Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Học thuyết kinh tế của Mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.29 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặng Hà Giang Lớp 9b Cao học khóa 9 - ĐHKTQHN
Phân tích quan điểm của mác: "tôi là ngời đầu tiên
phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất
hàng hoá và khoa kinh tế chính trị xoay quanh vấn
đề này"
Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển nề kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt nam, việc nghiên cứu các t tởng, các học thuyết kinh tế có vai trò vô
cùng quan trọng. Gắn liền với mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ là các quan niệm khác
nhau về các quy luật chi phối nền kinh tế trong quan hệ phân phối, trao đổi hay
tiêu dùng và sử dụng giá trị phạm trù kinh tế học cơ bản trong mọi thời đại,
cũng nh quan niệm về vai trò kinh tế của Nhà nớc trong quá trình tái sản xuất
giá trị, tái sản xuất của cải xã hội loài ngời. Để hiểu một cách đầy đủ phạm trù
giá trị chúng ta phải đi vào nghiên cứu sâu quá trình sản xuất và tái sản xuất
hàng hoá. Trớc Mác các nhà kinh tế học đã bắt đầu đi vào nghiên cứu phạm trù
giá trị hàng hóa, đã có nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu vấn đề này nhng
vẫn cha phát hiện đợc tính hai mặt của lao động sản xuát hàng hoá, vẫn coi lao
động là hàng hoá và là nhân tấ tạo ra giá trị , đây là một hạn chế mà đã đợc Mác
khắc phục, kế thừa và phát triển sau này. Chính Mác là ngời đã có công đầu trong
việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động, ông đi vào nghiên cứu phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa bắt đầu từ hàng hoá và quá trình sản xuất hàng hoá giản
đơn. Trong tác phẩm của mình ông viết tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính hai
mặt của lao động sản xuất hàng hoá và khoa kinh tế chính trị xoay quanh vấn đề
này. Đây là một phạm trù kinh tế mà chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ để hiểu
rõ các học thuyết kinh tế của Mác, từ đó có những luận chứng, quan điểm riêng
trong phơng pháp tiếp cận các quan điểm kinh tế của ông. Mác đã chỉ ra trong
quá trình sản xuất, lao động cụ thể bảo tồn và di chuyển giá trị cũ (c) vào trong
sản phẩm mới, lao động trừu tợng tạo ra giá trị mới (V+m). Và toàn bộ giá trị
hàng hoá bao gồm (c + v + m). Điều mà các nhà kinh tế học trớc Mác cha làm đợc.


Đợc sự giúp đỡ và hớng tận tình của thầy giáo TS. Đặng Thắng nên tôi đã chọn
và đi sâu vào nghiên cứu, phân tích quan điểm trên của Mác.
Tiểu luận kinh tế chính trị
Trang1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặng Hà Giang Lớp 9b Cao học khóa 9 - ĐHKTQHN
Trong khuôn khổ thời gian có hạn và kiến thức còn ít ỏi nên bài viết này sẽ
không tránh khỏi nhng sai sót, hạn chế mong đợc sự thông cảm của thầy giáo và
toàn thể các bạn học viên. Rất mong đợc sự đóng góp giúp đỡ để bài viết này đợc
hoàn thiện hơn. Ngoài phần mở đàu và phần kết luận bài viết gồm các nội dung
sau:
Phần I : Lý luận về giá trị lao động của các nhà kinh tế học truớc Mác..
I, Sự phát triển lý luận giá trị lao động của trờng phái cổ điển Anh
(W.Petty, A. Smit, D.Recado)
II, Những đóng góp và hạn chế của trừơng phái cổ điển Anh về lý luận
giá trị lao động.
Phần II : Sự kế thừa, phát triển và phát hiện ra tính hai mặt của lao
động sản xuất hàng hoá của Mác

Tiểu luận kinh tế chính trị
Trang2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặng Hà Giang Lớp 9b Cao học khóa 9 - ĐHKTQHN
Phần I
Lý luận về giá trị lao động của các nhà
kinh tế học truớc Mác
I, Sự phát triển lý luận giá trị lao động của trờng phái cổ
điển Anh (W.Petty, A. Smit, D.Recado)
1. Lý thuyết giá trị - lao động của W. Petty
W. Petty có công lao trong việc nêu ra nguyên lý giá trị - lao động. Ông

đã đa ra ba phạm trù về giá cả hàng hoá trong tác phẩm Bàn về thuế khoá và lệ
phí là giá cả tự nhiên, giá cả nhân tạo, giá cả chính trị.
Ông cho rằng giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá. Nó do lao động của ngời
sản xuất tạo ra. Lợng của giá cả tự nhiên, hay giá trị, tỷ lệ nghịch với năng suất
lao động khai thác bạc.
Nếu nh giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá, thì giá cả nhân tạolà giá cả thị
trờng của hàng hoá. Ông viết Tỷ lệ giữa lúa mì và bạc chỉ là giá cả nhân tạo
chứ không phải là giá cả tự nhiên . Theo ông, giá cả nhân tạo thay đổi phụ
thuộc vào giá cả tự nhiên và quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trờng.
Về giá cả chính trị, W.Petty cho rằng, nó là một loại đặc biệt của giá cả
tự nhiên. Nó cũng là chi phí lao động để sản xuất hàng hoá, nhng trong điều
kiện chính trị không thuận lợi. Vì vậy, chi phí lao động trong giá cả chính trị th-
ờng cao hơn so với chi phí lao động trong giá cả tự nhiên bình thờng.
Đối với W.Petty, ngời đơng thời của cách mạng t sản và chiến tranh vệ
quốc, thì việc phân biệt giá cả tự nhiên, tức là chi phí lao động trong điều kiện
bình thờng, với giá cả chính trị, là lao động chi phí trong điều kiện chính trị
không thuận lợi là điều có ý nghĩa to lớn.
Tiểu luận kinh tế chính trị
Trang3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặng Hà Giang Lớp 9b Cao học khóa 9 - ĐHKTQHN
W.Petty đặt vấn đề nghiên cứu lao động giản đơn và lao động phức tạp, so
sánh lao động trong một thời gian dài, lấy năng suất lao động trung bình trong
nhiều năm để loại trừ tình trạng ngẫu nhiên.
Từ đó có thể khẳng định W.Petty là ngời đầu tiên trong lịch sử đặt nền
móng cho lý thuyết giá trị - lao động.
Tuy nhiên, lý thuyết giá trị - lao động của W.Petty còn chịu ảnh hởng t t-
ởng của chủ nghĩa trọng thơng. Ông chỉ thừa nhận lao động khai thác bạc là
nguồn gốc của giá trị, còn giá trị của các hàng hoá khác chỉ đợc xác định nhờ
quá trình trao đổi với bạc. Mặt khác, ông có luận điểm nổi tiếng là: Lao động

là cha còn đất là mẹ của mọi của cải . Về phơng diện của cải vật chất, đó là
công lao to lớn của ông. Nhng ông lại xa rời t tởng giá trị - lao động khi kết luận
Lao động và đất đai là nguồn gốc của giá trị. Điều này là mầm mống của lý
thuyết các nhân tố sản xuất tạo ra giá trị sau này.
2. Lý thuyết giá trị-lao động của A. Smith
So với W. Petty và trờng phái trọng nông, lý thuyết giá trị - lao động của
A. Smith có bớc tiến đáng kể.
Trớc hết, ông chỉ ra rằng tất cả các loại lao động sản suất đều tạo ra giá
trị. Lao động là thớc đo cuối cùng của giá trị.
Ông phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi
và khẳng định, giá trị sử dụng không khẳng định giá trị trao đổi. Ông bác bỏ
quan điểm ích lợi quyết định giá trị trao đổi mà A.R.J.Turgot ủng hộ.
Khi phân tích giá trị hàng hoá, ông còn cho rằng, giá trị đợc biểu hiện ở
giá trị trao đổi của hàng hoá, trong quan hệ số lợng với hàng hoá khác, còn trong
nền sản suất hàng hoá phát triển, nó đợc biều hiện ở tiền.
Ông chỉ ra lợng hàng hoá là do hao phí lao động trung bình cần thiết
quyết định. Lao động giản đơn và lao động phức tạp ảnh hởng khác nhau đến l-
ợng giá trị hàng hoá. Trong cùng một thời gian, lao động chuyên môn, phức tạp
sẽ tạo ra một lợng giá trị nhiều hơn lao động không có chuyên môn hay lao
động giản đơn.
Tiểu luận kinh tế chính trị
Trang4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặng Hà Giang Lớp 9b Cao học khóa 9 - ĐHKTQHN
A. Smith đa ra hai định nghĩa về giá cả tự nhiên và giá cả thị trờng. Về
bản chất, giá cả tự nhiên là biểu hiện tiền tệ của giá trị. Ông viết: Nếu giá cả
của một loại hàng hoá nào đó phù hợp với những gì cần thiết cho thanh toán về
địa tô, trả lơng cho công nhân và lợi nhuận cho t bản đợc chi phí cho khai thác,
chế biến và đa ra thị trờng, thì có thể nói hàng hoá đó đợc bán theo giá cả tự
nhiên. Nó có thể cao hơn, thấp hơn hay trùng hợp với giá cả tự nhiên. Theo ông,

giá cả tự nhiên có tính chất khách quan, còn giá cả thị trờng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác. Ngoài giá cả tự nhiên, giá cả thị trờng còn phụ thuộc vào quan hệ
cung - cầu và các loại độc quyền khác.
Tuy nhiên, lý thuyết giá trị - lao động của A.Smith còn nhiều hạn chế.
Ông nêu lên hai định nghĩa:
Thứ nhất, giá trị do lao động hao phí để sản suất hàng hoá quyết định.
Lao động là thớc đo thực tế của mọi giá trị. Với định nghĩa này, ông là ngời
đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị - lao động.
Thứ hai, ông cho rằng, giá trị là do lao động mà ngời ta có thể mua đợc
bằng hàng hoá quyết định. Từ định nghĩa này, ông suy ra giá trị do lao động tạo
ra chỉ đúng trong nền kinh tế giản đơn. Còn trong nền kinh tế TBCN, giá trị do
các nguồn thu nhập tạo thành, nó bằng tiền lơng cộng với lợi nhuận và địa tô.
Ông viết: Tiền lơng, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu
nhập cũng nh là của bất kỳ giá trị trao đổi nào . T tởng này xa rời lý thuyết giá
trị - lao động.
3. Lý thuyết giá trị-lao động của D.Ricardo
Trong lý thuyết giá trị - lao động cũng nh các lý thuyết khác, D.Ricardo
dựa vào lý thuyết của A.Smith, kế thừa và phát triển t tởng của A.Smith.
Ông phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị
trao đổi và chỉ rõ giá trị sử dụng là điều kiện cần thiết cho giá trị trao đổi, nhng
không phải là thớc đo của nó. Trừ một số ít hàng hoá khan hiếm, thì giá trị sử
dụng quyết định giá trị trao đổi, còn đại đa số hàng hoá khác, giá trị do lao
động quyết định.
Vì giá trị trao đổi là giá trị tơng đối đợc biểu hiện ở một số lợng nhất định
của hàng hoá khác (hay tiền tệ) nên D.Ricardo đặt vấn đề là bên cạnh giá trị t-
Tiểu luận kinh tế chính trị
Trang5

×