Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Lý luận chung về tích lũy tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.45 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mục lục

Trang

Lời nói đầu 2
Chơng I: Lý luận tích luỹ t bản 3
A/ Tích luỹ t bản dới chủ nghĩa t bản 3
I/ Nguồn gốc của tích luỹ t bản 4
II/ Các nhân tố ảnh hởng của quy mô tích luỹ 5
III/ Quy luật chung của tích luỹ t bản và xu hởng của sự tích luỹ t bản 6
B/tích luỹ vốn dới CNXH 8
I/Sựhình thành của tích luỹ vốn 8
II/Bộ phận cấu thành nên tích luỹ vốn và
mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng 8
III/Các yếu tố ảnh hởng đến tích luỹ vốn 10
ChơngII-Tích luỹ vốn nền kinh tế Việt Nam 11
I/Vai trò của tích luỹ vốn 11
II/con đờng của tích luỹ vốn 12
III/Thực trạngcủa việc tích luỹ vốn ở Việt Nam 13
IV/Một số giải pháp thúc đẩy quá trình tích luỹ vốn ỏ Việt Nam 15
Kết luận 18
lời nói đầu
Lịch sử phát triển loài ngời đã trải qua bốn hình thái xã hội khác
nhau, tuy ở từng xã hội có mục đích và quy luật kinh tế riêng nhng suy cho
cùng mọi xã hội đều mong muốn sản xuất ngày càng đợc mở rộng- điều
kiện tất yếu để cho đất nớc trở nên giầu có thịnh vợng. Mà quá trình thực
hiện và quy mô của tái sản xuất lại đợc quyết định bởi quy mô của tích luỹ
t bản (vốn). Vì vậy vấn đề tích luỹ đã và đang là vấn để bức thiết đối với
mọi xã hội nói chung và từng quốc gia trên thế giới nói riêng.
Đối với Việt Nam tích luỹ luôn là điều kiện tiên quyết để tái sản xuât


mở rộng. Có tích luỹ mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và phát
triển đa đất nớc vững vàng đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta
đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đất nớc đang tiến
hành công cuộc CNH-HĐH thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình
nền tảng và cải tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến lại càng cần thiết và
quan trọng hơn lúc nào hết.
Chính vì tính chất quan trọng đó của tích luỹ t bản (vốn) mà trong
bài đề án này chúng ta đi vào tìm hiểu xung quanh vấn đề tích luỹ, làm rõ
hơn bản chất, quá trình thực hiện nó và áp dụng lý luận này vào nền kinh tế
Việt Nam nh thế nào. Trong phạm vi bài này chúng ta sẽ nghiên cứu các
nội dung sau:
+Lý luận chung về tích luỹ t bản
-Tích luỹ t bản dới chủ nghĩa t bản
- Tích luỹ vốn dới chủ nghĩa xã hội
+ Tích luỹ vốn đối với nền kinh tế Việt Nam
- Vai trò thực trạng của tích luỹ vốn ở Việt Nam
-Một số giải pháp thúc đẩy quá trình tích luỹ vốn ở Việt Nam
2
chơng I : lý luận tích luỹ t bản
A/ tích luỹ t bản dới chủ nghĩa t bản.
I/ Nguồn gốc của tích luỹ t bản
1/ Sơ lợc về giá trị thặng d
Điểm đặc trng và bí mật của nền sản xuất hàng hoá t bản là sản xuất
ra giá trị thặng d. Mục đích trực tiếp của nền sản xuất t bản là làm tăng giá
trị, là nhân
giá trị lên. Theo K Max thì giá trị thặng d là do công nhân sản xuất
ra. Nó chính là phần chênh lệch giữa giá trị mà công nhân tạo ra so với giá
trị bản thân của sức lao động và phần giá trị này đã bị nhà t bản chiếm đoạt.
Để hiểu hơn về giá trị thặng d chúng ta nghiên cứu quá trình sản xuất
nó thông quy ví dụ sau:

Quá trình này xẩy ra với hai nấc thang
Nấc thang 1: Nhà t bản bắt công nhân lao động một thời gian nhất
định tạo ra một lợng giá trị bằng với giá trị sức lao động, cha có sản xuất
giá trị thặng d.
Nấc thang 2: Nhà t bản bắt công nhân lao động với thời gian lớn hơn
để ngời đó tạo ra một lợng giá trị bằng với giá trị sức lao động cộng giá trị
tăng thêm.
Qua ví dụ ta thấy quá trình sản xuất ra giá trị thặng d là quá trình sản
xuất ra giá trị đợc kéo dài ra khỏi giá trị sức lao động đến một điểm nào đó
nếu chỉ dừng lại ở điểm tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động thì cha có
sản xuất giá trị thặng d.
Nh vậy, giá trị thặng d là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm không.
Sau quá trình sản xuất, giá trị thặng d sẽ đợc các nhà t bản cho quay
trở lại thành t bản tức là tích luỹ nhằm thực hiện tốt hơn mục đích chính
của chủ nghĩa t bản: tăng giá trị càng nhiều càng tốt.
3
2/Thực chất của tích luỹ t bản
Tích luỹ là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng của mọi xã hội, là
quy luật kinh tế chung vốn có của tất cả các hình thái xã hội. Dới xã hội t
bản chủ nghĩa nền sản xuất hàng hoá là một nền sản xuất hàng hoá lớn tái
sản xuất mở rộng, tích luỹ diễn ra dới hình thc tích luỹ t bản.
Xét một cách cụ thể, tích luỹ t bản là tái sản xuất ra t bản với quy mô
ngày càng mở rộng, sở gĩ giá trị thặng d có thể chuyển hoá thành t bản đợc là vì
giá trị thặng d đã mang sẵn những yếu tố vật chất t bản mới. Nếu một t bản cá
biệt bằng 400 c + 100v và giá trị thặng d hàng năm là 100 m thì sản phẩm
hàng hoá sẽ là 400 c +100v + 100m . Số 600 này đợc chuyển hoá thành tiền sau
đó 400c lại đợc chuyển hoá thành hình thái hiện vật của t bản bất biến, 100v
chuyển thành sức lao động. Giả sử 100m không bị nhà t bản tiêu dùng tất cả
cho cá nhân mà đợc phân thành 50 m1 + 50m2( trong đó 50m1 dành cho tích

luỹ ) thì 50m1 đợc phân theo tỷ lệ 40c + 10v . Khi đó quy mô sản xuất năm sau
sẽ là 440c+110v+110m. Nh vậy vào năm thứ hai, quy mô t bản bất và t bản khả
biến đều tăng lên, giá trị thặng d cũng tăng lên tơng ứng. Do đó thực chất của
tích luỹ t bản là biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ thêm hay t bản
hoá giá trị thặng d.
Từ việc nghiên cứu tích luỹ và tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa
cho phép rút ra những kết luận vạch rõ hơn bản chất của quan hệ sản xuất t
bản chủ nghĩa:
+ Nguồn gốc duy nhất của t bản tích luỹ là kết qủa lao động không
công của công nhân và t bản tích luỹ chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong
toàn bộ t bản: trong quá trình tích luỹ lãi cứ đập vào vốn, vốn càng lớn lãi
càng nhiều. Nh K Max nói t bản ứng ra ban đầu của nhà t bản chỉ là một
giọt nớc trong dòng sông mênh mang của sự tích luỹ
+ Quá trình tích luỹ đã làm cho quyền sở hữu trong nền sản xuất
hàng hoá biến thành quyết chiếm đoạt t bản chủ nghĩa. Sự trao đổi giữa ng-
ời lao động và t bản dẫn đến kết quả là nhà t bản chẳng những chiếm một
4
phần lao động của công nhân mà còn là ngời sở hữu hợp pháp lao động
không công đó. Đây là sự thay đổi căn bản trong quan hệ sở hữu nhng nó
không vi phạm quy luật giá trị.
3/ Động cơ tích luỹ t bản.
Đó là quy luật kinh tế tuyệt đối của nền sản xuất t bản. Mục đích của
sản xuất t bản chủ nghĩa là sự lớn lên không ngừng của giá trị hay là tạo ra
ngày càng nhiều giá trị thặng d bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Quy
luật này buộc các nhà t bản phải tích luỹ và tái sản xuất mở rộng xem đó
nh là phơng tiện căn bản để tăng cờng bóc lột lao động làm thuê thu đợc
nhiều giá trị thặng d hơn.
Trong nền sản xuất t bản luôn có cạnh tranh khốc liệt theo kiểu cá
lớn nuốt cá bé . Để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh buộc nhà t bản
phải tích luỹ để làm t bản của mình lớn lên. Mặt khác tích luỹ t bản là để

mở rộng phạm vi ảnh hởng và thống trị của t bản để chinh phục thế giới của
cải vì vậy mỗi nhà t bản đợc ví nh một cái bánh xe trong guồng máy sản
xuất t bản.
Nói nh vậy hình nh có sự mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng của nhà t
bản và phần tích luỹ. Thật ra trong buổi đầu của sản xuât t bản chủ nghĩa,
sự ham muốn làm giàu của các nhà t bản thờng chi phối tuyệt đối nhng đến
một trình độ phát triển nhất định thì sự tiêu dùng xa phí của các nhà t bản
lại trở thành một mốt kinh doanh, tích luỹ t bản cũng tăng lên theo.
II/ Các nhân tố ảnh hởng quy mô tích luỹ.
1/ Tỷ lệ phân chia giá trị thặng d.
Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định, quy mô tích luỹ phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d đó. Điều đó có nghĩa là giá trị
thặng d của t bản đợc chia làm hai phần gồm tích luỹ (m1) và tiêu dùng (m2),
nếu nhà t bản để dành phần giá trị thặng d cho tiêu dùng lớn thì phần tích luỹ
nhỏ và ngợc lại.
2/Khối lợng của giá trị thặng d
5
Với một tỷ lệ không đổi thì quy mô tích luỹ lại phụ thuộc vào đại lợng
tuyệt đối của giá trị thặng d. Mà khối lợng giá trị thặng d lại phụ thuộc vào 4
nhân tố do đó quy mô của tích luỹ cũng do các nhân tố này quyết định.
2.1/ Trình độ bóc lột sức lao động
ở đây K Max chỉ rõ việc nâng cao trình độ bóc lột còn đợc tiến hành
bằng cách tăng thêm cờng độ lao động và kéo dài ngày lao động, tổ chức
sản xuất theo ca kíp mà không cần đầu t thêm t bản bất biến biểu hiện ở
nhà xởng máy móc và thiết bị, mà chỉ cần tăng thêm nguyên vật liệu và l-
ợng lao động sống. Thực hiện biện pháp này rõ ràng làm tăng thêm giá trị
thặng d do đó làm tăng giá trị thặng d tích luỹ mà không cần phải tăng
thêm t bản một cách tơng ứng.
Tăng cờng độ bóc lột bằng cách nhà t bản cắt xẻo vào tiền lơng của
công nhân, biến một phần quỹ tiền lơng của công nhân thành quỹ tích luỹ t

bản.
2.2/Tăng năng xuất lao động và sử dụng những thành tựu của khoa
học kỹ thuật mới.
- Chúng ta đã biết các nhà t bản nâng cao năng suất lao động để bóc
lột giá trị thặng d tơng đôí. K Max chỉ rõ việc nâng cao năng suất lao động
làm cho giá trị hàng hoá giảm tức hàng hoá rẻ đi nhà t bản có thể bớt một
phần m2( giá trị thặng d tiêu dùng) để biến thành m1( tích luỹ) không ảnh
hởng tới tiêu dùng của nhà t bản.
Việc nâng cao năng suất lao động sẽ tạo ra nhiều sản phẩm ( cả t
liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng) tức là tạo ra những yếu tố vật chất cho sự
tích luỹ t bản tức là phải thực hiện một sự tích luỹ thực tế ( nếu chỉ có sự
tích luỹ t bản tiền tệ mà cha biến nó thành những yếu tố của t bản sản xuất :
sức lao động và t liệu sản xuất thì đó là tích luỹ danh nghĩa)
Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng đợc nhiều lao động
quá khứ hơn, lao động quá khứ lại tái hiện dới hình thái có ích mới chúng làm
tăng chức năng t bản để sản xuất ra t bản càng nhiều do đó quy mô tích luỹ t
bản lớn.
6
KMax còn chỉ rõ năng suất lao động đặc biệt là năng suất của lao
động thặng d nó quyết định sự giầu có của một dân tộc một quốc gia do đo
ông đi đến kết luận: năng suất lao động là đòn bẩy mạnh mẽ nhất của tích
luỹ t bản.
-Sử dụngnhững thành tựu khoa học kỹ thuật mới cũng làm tăng tích
luỹ t bản nó làm xuất hiện nhiều ngành mới cho phép mở rộng đầu t của t
bản. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể đa những phế liệu phế
thải của quá trình sản xuất và tiêu dùng đa chúng quay trở lại nung nấu
trong ngon lửa lao động để tạo ra những sản phẩm mới góp phần cho tích
luỹ t bản.
2.3/ Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản sử dụng và t tiêu dùng.
T bản sử dụng là toàn bộ bộ phận của t bản bất biến biểu hiện ở nhà

xởng máy moc đợc gọi là t bản cố định đợc đa vào sử dụng trong quá trình
sản xuất.
Còn t bản tiêu dùng là bộ phận của giá trị t bản cố định đợc chuyển vào
sản phẩm.
Tuy khi tham gia sản xuất máy móc đã hao mòn dần và đựoc
chuyển dần vào sản phẩm nhng máy móc vẫn hoạt động nh khi còn đủ giá
trị trong suốt quá trình sản xuất. Lực lợng sản xuất xã hội càng phát triển,
máy móc càng hiện đại, công suất của nó càng lớn thì phần giá trị của nó
chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian càng ít dẫn đến sự chênh lệch
giữa t bản sủ dụng và t bản tiêu dùng càng lớn. Điều đó làm cho t bản lợi
dụng đựơc lao động quá kh càng nhiều và sử dụng nó nh một lực lợng tự
nhiên ban cho không mất tiền mua.
2.4/Qui mô của t bản ứng trớc
Nhà t bản bỏ ra càng nhiều t bản để cho vào sản xuất tức quy mô sản
xuất càng lớn thì số lợng công nhân bị bóc lột càng nhiều, nhà t bản càng
thu đợc nhiều giá trị thặng d và quy mô tích luỹ càng lớn.
7
III/ Quy mô của tích luỹ t bản và xu hớng lịch sử
của sự tích luỹ t bản.
1/ Tích tụ và tập trung t bản.
Tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách t
bản hoá giá trị thặng d.
Tập trung t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách
liên kết hay sáp nhập những t bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành t bản cá
biệt khác lớn hơn
Cả tích tụ và tập trung cơ bản đều làm tăng quy mô của t bản cá
biệt. Chúng có quan hệ với nhau nhng không đồng nhất với nhau, chúng
chính là con đờng để đa nền kinh tế t bản lên sản xuất lớn và trở thành một
vần đề tất yếu trong nền kinh tế t bản do đó trở thành quy luật kinh tế của
chủ nghĩa t bản.

2/ Cấu tạo hữu cơ của t bản
Khi quy mô của t bản tăng lên thì sự cấu tạo của t bản cũng có sự
biến đổi.
Về mặt hình thái vật chất: mỗi t bản đều gồm t liệu sản xuất và sức
lao động sử dụng những t liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lợng t liệu sản xuất
và số lợng sức lao động sử dụng những t liệu đó trong qúa trình sản xuất
gọi là cấu tạo kỹ thuật của t bản. Cấu tạo kỹ thuật của t bản ngày càng tăng
lên cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản.
Về mặt giá trị: mỗi t bản chia làm hai phần là t bản bất biến và t bản
khả biến. Tỷ lệ giữa t bản bất biến và t bản khả biến cần thiết để tiến hành
sản xuât gọi là cấu tạo giá trị t bản.
Những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của t bản sẽ dẫn đến
những sự thay đổi trong cấu tạo giá trị t bản vì chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Để hiểu mối quan hệ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị t bản
chúng ta dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của t bản.
Cấu tạo hữu cơ của t bản là cầu tạo giá trị của t bản do cấu tạo kỹ
thuật quyết định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó.
8
Cấu tạo hữu cơ tăng lên là một quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản cấu tạo kỹ thuật của t bản tăng
do đó cấu tạo giá trị của t bản tăng dẫn đến cấu tạo hữu cơ của t bản cũng
tăng lên. Hơn nữa việc nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản còn do yêu cầu
của quy luật giá trị thặng d và quy luật cạnh tranh chi phối.
3/ Nhân khẩu thừa tơng đối trong chủ nghĩa t bản
Nạn nhân khẩu thừa tơng đối xuất hiện khi tích luỹ t bản trong điều
kiện cầu tạo hữu cơ tăng lên. Cấu tạo hữu cơ tăng lên làm cho tỷ trọng của
t bản khả biến trong toàn bộ t bản giảm xuống. T bản khả biến là quỹ tiền
công quyết định số cầu về sức lao động. Vì thế trong những điều kiện khác
không thay đổi, cấu tạo hữu cơ cua t bản tăng lên thì số cẩu về sức lao động
của một t bản có một lợng nhất định giảm xuống.

Tiến bộ khoa học kỹ thuật trớc hết tác động vào bộ phận t bản tích
luỹ làm cho cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng cao hơn cấu tạo hữu cơ của
t bản cũ nên thu hut một lợng công nhân ít hơn so với tích luỹ trong điều
kiện trớc đây. Tiến bộ kỹ thuật còn thải ra một số công nhân vì khi t bản cố
định hao mòn hết phải thay đổi t bản cố định khác làm cho cấu tạo hữu cơ
của t bản tăng lên. Chính vì thế trong quá trình tích luỹ của t bản khi thì thu
hút công nhân khi thì thải công nhân nhng nó lại không khớp nhau về thời
gian không gian rút cục là một số ngời không có việc làm.
Với sự phân tích ở trên thì nguyên nhân của nạn nhân khẩu thừa là
do quá trình tích luỹ tạo nên và còn nguyên nhân sâu xa khác nữa là do
quan hệ sản xuất của t bản chủ nghĩa.
+Các hình thức tồn tại nhân khẩu thừa :
Hình thức thất nghiệp tạm thời :thể hiện ở chỗ công thải ra ở nơi
này lúc này thì lúc lại đợc nhận vào làm việc ở nơi khác
Hình thức nhân khẩu thừa tiềm tàng :Đó là ngời làm việc nông
thôn chỉ theo mùa vụ nhng lại không tìm đợc việc làm trong công nghiệp
Hình thức nhân khẩu ngừng trệ :Đó là những ngời thờng xuyên
mất việc làm thu nhập thấp ,lối sốngnay đây mai đó.
9
4/ Sự bần cùng hoá của giai cấp vô sản
một khi tích luỹ tbản tăng càng đợc thực hiện thì giai cấp t sản càng
có nhiều t bản trong tay và số t bản này tạo ra của cải cho nhà t bản .Ngợc
lại ,giai cấp vô sản đợc bị bóc lột nhiều hơn tớc về sức lao động ,họ lâm vào
tình trạng bần cùng và thất nghiệp .Sự bần cùng hoá của giai cấpvô sản đợc
thể hiện ở cả hai hình đó là bàn cùng tơng đối và bần cùng tuyệt đối
Bần cùng tơng đói là khi tích luỹ t bản tăng .thu nhập của giai cấp vô
sản giảm xuống so với thu nhập của giai cấp t sản .Khoảng cách chênh lệch
này ngày càng mở rộng gây lên sự rất bất bình bẳng trong xã hội t bản chủ
nghĩa
bần cùng hoá tuyệt đối thểhiện ở chỗ tiền công thực tế của giai cấp

vô sản giảm xuống do tăng lơng chậm hơn mức tăng thu nhập cần thiết dẫn
đến mức sống của họ giảm xuống rõ rệt. Đây là quy luật chung của tích luỹ
t bản
5/ Xu hớng lịch sử của tích luỹ t bản
Chủ nghĩa t bản ra đời trên cơ sở dùng bạo lực để tớc đoạt t liệu sản
xuất của những ngời sản xuất nhỏ, ngời nông dân làm cho họ trở thành ngời
không có t liệu sản xuất phải đi làm thuê biến sản xuất nhỏ lạc hậu thành
sản xuất lớn. Đến khi phơng thức sản xuất t bản đã đợc hình thành, quá
trình tích luỹ cạnh tranh dẫn đến t bản sản xuất đợc tập trung càng lớn làm
cho xã hội hoá cao hơn, lực lợng sản xuất đợc phát triển mạnh hơn. Đây là
mâu thuẫn giữa tính xã hội của sản xuất với chế độ t hữu t bản. Vì vậy xu h-
ớng lịch sử của tích luỹ t bản tất yếu sẽ dẫn đến thay thế một xã hội mới
cao hơn tiến bộ hơn ở một thời điểm nhất định nào đó khi mâu thuẫn này
đạt tới đỉnh điểm .
B/ tích luỹ vốn dới chủ nghĩa xã hội
I /Sự hình thành của tích luỹ vốn
1/Bản chất của tích luỹ vốn
10
Cùng với tái sản xuất mở rộng , tích luỹ cũng là nét đặc trng của chủ
nghĩa xã hội. Đó là điều kiện cần thiết khách quan để tăng tổng sản phẩm
xã hội thờng xuyên cải thiện đời sống vật chât cho ngời lao động và từng b-
ớc cải thiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa thành nền kinh tế cộng sản chủ
nghĩa.
Về nguyên tắc, tích luỹ trong chủ nghĩa xã hội mang tính chất
hoàn toàn khác với tích luỹ t bản, tích luỹ xã hội chủ nghĩa loại trừ chế độ
ngời bóc lột ngời. Phần sản phẩm xã hội tích luỹ thuộc về toàn xã hội. Sản
phẩm xã hội tăng lên do tích luỹ cũng thuộc về bản thân những ngời lao
động. Sự giàu có của xã hội tăng lên thì nhu cầu của ngời lao động đợc thoả
mãn đầy đủ hơn, Nh vậy tích luỹ dới xã hội xã hội chủ nghĩa không phải là
mục đích t nhân mà chỉ là một phơng tiện, một tiền để vật chất để nâng cao

phúc lợi của nhân dân.
Song song với tích luỹ xã hội chủ nghĩa còn là tái sản xuất mở rộng
các quan hệ xã hội chủ nghĩa . Các quan hệ chủ nghĩa tập thể, hợp tác và t-
ơng trợ đồng chí vì lợi ích toàn xã hội đợc củng cố, điều này tạo ra cơ sở
vật chất để xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn - thành thị , gia lao động trí
óc và lao động chân tay.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, tích luỹ đợc thực hiện một cách có kế
hoạch và dù sử dụng phơng tiện để bảo đảm tính kế hoạch nh là quan hệ
hàng hoá-tiền tệ nhng quy luật của việc sản xuất ra hàng hoá trong chủ
nghĩa xã hội không thể biến thành quy luật chiếm hữu t nhân.
2/ Nguồn gốc của tích luỹ vốn
Thu nhập quốc dân đợc sử dụng vào hai việc: tiêu dùng và tích luỹ .
Phần thu nhập quốc dân dành cho tích luỹ hình thành nên quỹ tích luỹ. Từ
đó xã hội bù đắp lại t liệu lao động và các đối tợng lao động chi dùng trong
quá trình sản xuất.
Tích luỹ đợc tính vào sản phẩm thặng d. Một bộ phận lao động thặng
d đợc dùng để chế tạo những t liệu sản xuất bôt xung, một bộ phận khác để
11

×