Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:.........................................Lớp:..................................
Địa điểm thực tập:.....................................................................................
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
-Mức độ liên hệ với giáo viên:..................................................................
-Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:................................................
-Tiến độ thực hiện:....................................................................................
2. NỘI DUNG BÁO CÁO
-Thực hiện các nội dung thực tập:............................................................
-Thu thập và xử lý số liệu:........................................................................
-Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:..................................................
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY
..................................................................................................................
..................................................................................................................
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC
..................................................................................................................
..................................................................................................................
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................
ĐIỂM:............
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO:(Tốt – Khá – Trung bình)............................
Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
1
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế Việt nam đều gặp phải những khó khăn nhất
định trong việc cạnh tranh với nền kinh tế thế giới vốn đã phát triển
mạnh mẽ và lâu đời. Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, các
ngân hàng thương mại Việt Nam vốn chưa quen với việc “đi ra biển
lớn” thì sẽ phải nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện năng lực để có thể
đứng vững trong bối cảnh khó khăn này.
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) hiện là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam. Hiện nay,
ABBANK có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đồng thời góp phần thực thi chính sách tiền tệ của nhà
nước, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Thế nhưng, trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
lẫn trong và ngoài nước thì đòi hỏi bản thân ngân hàng phải biết phát
huy điểm mạnh, nắm bắt thời cơ kinh doanh để có thể giữ được vị thế
kinh doanh và không ngừng phát triển. Muốn vậy, ABBANK nói chung
và chi nhánh Thái Nguyên nói riêng cần phải hoạch định một chiến lược
kinh doanh hiệu quả để có hướng đi đúng trên con đường hội nhập sắp
tới. Tuy nhiên, muốn hoạch định một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì
đòi hỏi ngân hàng hiểu rõ bản thân thông qua việc phân tích hoạt động
kinh doanh, đồng thời cần nắm bắt thị trường thực tế. Từ đó kết hợp
những điểm mạnh, điểm yếu, cũng như thời cơ và thách thức nhằm
hoạch định chiến lược kinh doanh.
Nhận thức được việc đào tạo con người là khâu then chốt, tạo ra bước
đột phá cho sự phát triển của ABBANK Thái Nguyên trong tương lai.
Trong thời gian vừa qua ABBANK Thái Nguyên đã tuyển chọn được
một số sinh viên vào thực tập tại ngân hàng nhằm đào tạo, huấn luyện để
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
2
Báo cáo thực tập
sau khi ra trường các bạn có thể trở thành những chuyên viên ngân hàng
có chất lượng góp phần vào sự phát triển của ABBANK Thái Nguyên
nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
Em là một trong số những sinh viên may mắn được ABBANK
Thái Nguyên tiếp nhận vào làm thực tập viên. Nhận thức được đây là cơ
hội tốt để em có thể áp dụng những kiến thức cơ bản được học trên ghế
nhà trường vào thực tế, đồng thời là cơ hội để em có thể trau dồi thêm
kiến thức thực tế vốn còn ít ỏi của mình
Qua thời gian thực tập tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN AN BÌNH-CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN. Được sự quan
tâm giúp đỡ của các anh chị cán bộ công nhân viên các phòng quan hệ
khách hàng, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính… trong ngân
hàng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Phạm Thị Thanh
Mai, em đã hoàn thành phần thực tập của mình với báo cáo thực tập
theo các nội dung chính sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về ABBANK Thái Nguyên
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn chế nên bài
báo cáo của em không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo, quý cơ quan để em có thể hoàn thành tốt yêu cầu và mục đích đề ra
của đợt thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
3
Báo cáo thực tập
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH THÁI
NGUYÊN
1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của ABBANK
1.1.1. Lịch sử ra đời của ABBANK
Tên doanh nghiệp: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN
BÌNH
Tên viết tắt: ABBANK
Địa chỉ: 170 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM, Việt
Nam
Điện thoại: (84-8)38 244855 Fax: (84-8)38 244856
Email:
Website: www.abbank.vn
Vốn điều lệ: 3.830 tỷ VNĐ (tháng 12/2010)
Thời điểm thành lập: 17/05/1993
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của ABBANK.
Năm 2002: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập
trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) được thành lập
vào tháng 5 năm 1993.
Năm 2004: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.
Năm 2005: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông
chiến lược của ABBANK. Các cổ đông lớn khác gồm: Tổng công ty tài
chính Dầu Khí (PVFC) , Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội
(GELEXIMCO).
Năm 2006: Vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ đồng vào đầu năm lên 1.131 tỷ
đồng vào cuối năm
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
4
Báo cáo thực tập
Năm 2007:
- ABBANK ký kết hợp tác chiến lược với Agribank và các công ty
thành
- ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán PAYNET. Đồng
thời, vốn điều lệ của ABBANK tăng lên 2.300 tỷ đồng .
Năm 2008:
- ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi (core
banking) vào hoạt động trên toàn hệ thống.
- Maybank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của
ABBANK với tỷ lệ sở hữu là 15%.
- ABBANK tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.
- Tháng 12/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.482 tỷ
đồng.
- Tháng 9/2009, ABBANK chính thức khai trương Hội sở mới tại 170
Hai Bà Trưng, P.Đa Kao, Q.1 và triển khai giao dịch ngoài giờ tại Sở
giao dịch.
- Tháng 7/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.850 tỷ
đồng.
- ABBANK công bố hợp tác với Prudential VN và ngân hàng Deutsche
bank.
Năm 2010:
- Tháng 12/2010, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.830 tỷ
đồng.
- Mạng lưới ABBANK đạt trên 110 điểm giao dịch phủ khắp 29 tỉnh
thành trên toàn quốc.
- ABBANK đã kết nối thành công với hệ thống mạng lưới VNBC
thông qua Smartlink.
- ABBANK thành lập Trung tâm tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
5
Báo cáo thực tập
(SMEs) va tham gia Dự án tài trợ DN nhỏ và vừa giai đoạn III (SMEFP
III).
1.1.3. Quy mô của doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) là một trong 10 ngân hàng
TMCP có vốn điều lệ lớn nhất VN hiện nay. Tính đến tháng 12/2010,
vốn điều lệ của ABBANK đạt trên 3.830 tỷ đồng. Sau hơn 17 năm
thành lập và phát triển, ABBANK đã trở thành cái tên thân thuộc với
gần 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá
nhân tại 29 tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới hơn 110 chi
nhánh.
Tại ABBANK, khách hàng không chỉ hài lòng với chất lượng sản
phẩm linh hoạt hiện đại, với dãy sản phẩm đa dạng phong phú, mà còn
bởi chất lượng phục vụ chuyên nghiệp thân thiện. Với sự hỗ trợ từ cổ
đông chiến lược trong nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đối
tác chiến lược nước ngoài là Maybank - Ngân hàng lớn nhất Malaysia,
và các đối tác khác như Prudential, Tổng công ty bưu chính Việt Nam
(VNPost), Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel…, ABBANK
đang tiến gần hơn tới mô hình một “siêu thị tài chính” hiện đại.
1.2 Khái quát về ABBANK chi nhánh Thái Nguyên
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Ngân Hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái
Nguyên
Viết tắt: ABBANK Thái Nguyên
Địa chỉ: 140 Đường Hoàng Văn Thụ, Phường Hoàng Văn Thụ,
TP. Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Thái Nguyên có tiền
thân là Phòng Giao Dịch Thái Nguyên trực thuộc Ngân hàng TMCP
An Bình – Chi nhánh Hà Nội được thành lập tháng 12 năm 2007.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
6
Báo cáo thực tập
Đến ngày 13/09/2010, Phòng Giao Dịch Thái Nguyên được nâng
cấp lên thành Chi nhánh Thái Nguyên.
Ngân Hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên là một
ngân hàng thương mại chuyên nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là
huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế khác và
cho vay trong nhiều lĩnh vực công-thương nghiệp, giao thông vận tải
và dịch vụ…. Đầu năm 2009, ngân hàng mở rộng thêm hoạt động
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Là một chi nhánh trực thuộc
ABBANK, ABBANK- Chi nhánh Thái Nguyên hoạt động dựa vào
nguồn vốn huy động tại chỗ và nguồn vốn điều hoà từ Hội sở
ABBANK, ABBANK với mục tiêu chiến lược là “trao giải pháp,
nhận nụ cười” đã và đang đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng. Những năm qua chi nhánh ngân hàng
không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt được những thành công,
không ngừng lớn mạnh với những nội dung đa dạng hoá kinh doanh và
hiệu quả.
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức: tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác
đầu tư và phát triển của các tổ chức.
- Vay vốn của ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Hùn vốn và liên doanh.
- Làm dịch vụ thanh toán nội địa và quốc tế.
- Tư vấn tài chính.
- Tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
7
Báo cáo thực tập
1.2.3. Giới thiệu quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh
nghiệp tại ABBANK-Thái Nguyên.
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng ABBANK-Thái Nguyên
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng
làm hồ sơ vay vốn
Thẩm định các điều kiện vay vốn
Xác định phương thức cho vay
Xem xét khả năng nguồn vốn, điều
kiện thanh toán và xác định lãi suất
Lập tờ trình thẩm định khoản vay
Tái thẩm định khoản vay
Trình duyệt khoản vay
Ký kết hợp đồng tín dụng
Giải ngân
8
Báo cáo thực tập
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ABBANK Thái Nguyên
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ABBANK Thái Nguyên
1.3.2. Chức năng của các phòng ban
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận
quản lý và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
chịu trách nhiệm trước Ngân hàng TMCP An Bình và cơ quan pháp
luật.
- Phòng Tài chính – Kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy
động vốn của ngân hàng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch
toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ
thanh toán với khách hàng, tư vấn cho giám đốc các biện pháp nawng
cao hiệu quả công tác kế toán và chất lượng dịch vụ thanh toán.
- Phòng ngân quỹ: có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền
và thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Quản
lý rủi ro
Phòng
Ngân quỹ
Phòng
Hành
chính
Phòng Quan
hệ khách
hàng
Bộ phận Quan hệ khách
hàng cá nhân
Bộ phận Quan hệ khách
hàng doanh nghiệp
Phòng Tài
chính – Kế
toán
9
Báo cáo thực tập
- Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng
như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách,
…
- Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp: là phong nghiệp vụ
trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn
bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với các chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ABBANK. Trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp.
- Bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng Việt Nam
đồng và ngoại tệ. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro: là phòng có nghiệp vụ tham mưu cho giám
đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Quản lý giám
sát thực hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn
tín dụng cho từng khách hàng, dự án, phương án, đề án cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng theo hướng dẫn của ABBANK.
1.3.3 Nhận xét về cơ cấu tổ chức
Qua sơ đồ 1, cơ cấu tổ chức của ABBANK-Thái Nguyên đã thể hiện
sự quản lý bao quát của ban giám đốc xuống các phòng ban chức năng,
điều này đảm bảo cho nhà quản lý có thể trực tiếp điều hành và nắm
bắt tình hình hoạt động của toàn chi nhánh dễ dàng. Bên cạnh đó, việc
phân chia các phòng ban chức năng thành các phòng cụ thể theo từng
nhiệm vụ đã làm cho công việc của các phòng tập trung vào một mảng
công việc. Sự phân chia này sẽ đảm bảo công việc của các phòng chức
năng không bị đan xen, chồng chéo lẫn nhau, từ đó nâng cao năng suất
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
10
Báo cáo thực tập
lao động của nhân viên. Chúng ta có thể nhận thấy sự tách biệt giữa bộ
phận khách hàng Doanh nghiệp và bộ phận khách hàng Cá nhân đã
được tách riêng, vì vậy mà ngân hàng có thể tập trung phục vụ riêng
cho từng nhóm khách hàng tiềm năng của mình.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
(ABBANK THÁI NGUYÊN)
2.1. Phân tích các hoạt động Maketing của ABBANK-Thái Nguyên
2.1.1. Các loại dịch vụ chủ yếu mà ABBANK Thái Nguyên đang
cung cấp cho khách hàng
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Sản phẩm cho vay:
Cấp hạn mức thanh toán tiền điện
Cho vay mua xe ô tô
Cho vay cầm cố hàng hóa
ABBANK hỗ trợ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức vay
vốn khu vực nông thôn
SMEFP – Thủ tục nhanh chóng, lãi suất ưu đãi
Tài trợ vốn lưu động
Tài trợ nhập khẩu
Tài trợ xuất khẩu bằng VNĐ theo lãi suất USD
Cho vay đồng tài trợ
Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp
Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
Tài trợ dự án đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất
Tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs
Tài trợ thương mại
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
11
Báo cáo thực tập
Sản phẩm tiền gửi
Tài khoản doanh nghiệp
Tiền gửi dài hạn lãi suất thả nổi
Siêu tài khoản thanh toán
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi thanh toán gia tăng giá trị
Tiền gửi doanh nghiệp rút vốn linh hoạt
Tài khoản tiền gửi doanh nghiệp có kỳ hạn lĩnh lãi trước
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi thanh to
Sản phẩm nhà thầu điện lực
Gói sản phẩm nhà thầu điện lực
Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh doanh nghiệp
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ nhận bộ chứng từ gửi đi thanh toán theo L/C
Dịch vụ thông báo L/C & tu chỉnh L/C
Dịch vụ Tín dụng chứng từ (L/C) - Ký hậu vận đơn; Ủy
quyền nhận hàng; Bảo lãnh nhận hàng theo L/C
Dịch vụ thanh toán tiền hàng xuất khẩu
Dịch vụ xác nhận L/C
Dịch vụ thanh toán L/C
Dịch vụ Tín dụng chứng từ (L/C) – thanh toán nhập khẩu
– phát hành L/C
Dịch vụ Thanh toán séc nước ngoài
Dịch vụ thanh toán nhờ thu chứng từ - Thông báo và
thanh toán nhờ thu hàng nhập khẩu
Dịch vụ chuyển tiền bằng điện – chuyển tiền đi
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
12
Báo cáo thực tập
Chiết khấu chứng từ theo thư tín dụng xuất khẩu
Dịch vụ thanh toán nhờ thu chứng từ - Dịch vụ nhận bộ
chứng từ gửi đi thanh toán theo nhờ thu hàng xuất khẩu
Dịch vụ chuyển tiền bằng điện – chuyển tiền đến
Chiết khấu chứng từ nhờ thu xuất khẩu
Bảo lãnh thanh toán
Dịch vụ khác
Dịch vụ Vay trực tuyến
Dịch vụ thu tiền mặt tại chỗ
Giao dịch qua fax
Ngân hàng trực tuyến E – banking
Dịch vụ SMS Banking
Thanh toán tiền điện tự động
Kết chuyển số dư tập trung
Thu hộ tiền điện bằng chuyển khoản
Dịch vụ chi hộ lương, hoa hồng
• Đối với khách hàng là cá nhân
Sản phẩm tiền gửi
Tiết kiệm thông minh – YOUsmart
Tiền gửi bằng vàng
Tiết kiệm tính lãi linh hoạt
Tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi
Phát hành chứng chỉ tiền gửi VNĐ
Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
Tiết kiệm thực gửi VNĐ
Tiết kiệm “ Tích lũy cho tương lai”
Tiết kiệm đúng nghĩa – Bảo hiểm trọn đời
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
13
Báo cáo thực tập
Sản phẩm cho vay
Cho vay thấu chi
Dịch vụ trung gian thanh toán chuyển nhượng bất động
sản qua ngân hàng
Cho vay cầm cố STK/Số dư tài khoản
Cho vay tiêu dùng có thế chấp
Cho vay bổ sung vốn sản xuất kinh doanh dịch vụ
Cho vay mua nhà/đất/xây sửa chữa nhà
Cho vay du học
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay mua xe ô tô
Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết
Cho vay mua cổ phần phát hành lần đầu thuộc EVN
Cho vay tiêu dùng tín chấp
Cho vay mua cổ phiếu chưa niêm yết
Sản phẩm thẻ
Thẻ ghi nợ quốc tế ( YOUcard Visa Debit)
Thẻ ghi nợ nội địa ( YOUcard Debit)
Dịch vụ khác
Ngân hàng điện tử online banking
Dịch vụ nạp tiền VNTOPUP
Dịch vụ chuyển vàng trong nước
Dịch vụ chuyển tiền trong nước
Dịch vụ thanh toán tiền điện qua bưu cục VNPOST
Dịch vụ thu cước VIETTEL
Dịch vụ SMS Banking
Dịch vụ chứng minh tài chính du học
Dịch vụ thu hộ tiền điện
Nhắn tin truy vấn thông tin qua dịch vụ SMS Banking
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
14
Báo cáo thực tập
Dịch vụ nhận kiều hối WESTERN UNION
Dịch vụ giao nhận tiền gửi tận nơi
Chuyển và nhận tiền kiều hối
Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua WESTERN
UNION
2.1.2. Giá cả các sản phẩm dịch vụ tại ABBANK-Thái Nguyên
Trong quan hệ kinh tế, giá cả của một sản phẩm được hiện hữu
được hiểu là số tiền mà người mua phải trả cho người bán để nhận
được tiền sử dụng, sở hữu hàng hóa. ABBANK-Thái Nguyên là doanh
nghiệp kinh doanh quyền sử dụng hàng hóa tiền tệ nên hoạt động kinh
doanh cơ bản của ngân hàng là “ mua “ và “ bán “ quyền sử dụng hàng
hóa tiền tệ.
Như vậy có thể hiểu giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền
mà khách hàng hay ngân hàng phải trả để được quyền sử dụng một
khoản tiền trong thời gian nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch
vụ do ngân hàng cung cấp.
Trong thực tế, giá sản phẩm dịch vụ ABBANK-Thái Nguyên
được thể hiện dưới 3 hình thức phổ biến như sau:
- Lãi: lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền nào
đó trong một khoản thời gian nhất định gồm tiền gửi và tiền vay
- Phí: khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
- Hoa hồng: khoản tiền khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các
dịch vụ môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán.
* Đặc điểm của giá và định giá sản phẩm dịch vụ tại ABBANK-Thái
Nguyên:
- Giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính tổng hợp khó xác định chi
phí và giá trị đối với từng sản phẩm dịch vụ riêng biệt
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
15
Báo cáo thực tập
- Giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính đa dạng, phức tạp. Do đó có
nhiều cách định giá khác nhau cho những sản phẩm dịch vụ khác nhau.
- Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính nhạy cảm cao. Bởi giá
sản phẩm dịch vụ ngân hàng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố cấu
thành và các yếu tố này rất đa dạng và thường xuyên thay đổi.
* Các kiểu giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng
- Giá cố định: là các mức lãi, phí hay hoa hồng mà khách hàng phải trả
khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo tỷ lệ nhất định và
được ngân hàng quy định cụ thể.
- Giá ngầm: là các loại giá mà khách hàng hay ngân hàng được nhận
hay phải trả khác với mức được công bố, công khai.
- Giá chênh lệch: là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của sản
phẩm dịch vụ.
Định giá là công việc quan trọng trong xây dựng chiến lược
Marketing hỗn hợp của ngân hàng. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động Marketing mà còn ảnh hưởng đến hoạt động và thu
nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, việc định giá sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hết sức phức tạp vì bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Vì vậy, khi xây
dựng chính sách giá thì ngân hàng dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí là các nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì
sự hoạt động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Chi phí
gồm 2 loại cơ bản là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giá của sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tối thiểu phải bù đắp đủ các cho phí phát sinh.
Thứ hai, rủi ro thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn. Khi rủi ro phát
sinh, nó sẽ trở thành các khoản chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp
trong quá trình hoạt động.
Thứ ba, đặc điểm của khách hàng. Các nhóm khách hàng khác nhau
đặc điểm đường cầu khác nhau và có phản ứng khác nhau với những
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
16
Báo cáo thực tập
thay đổi của giá. Do đó để tối ưu hóa lợi nhuận, ngân hàng thường định
giá căn cứ vào sự phản ánh của khách hàng đối với giá
Thứ tư, giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải
tính tới yếu tố này khi xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố
ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
* Phương pháp định giá:
Có những phương pháp định giá cơ bản sau:
- Phương pháp định giá theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận
- Phương pháp định giá trên cơ sở phân tích hòa vốn, đảm bảo lợi
nhuận
- Phương pháp xác định giá trên cơ sở biểu giá thị trường
- Phương pháp xác định giá trên cơ sở quan hệ với khách hàng
- Phương pháp xác định giá trượt
Trên thực tế, các ngân hàng áp dụng linh hoạt các phương pháp
định giá trên. Tùy vào nhiều yếu tố như khách hàng, quy định, môi
trường… mà ngân hàng đưa ra mức giá với phương pháp định giá phù
hợp.
* Định giá một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng cơ bản
- Định giá tiền gửi: Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt
với việc định giá tiền gửi – nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút
và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân hàng
không thể trả lãi suất quá cao, điều này sẽ làm giảm mức thu nhập tiềm
năng của ngân hàng
- Định giá tiền vay: Đây cũng là một trong những khâu quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng luôn mong muốn có được
giá cho vay cao để bù đắp chi phí và có lãi. Tuy nhiên giá cho vay phải
hợp lý đối với khách hàng để họ vừa có thể duy trì được hoạt động kinh
doanh vừa có lãi trả cho ngân hàng. Mặt khác, do cạnh tranh trên thị
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
17
Báo cáo thực tập
trường cho vay ngày càng cao nên các ngân hàng phải xác định giá
cho vay phù hợp với mặt bằng giá cho vay trên thị trường.
Bảng 2.1. Biểu lãi suất huy động vốn bằng VNĐ tại ABBANK-Thái
Nguyên (Ngày 10/03/2011)
Kỳ hạn Lãi suất (%/năm)
Lãi suất cuối kỳ Lãi suất hàng tháng Lãi lĩnh
trước
Không KH 3,6 - -
1 tuần 14 - -
2 tuần 14 - -
3 tuần 14 - -
1 tháng 14 -- -
2 tháng 14 13,91 13,68
3 tháng 14 13,83 13,52
4 tháng 14 13,76 13,37
5 tháng 14 13,68 13,22
6 tháng 14 13,60 13,08
7 tháng 14 13,53 12,94
8 tháng 14 13,45 12,80
9 tháng 14 13,48 12,66
10 tháng 14 13,31 12,53
11 tháng 14 13,24 12,40
12 tháng 14 13,17 12,27
13 tháng 13,5 12,66 11,77
15 tháng 13,5 12,53 11,55
18 tháng 13,5 12,35 11,22
24 tháng 13,5 12 10,62
36 tháng 13,5 11,38 9,6
48 tháng 13,5 10,84 8,76
60 tháng 13,5 10,35 8,05
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán ABBANK-Thái Nguyên)
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương tại ABBANK-Thái
Nguyên
2.2.1. Cơ cấu nhân sự của ABBANK–Thái Nguyên
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự của ABBANK-Thái nguyên
Tiêu thức Năm 2009 Năm 2010
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
18
Báo cáo thực tập
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
10
16
38,46
61,54
12
17
41,38
58,62
Theo trình độ
- Đại học
- Trung cấp
- Phổ thông
22
2
2
84,62
7.69
7.69
25
2
2
86,21
6,89
6,89
Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
22
4
84,62
15,38
25
4
86,21
13,79
Tổng 26 100 29 100
( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính ABBANK Thái Nguyên)
Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự của ABBANK-Thái Nguyên, ta thấy
số lượng nhân viên tương đối ổn định trong năm 2009-2010. Xét trên
tiêu thức về giới tình: ta nhận thấy trong hai năm 2009-2010, số nhân
viên Nữ chiếm phần đông hơn Nam, trong đó năm 2009 nhân viên Nữ
chiếm 61,54%, năm 2010 chiếm 58,62% so với tổng số nhân viên trong
Ngân hàng điều này cũng là hợp lý vì do tính chất công việc. Đến năm
2010 số nhân viên Nam đã tăng 2,92% ( từ 38,46% lên 41,38%), còn
nhân viên Nữ giảm 2,92%( từ 61,54 xuống 58,62%) so với năm trước.
Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu lao động này là ít nên không làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên.
Xét trên tiêu thức về trình độ học vấn: Nhân viên tại ABBANK-
Thái Nguyên có trình độ Đại học chiếm trên 85% số lao động, có thể
nói đây là nguồn lao động chất lượng rất cao. Trình độ học vấn trung
cấp và phổ thông chiếm một phần rất ít trong tổng số lao động, họ làm
công tác bảo vệ tại nên thông thường không đòi hỏi trình độ cao mà
Ngân hàng đòi hỏi phải có sức khỏe và nghiệp vụ vệ sỹ. Qua bảng cơ
cấu lao động trên, ta thấy đây là một thế mạnh của ABBANK-Thái
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
19