Lời nói đầu
Tích luỹ t bản là một yếu tố quan trọng - quyết định đối với sự hình
thành phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, một hệ thống các nớc t bản đầu tiên
thế giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy
rằng cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, tích luỹ nguyên thuỷ đã diễn ra sôi động ở
các nớc phơng Tây và nền kinh tế - xã hội của các nớc này phát triển vô cùng
mạnh mẽ. Nh vậy chúng ta có thể khẳng định rằng tích luỹ t bản còn là sự đòi
hỏi khách quan của bất cứ một giai đoạn phát triển nào ở bất cứ quốc gia nào
trên thế giới. Nếu không tích luỹ và huy động nguồn lực t bản cho quốc gia
mình thì nền kinh tế xã hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và cờng
thịnh đợc.
ở Việt Nam ta, sau hơn hai mơi năm kể từ khi giành đợc độc lập, phải
đối đầu với bao nhiêu khó khăn thù trong giặc ngoài - cơ sở hạ tầng nghèo nàn
lạc hậu nền kinh tế xuất phát điểm là kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các doanh nghiệp không có vốn đầu t phải đợi ngân sách Nhà nớc cấp, các nhà
đầu t nớc ngoài - liên doanh, liên kết thì vừa mới đợc thoả hiệp từ sau khi Mỹ
bãi cỏ cấm vận Việt Nam năm 1994.... Sau đại hội Đảng lần thứ VIII năm 1986
và việc Mỹ bãi bỏ cấm vận Việt Nam đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ta phát
triển một bớc nhảy vọt, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nền kinh tế. Các hoạt động đầu t trong và ngoài nớc diễn ra sôi động. Nhờ có
vậy mà tổng lợng vốn đầu t toàn xã hội tăng lên gấp bội tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, tuy vậy việc huy động
tích luỹ và sử dụng vốn ở nớc ta hiện nay còn nhiều bất cập. Vậy thực trạng quá
trình, huy động tích luỹ và sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nớc diễn ra
nh thế nào...? ta cần nghiên cứu phân tích và đa ra các giải pháp cho tơng lai,
quan trọng là việc huy động và sử dụng hợp lý chúng.
Nội dung chính của bài tiểu luận này đã sử dụng một số phơng pháp
nghiên cứu thống kê tổng hợp, phân tích dự báo. Chắc chắn bài tiểu luận này sẽ
không tránh khỏi những sai sót, vì vậy bản thân tôi rất mong đợc sự góp ý giúp
đỡ của bạn đọc, em chân thành cảm ơn thầy giáo đã tận tâm hớng dẫn em hoàn
thành bài tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn.
1
chơng I
lý luận chung về tích luỹ t bản
I. Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản
Trớc khi đi vào nghiên cứu thực chất và động cơ của tích luỹ t bản ta hãy
xem xét lý do nào hay tại sao phải diễn ra quá trình tái sản xuất và sự tất yếu
phải tích luỹ t bản.
1. Tái sản xuất và tính tất yếu của tích luỹ t bản
Dù hình thái xã hội của quá trình sản xuất là nh thế nào đi nữa thì bao
giờ quá trình đó cũng phải có tính chất liên tục, hay có từng chu kỳ một, phải
không ngừng trải qua những giai đoạn ấy. Xã hội không thể ngừng tiêu dùng thì
xã hội cũng không ngừng sản xuất. Chính vì vậy, xét trong mối liên hệ không
ngừng và trong tiến trình không ngừng của nó, mọi quá trình sản xuất xã hội
đồng thời là quá trình tái sản xuất. Nh vậy có nghĩa tái sản xuất là một quá trình
diễn ra một cách tất yếu khách quan mọi hình thái kinh tế xã hội.
Thế nhng không một xã hội nào có thể sản xuất không ngừng, tức là tái
sản xuất, mà lại không liên tục chuyển hoá trở lại một phần sản nhất định của
nó thành t liệu sản xuất, hay thành những yếu tố của đợt sản xuất mới. Trong
tình hình những khác không thay đổi, xã hội chỉ có thể tái sản xuất hay duy trì
của cải của mình ở mức cũ, nếu nh các t liệu sản xuất, tức là các t liệu lao động,
nguyên liệu và vật liệu phụ dới dạng hiện vật đã bị tiêu hao đi trong một chu kỳ
sản xuất, lại đợc thay thế bằng vật phẩm khác cùng loại với số lợng ngang nh
thế. Nếu sản xuất mang hình thái t bản chủ nghĩa, thì tái sản xuất cũng mang
hình thái đó. Quá trình tái sản xuất cũng chỉ là phơng tiện làm tăng thêm giá trị
nh quá trình sản xuất. Với t cách là giá trị tăng thêm, giá trị thặng d mang hình
thức một thu nhập do t bản đó tạo ra. Nhng nếu thu nhập đó chỉ dùng làm quỹ
cho nhà t bản, hay nếu nh nó cũng đợc tiêu dùng theo từng chu kỳ giống nh ng-
ời ta đã làm ra nó, thì trong những điều kiện khác không thay đổi sẽ chỉ diễn ra
tái sản xuất giản đơn mà thôi. Và mặc dù tái sản xuất này chỉ là sự lặp lại quá
trình sản xuất với quy mô không đổi, nhng sự lặp đi lặp lại giản đơn ấy cũng
đem lại cho quá trình những nét mới, hay nói cho đúng nó xoá bỏ những nét có
2
vẻ nh là đặc trng của quá trình đó. Khi chỉ là một hành vi cá biệt. Và đúng nh
vậy nó không chỉ gây ra sự thay đổi đối với phần t bản khả biến mà còn đối với
toàn bộ t bản nữa.
Vậy là hoàn toàn cha nói gì đến tích luỹ, chỉ riêng sự liên tục của quá
trình sản xuất, hay tái sản xuất giản đơn thôi cũng đã khiến cho mọi t bản sau
một thời kỳ dài hay ngắn, đều tất yếu phải trở thành t bản tích luỹ. Hay giá trị
thặng d t bản hoá.
Đặc trng của chủ nghĩa t bản là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất
mở rộng cần phải tăng thêm t bản ứng trớc để mua thêm t liệu sản xuất và sức
lao động. Do đó tất yếu phải có tích luỹ.
2. Thực chất của tích luỹ t bản và động cơ của nó .
Nh đã phân tích ở trên thì muốn tái sản xuất mở rộng cần tăng thêm số t
bản ứng trớc. Nếu tái sản xuất giản đơn, nhà t bản tiêu hết số giá trị thặng d vào
mục đích tiêu dùng cho cá nhân, thì trong tái sản xuất mở, số giá trị thặng d đợc
chia làm hai phần. Một phần dành cho tiêu dùng, một phần dùng vào mục đích
làm tăng thêm t bản ứng trớc. Sự chuyển hoá một phần giá trị thặng d trở lại
thành t bản hay việc sử dụng giá trị thặng d làm t bản đợc gọi là tích luỹ t bản.
"Tích luỹ t bản là dùng một phần thu nhập làm t bản"
Vậy thực chất của tích luỹ t bản là t bản hoá giá trị thặng d, hay từ đây ta
có thể nói rằng: Muốn tích luỹ thì cần phải biến một phần giá trị thặng d thành
t bản. Nhng nếu không phải là có phép tạ, thì ngời ta chỉ có thể biến thành t bản
những vật phẩm nào dùng đợc trong quá trình lao động, tức là những t liệu sản
xuất và sau đó là những vật phẩm có thể nuôi sống công nhân, tức là những t
liệu sinh hoạt. Do đó, một phần lao động thặng d hàng năm phải dùng để sản
xuất thêm số t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt ngoài số cần thiết để hoàn lại t
bản đã ứng ra. Nói tóm lại là, sở dĩ giá trị thặng d có thể biến thành t bản là chỉ
vì sản phẩm thặng d mà giá trị của nó là giá trị thặng d đã bao gồm sẵn những
yếu tố vật thể của một t bản mới rồi.
3
Nếu muốn làm cho các yếu tố đó thực sự hoạt động, với t cách là t bản thì
giai cấp các nhà t bản cần phải có thêm số lao động. Nếu việc bóc lột các công
nhân đang làm việc không thể tăng thêm bằng cách kéo dài thì giờ hay nâng cao
cờng độ, thì phải tuyển thêm sức lao động. Nhng sức lao động bổ xung thêm đó,
thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau, đã đợc chính giai cấp công nhân cung cấp hàng
năm cho nhà t bản, cho nên nhà t bản chỉ việc kết hợp những sức lao động đó
với những t liệu sản xuất bổ sung thêm đã có sẵn trong sản lợng hàng năm, và
thế là giá trị thặng d đợc chuyển hoá thành t bản. Nhng có một điều chúng ta
không đợc quên là bên cạnh những t bản mới hình thành, t bản ban đầu vẫn tiếp
tục tái sản xuất ra bản thân nó và sản xuất ra giá trị thặng d. Ta cũng có thể nh
vậy về một t bản đợc tích luỹ.
Việc phân tích quá trình tích luỹ t bản giúp ta nhận thức đợc việc t bản
lại sinh ra giá trị thặng d nh thế nào. Nói cách khác toàn bộ của cải của giai cấp
t sản đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra. Giai cấp công nhân có
quyền chiếm hữu số của cải do mình đã làm ra. Đó là kết luận của sự phân tích
luỹ t bản chủ nghĩa.
II. Những nhân tố tác động đến quy mô của tích luỹ t bản.
Trớc hết ta cần biết rằng giá trị thặng d không phải chỉ là quỹ tiêu dùng
của nhà t bản và cũng không phải chỉ là quỹ tích luỹ, mà là cả hai, Một phần
giá trị thặng d đợc nhà t bản tiêu dùng với t cách là thu nhập, còn phần khác thì
nhà t bản dùng t bản hay tích luỹ lại.
Với một giá trị thặng d nhất định. Một trong hai phần đó càng lớn thì
phần còn lại càng nhỏ. Nếu những điều kiện khác không thay đổi, thì tỷ lệ phân
chia đó quyết định đại lợng tích luỹ.
Sau đây ta sẽ xem xét các nhân tố ảnh hởng đến quy mô của t bản tích
luỹ mà không lệ thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị thặng d thành t bản và thu
nhập.
Rõ ràng là, với một tỷ lệ phân chia giá trị thặng d thành t bản và thu
nhập đã cho sẵn, thì đại lợng của t bản tích luỹ sẽ do đại lợng tuyệt đối của giá
4
trị thặng d quyết định. Ta cần phân tích các yếu tố tác động đến giá trị tuyệt đối
giá trị thặng d.
1. Trình độ bóc lột giá trị thặng d .
Ta biết rằng tỷ xuất giá trị thặng d đợc quyết định trớc hết là do mức độ
bóc lột sức lao động. Khoa kinh tế chính trị đánh giá cao vai trò đó đến nỗi lắm
khi, nó đồng nhai hóa việc đẩy nhanh tích luỹ nhờ nâng cao sức sản xuất của
lao động, với việc đẩy nhanh tích luỹ nhờ tăng cờng bóc lột công nhân.
Trong phần sản xuất giá trị thặng d, chúng ta luôn giả định rằng tiền
công ít ra cũng phải bằng giá trị của sức lao động. Nhng trong thực tế việc cỡng
ép hạ giá tiền công xuống thấp hơn giá trị sức lao động, một vai trò quan trọng,
khiến chúng ta không nói qua đến vấn đề ấy. Trong những giới hạn nhất định,
việc đó đã đem biến quỹ tiêu dùng cần thiết của công nhân thành quỹ tích luỹ
của t bản. Nhng nếu nh công nhân có thể sống bằng không khí thì ngời ta không
thể mua họ bằng bất cứ giá nào. Do đó lao động không mất tiền là một giới hạn
theo nghĩa toán học. Không bao giờ có thể đạt tới giới hạn đó, tuy rằng bao giờ
cũng có thể tiến đến gần nó. Xu hớng thờng xuyên của t bản là muốn hạ tiền
công xuống tới điểm h vô đó. Thực tế thì cũng có những giai đoạn các nhà t bản
thực hiện đợc điều đó.
Nếu giả định rằng tiền công bằng giá trị sức lao động thì ta thấy nh sau:
Thông thờng muốn tăng khối lợng giá trị thặng d, nhà t bản phải tăng thêm máy
móc, thiết bị và công nhân, nhng ở đây nhà t bản không tăng thêm công nhân
mà bắt số công nhân hiện có cung cấp thêm một lợng lao động, bằng cách tăng
thời gian lao động và cờng độ lao động, đồng thời tận dụng một cách triệt để
công suất của số máy móc hiện có, chỉ tăng thêm nguyên vật liệu tơng ứng. Đổi
lại ở đây là nhà t bản không cần thuê thêm công nhân, mua thêm máy móc thiết
bị. Thiết bị đợc khấu hao nhanh hơn, chi phí bảo quản giảm đợc nhiều. Riêng
đối với những ngành công nghiệp khai thác nh ngành mỏ, đối tợng lao động là
những tang vật tự nhiên, t bản bất biến hầu nh chỉ là t liệu lao động. Do đó chỉ
cần dựa vào tính co giãn của sức lao động là có thể tăng quy mô tích luỹ t bản
mà không cần ứng t bản để mua nguyên liệu. Vì vậy C.Mác đã kết luận rằng:
Một khi nắm đợc hai nguồn gốc đầu tiên tạo ra của cải là sức lao động và đất đa
5
i, thì t bản có một sức bành, cho phép nó phát triển những yếu tố tích luỹ lên
quá những giới hạn dờng nh đợc quy định bởi đại lợng của bản thân t bản.
2. Năng suất lao động .
Một nhân tố quan trọng nữa đó chính là năng suất lao động. Sức sản xuất
của lao động mà tăng lên thì khối lợng của sản phẩm, biểu hiện một giá trị nhất
định và do đó biểu hiện một đại lợng của giá trị thặng d nhất định cũng tăng
lên. Với một tỷ suất giá trị thặng d không đổi, hay thậm chí với một tỷ suất giá
trị thặng d đang giảm xuống, thì khối lợng sản phẩm thặng d vẫn tăng lên, miễn
là xuất giá trị thặng d giảm xuống chậm hơn mức tăng sức sản xuất của lao
động. Vì vậy với một tỷ lệ phân chia sản phẩm thặng d thành thu nhập và t bản
phụ thêm không thay đổi, sự tiêu dùng của nhà t bản vẫn có thể tăng lên mà
không cần giảm quỹ tích luỹ. Đại lợng tơng ứng của quỹ tích luỹ thậm chí có
thể tăng lên lấn vào quỹ tiêu dùng. Nhng nh ta đã thấy, năng suất lao động mà
tăng lên thì công nhân cũng trở nên rẻ hơn và do đó tỷ suất giá trị thặng d cũng
tăng lên, ngay cả khi tiền công thực tế đợc nâng cao. Tiền công này không bao
giờ tăng lên cùng một tỷ lệ với năng suất lao động. Cũng với một lợng t bản khả
biến ấy lại vận dụng đợc nhiều sức lao động hơn, và do đó nhiều lao động hơn.
Cũng với một t bản bất biến ấy lại biểu hiện thành một lợng giá trị t liệu sản
xuất nhiều hơn, do đó cung cấp đợc nhiều yếu tố tạo ra sản phẩm, cũng nh
nhiều yếu tố tạo ra giá trị hơn. Vì vậy khi giá trị của t bản phụ thêm không thay
đổi thậm chí giảm xuống, tích luỹ đợc đẩy nhanh. Chẳng những quy mô của tái
sản xuất đợc mở rộng về mặt vật thể mà sản xuất giá trị thặng d cũng tăng lên
nhanh hơn giá trị của t bản phụ thêm. Nh vậy quy mô tích luỹ không chỉ phụ
thuộc vào khối lợng giá trị thặng d tích luỹ đợc, mà còn phụ thuộc vào khối l-
ợng hiện vật do khối lợng giá trị thặng d đó chuyển hoá thành, cho nên sự giầu
có của xã hội, và khả năng không ngừng tái sản xuất mở rộng. Sự giầu có đó
không chỉ phụ thuộc vào độ dài lao động thặng d mà chủ yếu do năng xuất của
lao động thặng d quyết định.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích
luỹ nhờ viẹc sử dung vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật liệu hiện có
nh phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội. Những vật
6
vốn không có giá trị cuối cùng năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của t
bản của tái hiện dới hình thức hữu dụng mới càng nhanh.
3. Chênh lệch giữa t bản và sử dụng t bản tiêu dùng
T bản sử dụng là giá trị những t liệu lao động mà bộ quy mô hiên vật của
nói đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm; còn t bản tiêu dùng là giá
trị ấy đợc chuyển vào sản xuất sản phẩm dới dạng khấu hao. Do đó sự chênh
lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng này là thớc đo sự tiến bộ của lơng sản
xuất. Sau khi trừ đi những chi phí hàng ngày trong việc sử dụng máy móc và
công cụ lao động, nghĩa là sau khi trừ đi giá trị hao mòn của chúng đã chuyển
vào sản phẩm, nhà t bản sử dụng máy móc và công cụ lao động đó mà không
đòi hỏi một chi phí nào khác.
T liệu lao động là những thứ đợc dùng để tạo ra sản phẩm, tuy đợc sử
dụng toàn bộ, nhng chỉ chuyển từng phần giá trị của nó vào sản phẩm. Cho nên
các t liệu lao động có đặc tính là phục vụ không công giống nh lực lợng tự
nhiên. Kỹ thuật ngày càng hiện đại, sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản
tiêu dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công đó của lao động quá khứ xẩy ra
là nhờ có lao động sống nắm lấy và làm cho nó sống lại. Chúng cũng sẽ đợc
tích luỹ lại cùng với quy mô ngày càng tăng nh của tích luỹ t bản.
III. Quy luật chung của tích luỹ t bản.
1. Quá trình tích luỹ t bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của t bản .
Sản xuất bao giờ cũng là sự kết hợp giữa hai yếu tố: T liệu sản xuất và
sức lao động. Sự kết hợp của chúng dới hình thái hiện vật gọi là cấu tạo kỹ
thuật.
Cấu tạo kỹ thuật của t bản là tỷ lệ giữa khối lợng lao động cần thiết để sử
dụng các t liệu sản xuất đó. Cấu tạo kỹ thuật là cấu tạo hiện vật, nên nó biểu
hiện dới hình thức: Số lợng máy móc, nguyên liệu, năng lợng do một công nhân
sử dụng trong một thời gian nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất xã hội.
Cấu tạo giá trị của t bản là tỷ lệ theo đó t bản phân thành t bản bất biến
và t bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất.
7
Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng
phạm trù cấu tạo hữu cơ của t bản để phản ánh mối quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ
của t bản là cấu tạo giá trị t bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự
thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của t bản.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản, do tác động thờng xuyên của
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của t bản cũng không
ngừng biến đổi theo hớng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên đó biểu hiện ở chỗ:
Bộ phận t bản bất biến tăng nhanh hơn bộ phận t bản khả biến, t bản bất biến
tăng tơng đối và tăng tuyệt đối, còn t bản khả biến thì có thể tăng tuyệt đối, nh-
ng lại xuống một cách tơng đối.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của t bản làm cho khối lợng t liệu sản xuất
tăng lên, trong đó sự tăng lên của máy móc thiết bị là điều kiện để tăng năng
suất lao động, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động.
Cấu tạo hữu cơ của t bản tăng chóng ở thời kỳ công hóa t bản chủ nghĩa,
hoặc ở những thời kỳ nền kinh tế t bản thay đổi cơ cấu kinh té. Việc sử dụng lao
động mới đòi hỏi phải có lao động thành thạo, đợc đào tạo với giá trị sức lao
động cao nhng năng suất lao động nâng cao lại làm cho giá trị hàng hoá kỹ
thuật hiện đại giảm xuống. Xu hớng chung là tỷ trọng lao động có trình độ cao,
lao động trí tuệ ngày một tăng lên, gây nên những hiệu quả xã hội tiêu cực đối
với toàn bộ đội ngũ ngời lao động làm thuê.
2. Quá trình tích luỹ T bản là quá trình tích tụ và tập trung t bản ngày
càng tăng .
Tích tụ và tập trung t bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn t bản
chủ nghĩa.
Tích tụ t bản là việc tăng quy mô của t bản cá biệt bằng tích luỹ của từng
nhà t bản riêng rẽ, nó là kết quả tất nhiên của tích luỹ. Tích tụ t bản, một mặt là
yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự
tăng lên của khối lợng giá trị thặng d trong quá trình phát triển của sản xuất t
bản chủ nghĩa lại tạo khả năng thực hiện cho tích tụ t bản. Tập trung t bản là sự
hợp nhất một số t bản nhỏ thành một t bản cá biệt lớn. Đây là sự tích tụ những
t bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc nhà
8
t bản này tớc đoạt nhà t bản khác, là việc biến nhiều t bản nhỏ thành số ít t bản
lớn.
Tích tụ và tập trung t bản giống nhau ở chỗ đều làm tăng quy mô t bản cá
biệt, nhng khác nhau ở chỗ nguồn tích tụ t bản là giá trị thặng d t bản hoá, còn
nguồn tập trung là t bản đã hình thành trong xã hội. Do tích tụ t bản mà t bản cá
biệt tăng lên, làm cho t bản xã hội cũng tăng theo. Còn tập trung t bản chỉ là sự
bố trí lại các bộ phận t bản đã có, quy mô t bản xã hội vẫn nh cũ. Tích tụ t bản
thể hiện mối quan hệ giữa t bản và lao động, còn tập trung t bản thì biểu hiện
mối quan hệ giữa các nhà t bản với nhau. Tập trung t bản có vai trò rất lớn đối
với sự phát triển sản xuất t bản chủ nghĩa. Nhờ có tập trung t bản mà tổ chức đ-
ợc một cách rộng lớn lao động hợp tác, biến quá trình sản xuất rời rạc, thủ công
thành quá trình sản xuất theo quy mô lớn và đợc xếp đặt một cách khoa học,
xây dựng đợc một công trình công nghiệp lớn, sử dụng đợc kỹ thuật và công
nghệ hiện đại.
Tập trung t bản không những dẫn đến sự thay đổi về lợng của t bản mà
còn làm cho t bản có một chất lợng mới, làm cho cấu tạo hữu cơ của t bản tăng
lên, nhờ đó năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, tập trung t
bản trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích luỹ t bản.
Quá trình tập trung và tích tụ t bản ngày càng tăng, do đó nền sản xuất t
bản chủ nghĩa cũng ngày càng trở thành nền sản xuất xã hội hoá cao độ, làm
cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản càng trở nên sâu sắc thêm.
3. Quá trình tích luỹ t bản là quá trình bần cùng hoá giai cấp vô sản
Sự phân tích trên cho thấy, cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tăng là
một xu hớng phát triển khách quan của sản xuất t bản chủ nghĩa. Do vậy, số cần
tơng đối về sức lao động cũng có xu hớng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân
chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tơng đối có ba hình thái tồn tại của nhân
khẩu thừa: nhân khẩu thừa lu động, nhân khẩu thừa tiềm tàng và nhân khẩu thừa
ngừng trệ.
Nhân khẩu thừa lu động là loại lao động bị sa thải ở xí nghiệp này nhng
lại tìm đợc việc làm ở xí nghiệp khác. Nói chung, số này chỉ mất việc làm từng
lúc. Nhân khẩu thừa tiềm tàng là nhân khẩu thừa trong nông nghiệp - đó là
9