tính theo hàm lượng
tuyệt đối.
H
tc
=

H.(1+19.T)
20
Trong đó:
- H (ppm) là giá trị quy định trong cột ‘ Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, H’ của
QCVN 07:2009
- T là tỷ số giữa khối lượng thành phần rắn khô trong mẫu chất thải trên tổng
khối lượng mẫu chất thải.
- Hệ số 20 là giá trị chênh lệch của hàm lượng tuyệt đối và nồng độ nâng chiết
của một thành phần chất thải nguy hại.
2.1.3 Nồng độ ngâm chiết Ctc (mg/l):
Là nồng độ (mg/l) của một thành phần nguy hại trong dung dịch sau ngâm
chiết, được thôi ra từ chất thải khí tiến hành chuẩn bị mẫu phân tích bằng phương pháp
ngâm chiết.
Ngưỡng nồng độ ngâm chiết (C
tc
mg/l) được quy định tại cột “Nồng độ ngâm
chiết, C
tc
” của QCVN 07:2009/BTMNT.
Phương pháp xác định nồng độ ngâm chiết: là các phương pháp chuẩn bị
mẫu phân tích được áp dụng cho việc ngâm chiết các mẫu chất thải nhằm xác định khả
năng rò rỉ các thành phần nguy hại trong chất thải ra môi trường trong điều kiện tương
tự điều kiện tự nhiên (biểu thị bằng nồng độ ngâm chiết có đơn vị là mg/l).
+ Đối với chất thải có ít hơn 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng lỏng):
sau khi lọc qua màng lọc sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm, lượng chất lỏng thu được dùng
trực tiếp để phân tích các thành phần nguy hại (không cần ngâm chiết lượng chất rắn
bị giữ lại).
+ Đối với chất thải có ít nhất 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng bùn
hoặc rắn):
- Lượng chất rắn được tách khỏi lượng chất lỏng bằng việc lọc qua màng lọc

sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm; lượng chất lỏng tách ra được bảo quản để phân tích sau.
20
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
- Lượng chất rắn (có thể cần xử lý cơ học như băm, cắt, nghiền để đảm bảo
toàn bộ lượng chất rắn được lọt qua sàng có kích thước mắt không vượt quá 9,5 mm)
được ngâm chiết bằng dung dịch ngâm chiết có tính axit (được pha chế từ CH
3
COOH,
nước và có thể bổ sung NaOH để đạt giá trị pH 4,93 ± 0,05 hoặc 2,88 ± 0,05 tuỳ theo
loại thành phần nguy hại cần phân tích) có khối lượng gấp 20 lần khối lượng chất rắn
trong khoảng thời gian 18 ± 2h
- Nếu tương thích, lượng chất lỏng tách ra ban đầu được trộn với dung dịch sau
ngâm chiết lượng chất rắn để phân tích một lần; nếu không tương thích thì được phân
tích riêng và kết hợp giá trị trung bình theo công thức sau:
C
tb
=
(V
l
.C
l
+ V
nc
.C
nc
)
(V
l
+ V

nc
)
Trong đó:
+ C
tb
(mg/l) là nồng độ ngâm chiết trung bình của một thành phần nguy hại
trong mẫu chất thải;
+ V
l
(l) là thể tích lượng chất lỏng tách ra ban đầu;
+ C
l
(mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại trong lượng chất lỏng tách ra ban
đầu;
+ V
nc
(l) là thể tích dung dịch sau ngâm chiết;
+ C
nc
(mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại trong dung dịch sau ngâm chiết.
2.2 Các Nguyên Tắc Chung Quy Định Kỹ Thuật Về Ngưỡng CTNH
Một chất thải có ký hiệu * trong Danh mục CTNH được phân định không phải là
CTNH nếu tất cả các tính chất hoặc thành phần nguy hại đều không vượt ngưỡng
CTNH (hay còn gọi là dưới ngưỡng CTNH), cụ thể như sau:
a) Nhiệt độ chớp cháy, độ kiềm hoặc độ axit không tương đương với các mức giá
trị quy định tại cột “Ngưỡng CTNH” trong bảng sau:
Tính chất nguy hại Ngưỡng CTNH
Tính dễ bắt cháy
Nhiệt độ chớp cháy ≤ 60
0

C
Tính kiềm
pH ≥ 12,5
Tính axít
pH ≤ 2,0
b) Tất cả các thành phần nguy hại đều có giá trị nhỏ hơn một trong hai ngưỡng
hàm lượng tuyệt đối (H
tc
) hoặc ngưỡng nồng độ ngâm chiết (C
tc
).
21
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
Trường hợp một chất thải đã được phân định là CTNH, bất kể thuộc loại * hoặc
** trong Danh mục CTNH thì chỉ được phân loại theo tên và mã CTNH của loại có
chứa một (hoặc một nhóm) thành phần nguy hại nhất định khi thành phần này (hoặc ít
nhất một thành phần trong nhóm thành phần) vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (H
tc
)
Nếu không vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (H
tc
) thì không phân loại theo
thành phần nguy hại này, hay một cách biểu kiến, thành phần nguy hại này được coi là
không có trong chất thải (ở mức độ nguy hại).
Một CTNH sau khi được xử lý mà tất cả các tính chất hoặc thành phần nguy hại
đều dưới một trong hai ngưỡng H
tc
hoặc C
tc

thì không còn là CTNH và không phải
quản lý theo các quy định đối với CTNH.
22
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
CHƯƠNG 3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Nguyên Tắc Lựa Chọn Các Tính Chất Và Thành Phần Nguy Hại Để Phân
Tích
Một chất thải bất kỳ chỉ cần có ít nhất một tính chất hoặc một thành phần nguy
hại vượt ngưỡng CTNH thì phân định là CTNH. Do vậy, nếu chỉ để phân định một
chất thải thuộc loại * có phải CTNH hay không, thì trong quá trình lựa chọn phân tích
mà phát hiện ra một tính chất hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH thì
không phải tiến hành phân tích các tính chất hoặc thành phần nguy hại còn lại, trừ
trường hợp phân tích cho mục đích khác. Việc lựa chọn phân tích các tính chất hoặc
thành phần nguy hại được tiến hành như sau:
Đối với các tính chất nguy hại: Căn cứ vào đặc điểm của nguồn thải và chủng loại
chất thải để lựa chọn có phân tích tính dễ cháy, tính kiềm và axit hay không. Nếu chắc
chắn rằng đặc điểm nguồn thải và chủng loại chất thải không thể dẫn tới việc chất thải
có các chất dễ cháy, kiềm hoặc axit thì chuyển sang phân tích các thành phần nguy hại.
Đối với các thành phần nguy hại vô cơ: Không nhất thiết phải phân tích tất cả các
thành phần vô cơ. Cần căn cứ vào tính chất nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản
xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh chất thải để
xác định các thành phần nguy hại vô cơ có thể có trong chất thải để phân tích. Nếu
nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải
hoặc hoạt động có phát sinh chất thải không liên quan đến các chất có chứa thành phần
nguy hại vô cơ nào thì không phải phân tích thành phần đó.
Đối với các thành phần nguy hại hữu cơ:
a) Sau khi tiến hành lựa chọn các thành phần nguy hại vô cơ theo quy mà vẫn
chưa phân định được CTNH thì mới phải tiến hành phân tích các thành phần nguy hại
hữu cơ (trừ trường hợp biết chắc chắn sự có mặt của một thành phần hữu cơ nhất định

thì có thể bỏ qua bước xác định thành phân vô cơ).
b) Không nhất thiết phải phân tích tất cả các thành phần hữu cơ. Cần căn cứ vào
tính chất nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn phát thải, quá
trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh ra chất thải để xác định các thành phần
nguy hại hữu cơ có thể có trong chất thải để phân tích. Nếu nguyên vật liệu, nhiên liệu,
quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát
sinh ra chất thải không liên quan đến hoặc không có khả năng dẫn tới việc xuất hiện
một cách không chủ định (do phản ứng hoá học ngẫu nhiên) một thành phần nguy hại
hữu cơ nào thì không cần phân tích thành phần đó.
3.2. Nguyên tắc lấy mẫu, phân tích, phân định và phân loại CTNH
23
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
Đối với các chất thải đồng nhất ở thể rắn thuộc loại *: lấy ít nhất 03 mẫu đại
diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau trong khối chất thải (có tính đến sự phân bố đại
diện của kích thước các hạt hoặc phần tử trong khối chất thải) và sử dụng giá trị trung
bình của kết quả phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là
CTNH hay không.
Đối với chất thải lỏng, bùn thuộc loại * hoặc hỗn hợp của chúng: phải khấy,
trộn đều (nếu có thể) trước khi lấy ít nhất 03 mẫu đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác
nhau và sử dụng giá trị trung bình của kết quả phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH
nhằm phân định có phải là CTNH hay không.
Đối với hỗn hợp chất thải rắn hoặc hỗn hợp giữa chất thải rắn và chất thải lỏng,
bùn (toàn bộ các chất thải thành phần đều thuộc loại *): sử dụng tối đa các biện pháp
cơ học phù hợp (chặt, cắt, bóc, cạo, ly tâm, trọng lực, thổi khí nhưng không được sử
dụng nước hoặc dung môi để rửa, tách) để tách riêng các chất thải thành phần và lấy
mẫu đối với từng chất thải thành phần này theo quy định đối với chất thải đồng nhất ở
thể rắn và chất thải lỏng, bùn thuộc loại *.Sử dụng giá trị trung bình của kết quả phân
tích đối với từng chất thải thành phần để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định
có phải là CTNH hay không. Trường hợp không thể tách riêng các chất thải thành

phần bằng các biện pháp cơ học thì trộn đều khối chất thải (nếu có thể) và lấy ít nhất
09 mẫu phân bố đều theo cách chia đều các phần trong khối chất thải (mỗi phần lấy 01
mẫu).
Đối với chất thải rắn thuộc loại * có tạp chất bám dính: lấy 03 mẫu đại diện
ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau của chất thải nền (chất thải đồng nhất ở thể rắn) mà
có tạp chất bám dính để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH
hay không. Nếu chất thải nền là hỗn hợp chất thải thì phải tách riêng các chất thải
thành phần để phân định theo quy định đối với chất rắn hoặc hỗn hợp chất rắn và chất
lỏng.
Đối với việc phân định chung một dòng chất thải phát sinh thường xuyên từ
một nguồn thải nhất định có phải là CTNH hay khôngthì phải lấy mẫu vào ít nhất 03
ngày khác nhau, thời điểm lấy mẫu của mỗi ngày phải khác nhau (đầu, giữa và cuối
của một ca hoặc mẻ hoạt động), mỗi lần ít nhất 03 mẫu ngẫu nhiên ở các vị trí khác
nhau.
Đối với các chất thải thuộc loại ** hoặc hỗn hợp có ít nhất một chất thải thành
phần thuộc loại ** thì không cần lấy mẫu, phân tích mà phân định luôn là CTNH,
nhưng nếu vẫn cần lấy mẫu, phân tích cho các mục đích khác như phân loại CTNH
theo thành phần nguy hạithì cũng áp dụng nguyên tắc quy định đối với các chất thải *.
Đối với việc phân định chất thải sau xử lý có còn là CTNH hay không thì cũng
áp dụng các nguyên tắc trên.
24
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Đề tài: báo cáo về QCVN 07:2009/BTNMT
3.3. Các Phương Pháp Xác Định Hàm Lượng Tuyệt Đối Và Nồng Độ Ngâm Chiết
Của CTNH
3.3.1. Đối Với CTNH Có Tính Chất Cháy –Nổ
Đối với tính dễ bắt cháy: ta dùng phương pháp ASTM D3278-96, phương
pháp chuẩn xác định điểm chớp cháy của chất lỏng bằng dụng cụ cốc kín. Hoặc các
phương pháp tương đương được thế giới công nhân.
Xác định nhiệt độ chớp cháy:

Nhiệt độ chớp cháy là nhiệt độ thấp nhất mà ở đó mẫu thử khi được đun nóng
trong điều kiện xác định sẽ bay hơi trộn lẫn với không khí và có thể vựt cháy rồi tắt
ngay như một tia chớp khi ta đưa ngọn lửa đến gần.
Nhiệt độ chớp cháy là môt đại lượng đặc trưng cho phần nhẹ, pha hơi, dễ bay
hơi chứa trong các chất thải, dễ xảy ra chấy nổ khi có tia lửa.
Nhiệt độ chớp cháy được xác định trong những dụng cụ tiêu chuẩn cốc hở thì
giá trị được gọi là nhiệt độ chớp cháy cốc hở, khi sử dụng dụng cụ cốc kín thì gọi là
nhiệt độ chớp cháy cốc kín.
Ví dụ: phương pháp xác định nhiệt độ chớp cháy một chất thải nguy hại
Dùng dụng cụ cốc kín, cách tiến hành bật bếp lửa, điều chỉnh tốc độ đun bằng
biến trở sao cho tốc độ gia tăng nhiệt độ lúc ban đầu là khoảng 10 độ C trong 1 phút.
Khi gần nhiệt đô chớp cháy dư đoán phải giảm dần tốc độ gia nhiệt xuống còn khoảng
4 độ C trong 1 phút. Khi nhiệt độ của mẫu còn cách nhiệt độ cháy dự tính là 10 độ, thì
châm lửa bằng đóm(hoặc diêm) , từ từ đưa ngọn lửa lại gần cốc nhiên liệu (mẫu chất
thải nguy hại) mẫu đến sát mép lỗ mở cửa của nắp cốc kín,nhanh tay mở lỗ thoáng để
ngọn lửa bao chum hết diện tích phần lỗ mở cửa một cửa lớn nhất ở nắp cốc phần thí
nghiệm châm mồi lửa được lặp đi lặp lại,sau mỗi lần sẽ tăng nhiệt độ lên thêm 2 độ C.
Khi xác định nhiệt độ chớp cháy cốc kín,phải dùng que khuấy 5s mới được mở nắp
cửa để châm lửa thí nghiệm. Nhiệt độ chớp cháy của chất thải nguy hại chính là nhiệt
độ chỉ trên nhiệt kế khi trên phần bề mặt mẫu hoặc bề mặt nắp cốc kín xuất hiện ngọn
lửa xanh đầu tiên.Kết quả phải được làm từ 3 lần trở lên, lấy giá trị trung bình với độ
chênh lệch cho phép giữa 2 lần thí nghiệm liền nhau không vượt quá 5 độ C.
Ghi chú: giá trị áp suất khí quyển cũng ảnh hưởng tới nhiệt độ chớp cháy.
3.3.2 Cách xác định CTNH có tính ăn mòn
Ngưỡng CTNH có tính ăn mòn
T
T
Tính chất nguy hại Ngưỡng CTNH
1 Tính kiềm
Ph ≥ 12,5

2 Tính axít
pH ≤ 2,0
25
Nhóm thực hiện: nhóm 17 GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Hình: Máy xác định nhiệt độ

×