Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Tài liệu ôn tập môn tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.32 KB, 91 trang )

Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các hình thái của tiền tệ theo quan điểm của K.Marx? Đồng
tiền của ngân hàng nhà nước VN hiện nay là hình thái tiền tệ gì, giải thích vì sao?
Các hình thái của tiền tệ: Qua quá trình phát triển, tiền tệ đã tiến hóa qua rất nhiều hình
thái: từ những hình thái thô sơ ban đầu cho đến những hình thái hiện đại như ngày nay. Đó là các
hình thái: hóa tệ, tín tệ, bút tệ (tiền ghi sổ) và tiền điện tử.
• Hóa tệ: Một hàng hóa nào đó giữ vai trò làm vật trung gian trao đổi được gọi là hóa tệ, hóa tệ bao
gồm hóa tệ không kim loại và hóa tệ bằng kim loại.
+ Hóa tệ không kim loại:
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển. Sự trao đổi không còn ngẫu
nhiên, không còn trên cơ sở định giá giản đơn. Trao đổi đã vượt khỏi cái khung nhỏ hẹp một vài
hàng hóa, giới hạn trong một vài địa phương. Sự trao đổi ngày càng nhiều hơn đó giữa các hàng hóa
đòi hỏi phải có một hàng hóa có tính đồng nhất, tiện dụng trong vai trò của vật ngang giá,có thể tạo
điều kiện thuận lợi trong trao đổi, và bảo tồn giá trị. Những hình thái tiền tệ đầu tiên là những vật
trang sức hay những vật có thể ăn. Thổ dân ở các bờ biển Châu Á, Châu Phi trước đây đã đã dùng
vỏ sò, vỏ ốc làm tiền. Lúa mì và đại mạch được sử dụng ở vùng Lưỡng Hà, gạo được dùng ở quần
đảo Philippines. Trước công nguyên, Trung Quốc thì kê và lụa được sử dụng làm tiền…
- Tiền tệ bằng hàng hóa có những bất tiện nhất định của nó trong quá trình phục vụ
trao đổi như không được mọi người mọi nơi chấp nhận, dễ hư hỏng, không đồng nhất… do đó dẫn
đến việc sử dụng hóa tệ bằng kim loại.
+ Hóa tệ bằng kim loại: Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển kèm theo sự mở rộng
phân công lao động xã hội đồng thời với sự xuất hiện của Nhà nước và giao dịch quốc tế thường
xuyên. Kim loại ngày càng có những ưu điểm nổi bật trong vai trò của vật ngang giá bởi những
thuộc tính bền, gọn, có giá trị phổ biến,… Những đồng tiền bằng kim loại: đồng, chì, kẽm, thiếc,
bạc, vàng xuất hiện thay thế cho các hóa tệ không kim loại. Bên cạnh những ưu điểm nhất định cũng
đưa đến những bất tiện trong quá trình phát triển trao đổi như: cồng kềnh, khó cất giữ, khó chuyên
chở… Cuối cùng, trong các kim loại quý như vàng, bạc, những thứ tiền thật sự chúng có giá trị nội
tại trở nên thông dụng trong một thời gian khá lâu cho đến cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
• Tín tệ: Tín tệ được hiểu là thứ tiền tự nó không có giá trị nhưng do sự tín nhiệm của mọi
người mà nó được lưu dụng. Tín tệ có thể bao gồm tiền bằng kim loại và tiền giấy.
+ Tiền bằng kim loại thuộc hình thái tín tệ khác với kim loại tiền tệ thuộc hình thái hóa tệ. Ở


hình thái này giá trị nội tại của kim loại thường không phù hợp với giá trị danh nghĩa.
+ Tiền giấy bao gồm tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán.
- Tiền giấy khả hoán là thứ tiền được lưu hành thay cho tiền vàng hay tiền bạc ký thác ở ngân
hàng. Bất cứ lúc nào mọi người cũng có thể đem tiền giấy khả hoán đó đổi lấy vàng hay bạc có giá
trị tương đương với giá trị được ghi trên tiền giấy khả hoán đó.
- Tiền giấy bất khả hoán là thứ tiền giấy bắt buộc lưu hành, mọi người không thể đem tiền giấy
này đến ngân hàng để đổi lấy vàng hay bạc.
1
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
• Bút tệ: Bút tệ là một hình thái tiền tệ được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán của
ngân hàng. Bút tệ ngày càng có vai trò quan trọng, ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển và hệ
thống ngân hàng phát triển, người dân có thói quen sử dụng bút tệ.
• Tiền điện tử: Có nhiều tên gọi cho thứ tiền này: tiền nhựa, tiền thông minh,… Trong những năm
gần đây nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ ngân hàng nên các loại thẻ tín dụng
và thẻ thanh toán ngày càng được sử dụng rộng rãi, kể cả trong và ngoài nước. Những loại thẻ này có
thể thực hiện được các chức năng của tiền tệ và ngày càng thay thế tiền giấy trong đời sống kinh tế.
Do vậy chúng cũng được xem như là một hình thái tiền tệ mới - tiền điện tử.
Đồng tiền của ngân hàng nhà nước VN hiện nay là hình thái tín tệ.
Bởi vì nó là dấu hiệu để nhận biết giá trị, bản thân nó không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị
danh nghĩa mà bản thân nó làm đại diện, trao đổi theo giá trị danh nghĩa và gây ra lạm phát.
Câu 2: Anh (Chị) hãy trình về đồng tiền Bitcoin, đưa ra những nhận xét về đồng tiền này?
Nêu quan điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đồng tiền này tại Việt Nam ?
Khái niệm:
Đồng tiền Bitcoin (ký hiệu: BTC) là một loại tiền kỹ thuật số phân cấp dựa trên một mã nguồn
mở, giao thức Internet ngang hàng.
Nguồn gốc ra đời:
Bitcoin lần đầu được nhắc đến vào năm 2008 trong một bài đăng về giao thức thanh toán ngang
hàng của nhân vật ẩn danh Satoshi Nakamoto. Nó bắt đầu đi vào sử dụng từ 2009. Bitcoin có cách
hoạt động khác hẳn so với loại tiền tệ điển hình: không có một ngân hàng trung ương nào quản lý và
nó chỉ dựa trên mạng ngang hàng thuộc Internet bởi các máy tính của người dùng.

Đặc điểm:
+ Hiện tại Bitcoin đang được xem như Vàng 2.0 vì có những tính chất sau của tiền tệ: Đáng giá, lưu
thông, dự trữ, thanh toán.
+ Các ưu điểm dễ thấy của đồng tiền này là:
- Không có ngân hàng trung ương điều hành (tránh lạm phát); không giao dịch qua trung gian (giảm
chi phí giao dịch tới mức tối đa); là đơn vị tiền tệ có thể chia nhỏ tới mức vô hạn, giúp thanh toán
chính xác; tính an toàn cực cao trong các giao dịch; không dễ kiếm bitcoin vì nó cũng hiếm như
vàng;…
- Nó cho phép thực hiện các giao dịch tiện lợi, an toàn, bảo mật mà không một ngân hàng, nhà nước
hay công ty nào can thiệp vào được.
- Người dùng bitcoin không cần tài khoản ngân hàng, không cần bất cứ một loại giấy tờ lỉnh kỉnh
nào để thực hiện các giao dịch. Điều duy nhất cần là nắm giữ các mật khẩu của Ví bitcoin để ký tên
khi giao dịch mà thôi.
+ Tuy nhiên nó cũng có nhiều nhược điểm:
2
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Sự xuất hiện của Bitcoin đã gây ra nhiều tác hại, rủi ro cho người sử dụng như: các giao dịch
bằng Bitcoin có tính ẩn danh cao nên Bitcoin có thể trở thành công cụ cho tội phạm như rửa tiền,
buôn bán ma túy, trốn thuế, giao dịch, thanh toán tài sản phi pháp.
- Bitcoin là tiền ảo được lưu giữ dưới dạng kỹ thuật số nên nguy cơ bị tấn công, đánh cắp, thay
đổi dữ liệu hoặc bị ngừng giao dịch là rất lớn
- Giá trị đồng Bitcoin biến động mạnh và phức tạp trong thời gian ngắn nên hoạt động đầu tư
vào Bitcoin ẩn chứa nhiều nguy cơ về bong bóng, tiềm ẩn gây thiệt hại cho người đầu tư.
- Bitcoin không bị chi phối và kiểm soát giao dịch bởi cơ quan quản lý nhà nước nào, do đó,
người sở hữu Bitcoin sẽ chịu toàn bộ rủi ro vì không có cơ chế bảo vệ quyền lợi.
- Trên thế giới, hầu hết các quốc gia đã có thông báo không chấp nhận Bitcoin là phương tiện
thanh toán hợp pháp và đưa ra các cảnh báo rủi ro cho người sử dụng bitcoin
• Quan điểm ngân hàng nhà nước VN về đồng tiền bitcoin
- Theo các quy định của pháp luật hiện hành về tiền tệ và ngân hàng, Bitcoin (và các loại tiền
ảo tương tự khác) không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp tại Việt

Nam. Do vậy, việc sử dụng Bitcoin (và các loại tiền ảo tương tự khác) làm phương tiện thanh toán
không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
- Các tổ chức tín dụng không được phép sử dụng Bitcoin (và các loại tiền ảo tương tự khác)
như một loại tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
- Việc sở hữu, mua bán, sử dụng bitcoin (và các loại tiền ảo tương tự khác) như là một loại tài
sản tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho người dân và không được pháp luật bảo vệ. Do vậy, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam khuyến cáo các tổ chức, cá nhân không nên đầu tư, nắm giữ, thực hiện các giao dịch
liên quan đến Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác.
Câu 3: Trình bày các chức năng của tiền tệ theo quan điểm K.Marx? Giấy bạc của NHNNVN
hiện nay có làm được các chức năng của tiền tệ không, tại sao?
• Các chức năng của tiền tệ:
- Chức năng thước đo giá trị
- Chức năng phương tiện lưu thông
- Chức năng phương tiện cất trữ
- Chức năng thanh toán
- Chức năng tiền tệ thế giới
1. Chức năng thước đo giá trị:
- Nội dung: Tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ đo lường và biểu hiện giá trị của các
hàng hóa , giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền người ta gọi là giá cả của hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ Tiền là thước đo giá trị phải là tiền thực không nhất thiết phải là tiền mặt
3
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
+ Tiền phải có đơn vị và tên gọi.
- Tác dụng: là nhờ tiền tệ làm được chức năng thước đo giá trị mà tất cả các hàng hóa biết được giá
trị của mình, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi mua bán và làm những chức năng khác
của tiền tệ.
2. Chức năng phương tiện lưu thông
- Nội dung: Tiền tệ làm chức năng phương tiện lưu thông khi vận động tiền tệ song song với vận
động của hàng hóa, làm dịch chuyển tức thời quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác.

- Đặc điểm: nhất thiết phải là tiền mặt , không nhất thiết phải là tiền thực.
- Tác dụng: tiền làm được chức năng phương tiện lưu thông giúp cho hàng hóa lưu thông một cách
dễ dàng. Từ đó thúc đẩy sản xuất, phát triển chuyên môn hóa lao động, tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
3. Chức năng phương tiện thanh toán:
- Nội dung: Tiền tệ làm chức năng phương tiện thanh toán khi vận động tiền tệ tách rời với vận động
hàng hóa phục vụ cho việc lưu thông hàng hóa.
- Đặc điểm: không nhất thiết phải là tiền mặt , không nhất thiết phải là tiền thực. Tiền nào cũng làm
chức năng thanh toán.
- Tác dụng: người ta vận dụng việc thanh toán không dùng tiền mặt , làm giảm chi phí cho xã hội,
đẩy nhanh quá trình thanh toán và an toàn.
4. Chức năng phương tiện cất trữ
- Nội dung: Tiền tệ làm chức năng phương tiện cất trữ khi vận động tiền tệ trở về trạng thái nằm im
để dự trữ, chuẩn bị cho việc thực hiện các chức năng khác trong tương lai.
- Đặc điểm: phải là tiền thực, nếu là tiền dấu hiệu giá trị là không mất giá, không nhất thiết là tiền
mặt.
- Tác dụng: là nhờ tiền tệ làm được chức năng phương tiện cất trữ giúp cho người ta tích lũy giá trị
từ nhỏ sang lớn, từ ít sang nhiều để thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng nhiều
hơn.
5. Chức năng tiền tệ thế giới:
- Nội dung: Tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới khi tiền tệ đo lường và biểu hiện giá trị hàng hóa
và làm những chức năng khác của nó trên phạm vi thế giới.
- Đặc điểm: tiền phải là tiền thực không nhất thiết phải là tiền mặt
- Tác dụng: thúc đẩy kinh tế thế giới tăng trưởng, tăng cường sự hợp tác giữa các nước, thu hẹp
khoản cách giàu nghèo giữa các quốc gia.
• Giấy bạc của NHNNVN hiện nay có làm được các chức năng
Làm được các chức năng:
4
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Chức năng lưu thông

- Chức năng phương tiện thanh toán.
Một số chức năng khác cũng làm được nhưng còn hạn chế như:
- Chức năng thước đo giá trị
- Chức năng cất trữ
Chưa làm được là: chức năng tiền tệ thế giới.
Câu 4: Anh (Chị) hãy trình bày KN chế độ lưu thông tiền tệ, các yếu tố cấu thành chế độ lưu
thông tiền tệ, chế độ lưu thông tiền kim loại và chế độ lưu thông tiền giấy? KHÁC
• Chế độ lưu thông tiền tệ:
Chế độ lưu thông tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia đã được quy định
theo luật pháp, trong đó các nhân tố hợp thành của lưu thông tiền tệ được kết hợp thành 1 khối
thống nhất.
• Các yếu tố cấu thành chế độ lưu thông tiền tệkolikikk kigk :
- Kim loại tiền tệ: Đây là nhân tố cơ bản của chế độ lưu thông tiền tệ một nước, việc chọn kim loại
đóng vai trò làm vật ngang giá chung không phải ý muốn chủ quan của nhà nước mà tùy thuộc vào
điều kiện khách quan của nền kinh tế & địa vị của nước đó trên thế giới. Để thuận tiện cho mậu dịch
việc lựa chọn kim loại tiền tệ thường thống nhất giữa các nước
- Đơn vị tiền tệ: Nếu nhân tố kim loại được quy định tương đối thống nhất giữa các nước thì nhân tố
đơn vị tiền tệ lại tùy thuộc vào mỗi quốc gia. Đơn vị tiền tệ bao gồm: Tên gọi của đồng tiền và quy
định, tiêu chuẩn, giá cả của đồng tiền.
• Các chế độ tiền tệ:
+ Chế độ lưu thông tiền kim loại:
- Chế độ đơn bản vị: đây là chế độ chỉ sd 1 thứ kim loại làm vật ngang giá chung. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa các kim loại được chọn làm bản vị cũng thay từ kim loại kém đến
kim loại quý.
- Chế độ song bản vị: Là chế độ TT trong đó cả bạc lẫn vàng đều được sử dụng làm tiền tệ lưu hành
song song nhau & cả 2 đều có giá trị thanh toán theo 1 tương quan do NN ấn định.
- Chế độ bản vị vàng: trong chế độ bản vị vàng chỉ có vàng là kim loại duy nhất được sử dụng để
trở thành tiền tệ.
• Chế độ bản vị tiền vàng:
+ Vàng được tự do đúc thành tiền và đưa vào lưu thông

+ Vàng đc tự do XNK
+ Các loại tiền khác đc tự do đổi ra vàng
• Chế độ bản vị vàng thỏi & bản vị hối đoái vàng:
+ Được áp dụng vào cùng 1 thời điểm
+ Vàng không còn được đưa vào lưu thông nữa mà được đúc thành thỏi và cất trữ
+ Các loại tiền phải quy định hàm lượng vàng & ko đc tự do đổi ra vàng.
5
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
+ Chế độ lưu thông tiền giấy:
Nguyên nhân ra đời:
- Về lý thuyết: khi thực hiện chức năng trao đổi, nó chỉ là trung gian thanh toán chứ không phải mục
đích của người bán hàng, vì vậy người ta không quan tâm đến hình thức. Tiền giấy thay thế cho
vàng làm phương tiện lưu thông.
- Sở dĩ tiền giấy được thừa nhận là vì nó được Nhà nước công nhận, đảm bảo và bắt buộc phải tuân
thủ.
- Nói cách khác, tiền giấy ra đời và lưu hành được là nhờ có lòng tin của người sử dụng.
Câu 5:Anh (chị) hãy trình bày KN mức cung tiền, qúa trình cung ứng tiền, các tác nhân chính
ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ
• Khái niệm mức cung tiền tệ:
Mức cung tiền tệ là số lượng tiền tệ thực tế đang lưu thông trong nền kinh tế. Cơ quan có thẩm
quyền cao nhất quyết định khối cung tiền trong nền kinh tế là ngân hàng trung ương.
• Qúa trình cung ứng tiền:
- Số tiền giấy mà NHTW phát hành ra sẽ đc NHTM cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế,
các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng những khoản tín dụng đó để trang trải các chi phí của mình.
- Những chủ thể khác nhận được thu nhập của mình từ các chủ thế mua sp, HH do mình cup cấp ,
hoặc trả thù lao cho người lao động và sau khi sd họ gửi phần tiết kiệm vào NHTM, hoặc mua các
công cụ tài chính, hoặc đầu tư vào các khoản đầu tư khác mang tính sinh lợi . Ngoài ra, NHTW cũng
cho chính phủ vay tiền để phục vụ ngân sách.
- Việc cung ứng tiền như vậy , ngoài việc chịu sự chi phối bởi quá trình phát hành tiền giấy của
NHTW, thì quá trình cho vay & gửi tiền vào NH & q.trình cung cấp các dịch vụ thanh toán cũng sẽ

ảnh hưởng lớn đến khối cung tiền.
• Tóm lại có 4 tác nhân chính ảnh hưởng đến qúa trình cung ứng tiền trong nền kinh tế:
- NHTW: là cơ quan của NN có trách nhiệm cung ứng tiền giấy cho nền KT & điều hành chính sách
tiền tệ.
- Các NHTM: nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức, sd tiền gửi đó để cho vay & thực hiện dịch vụ
thanh toán.
- Những người vay tiền: là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu vay tiền để phục vụ các mục đích chi
tiêu của mình.
- Những người gửi tiền: là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu sd các dv thanh toán của NH, họ ký gửi
những khoản tiền đó vào các tài khoản ngân hàng để họ có thể sử dụng các phương tiện thanh toán
như séc, ủy nhiệm chi, thẻ….các NH có thể sd 1 tỷ lệ tiền gửi này để cho vay.
6
Khối lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán
=
Tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông
-
Tổng giá cả hàng hóa bán chịu
Giá cả hàng hóa đến hạn thanh toán
+
-
Giá cả hàng hóa hiện thực bằng thanh toán bù trừ
Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
Câu 6: Trình bày nội dung và yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ theo quan điểm của K.Mark.
Vận dụng quy luật này trong thực tiễn Việt Nam.
• Nội dung và yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ theo quan điểm của K.Mark
Sự ra đời của tiền tệ bắt nguồn từ yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trên quan điểm lưu
thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ, Mác đã cho rằng số tiền cần thiết trong lưu thông nhiều
hay ít là do số lượng hàng hóa đang lưu thông, mức giá cả hàng hóa cao hay thấp và tốc độ lưu

thông tiền tệ nhanh hay chậm. Hai nhân tố số lượng hàng hóa và mức giá cả gộp lại thành khái niệm
tổng giá cả hàng hóa, nhân tố này tỷ lệ thuận với lượng tiền cần thiết. Trên thực tế số lượng tiền
trong lưu thông ít hơn nhiều so với tổng số giá cả hàng hóa bán ra, bởi lẽ mỗi đơn vị tiền tệ trong
một thời gian nhất định được luân chuyển nhiều lần từ tay người này sang tay người khác để phục
vụ cho lưu thông hàng hóa. Như vậy, số vòng lưu thông của một lượng tiền tệ nhất định trong một
thời gian nhất định gọi là tốc độ lưu thông tiền tệ, nhân tố này có mối qun hệ tỷ lệ nghịch với lượng
tiền cần thiết.
Từ phân tích trên Mác đã đưa ra quy luật về lượng tiền cần thiết trong lưu thông như sau:
Kc = G/V
Trong đó:
Kc: Khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông
G: Tổng giá cả hàng hóa
V: Tốc độ vòng quay đồng tiền
- Nếu gọi Kt là lượng tiền thực có trong lưu thông, lượng tiền mà ta chủ động cung ứng vào lưu
thông thì yêu cầu của quy luật là phải đảm bảo quan hệ cân đối giữa Kt và Kc. Nhưng trong trường
hợp vi phạm yêu cầu của quy luật như:
7
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
+ Kc >Kt: Thiếu tiền, lượng tiền khan hiếm, nhu cầu hạn chế, thị trường nhiều người bán, ít người
mua, giá cả hàng hóa giảm -> Giảm phát xảy ra, nếu trong ngắn hạn thì tốt nhưng dài hạn thì không
tốt.
+ Kc < Kt: Thừa tiền, giá cả tăng do nhiều người mua -> lạm phát xảy ra
Do đó đều có ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế - xã hội.
Vậy chúng ta phải đảm bảo Kc=Kt -> tốt cho nền kinh tế, GDP tăng trưởng, đời sống người dân tốt
hơn.
• Vận dụng quy luật này trong thực tiễn Việt Nam:
- Ổn định tiền tệ là giải pháp tình thế và chiến lược của Nhà nước nhằm hạn chế và đi đến chấm dứt
lạm phát, khôi phục lại giá trị của giấy bạc tạo điều kiện cho nền kinh tế -xã hội phát triển bình
thường.
- Chống lạm phát là một chính sách kinh tế chiến lược của NN

Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày và phân tích các chức năng của tài chính? Mối quan hệ giữa
chúng?
• Trình bày và phân tích các chức năng của tài chính:
Tài chính vốn có ba chức năng cơ bản: Chức năng huy động nguồn tài chính, chức năng phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới dạng hình thái tiền tệ và chức năng giám đốc bằng tiền đối với toàn bộ
hoạt động kinh tế xã hội (gọi tắt là chức năng giám đốc)
1/ Chức năng huy động nguồn tài chính: hay còn gọi là CN huy động vốn, thể hiện khả năng tổ
chức khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền KT.
CN này đc thực hiện trên cơ sở tương tác các yếu tố:
- Chủ thể cần vốn
- Các nhà đầu tư
- Hệ thống TC gồn thị trường TC và các định chế TC
- Môi trường tài chính & KTế
Để thực hiện đc phải thỏa mãn các yêu cầu đặt ra là:
+ Về thời gian: kịp thời
+ Về kinh tế: chi phí thấp & có tính cạnh tranh
+ Về mặt pháp lý: tuân thủ quy định pháp luật
2/ Chức năng phân phối: Chức năng phân phối của TC là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn tài
lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội đc đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sd cho những
mục đích khác nhau & những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
• Đối tượng PP: là của cải XH dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn tài chính có
trong XH, bao gồm:
- Bộ phận của cải XH mới đc sáng tạo ra trong kỳ. Đó là tổng sản phẩm trong nc(GDP).
- Bộ phận của cải XH còn laị từ thời kỳ trc. Đó là phần tích lũy quá khứ của XH.
8
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Bộ phận của cải đc chuyển từ nc ngoài vào & bộ phận của cải từ trong nc chuyển ra nc ngoài.
- Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn.
• Phân phối của cải XH, trải qua quá trình phân phối lần đầu và nhiều lần phân phối lại.
- Phân phối lần đầu là phân phối tiến hàng trong lĩnh vực sản xuất vật chất, hình thành nên quỹ bù đắp

tư liệu sản xuất, những khoản thu nhập ban đầu cho người lao động và thu nhập thuần túy của xã
hội. Phân phối lần đầu mới chỉ tạo ra những khoản thu nhập cơ bản, chưa thể đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Do đó phải trải qua quá trình phân phối lại.
- Phân phối lại thu nhập là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản được hình thành qua phân
phối lần đầu, để đáp ứng nhu cầu tích lũy và tiêu dùng của toàn xã hội. Phân phối lại được tiến hành
thông qua ba biện pháp: Biện pháp tài chính – tính dụng, biện pháp giá cả và hoạt động phục vụ.
Trong đó biện pháp tài chính – tính dụng giữ vai trò trung tâm
3/ Chức năng giám đốc: là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền đc thực hiện đối
với quá trình vận động của các nguồn TC để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sd chúng theo các mục đích
đã định.
- GĐ của TC là sự GĐ bằng tiền thông qua sd chức năng thước đo giá trị & chức năng phương tiện
thanh toán của TT trong vận động của tiền vốn để tiến hành GĐ.
- GĐ bằng tiền của TC là sự GĐ bằng tiền thông qua phân tích các chỉ tiêu TC, các chỉ tiêu phản ánh
tổng hợp toàn bộ các hoạt động của XH & của các DN.
- GĐ bằng tiền của TC còn đc thực hiện đối với sự vận động của tài nguyên trong xã hội.
• Mục đích của việc thực hiện chức năng giám đốc tài chính:
- Đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách có hiệu quả, tiết kiệm tới mức tối đa các
yếu tố sản xuất trong xã hội.
- Đảm bảo sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
• Nội dung Giám đốc tài chính:
- Giám đốc tài chính trong quá trình thành lập và thực hiện kế hoạch Ngân sách nhà nước.
- Giám đốc tài chính trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế dựa trên cơ sở chế độ hạch toán kinh
tế và hợp đồng kinh tế.
- Giám đốc tài chính trong quá trình cấp phát, cho vay và thanh toán vốn đầu tư XDCB.
- Ngoài ra Giám đốc tài chính còn được thực hiện trong các hộ kinh tế dân cư
Giám đốc tài chính dù thực hiện ở đâu cũng đều là sự giám đốc toàn diện mặt giá trị đối với
quá trình hình thành phân phối và sử dụng các nguồn vốn trong quá trình hoạt động của từng khâu
và trong toàn xã hội.
 Mối quan hệ giữa các chức năng:
Ba chức năng của TC có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Trên cơ sở

nhận thức đc bản chất, chức năng của TC, hoạt động của TC mới phát huy đc vai trò của nó trong
nền kinh tế.
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày KN hệ thống tài chính VN? Trong đó, khâu tài chính nào giữ
vị trí quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia, vì sao?
9
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
• KN hệ thống tài chính VN: là tổng thể các luồng vận động của các nguồn TC trong các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và
sd các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế- XH hoạt động trong các lĩnh vực đó.
Hệ thống tài chính nước ta hiện nay bao gồm các khâu:
- Ngân sách nhà nước
- Tài chính doanh nghiệp
- Bảo hiểm
- Tín dụng
- Tài chính các tổ chức xã hội và tài chính hộ gia đình
1. NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống TC quốc gia. Đây là 1 tụ điểm của các nguồn TC gắn với
việc tạo lập & sd các quỹ TT tập trung của NN với mục đích phục vụ cho sự hoạt động của bộ máy
NN các cấp & thực hiện các chức năng của NN trong quản lý KT-XH.
2. TCDN: là khâu cơ sở trong hệ thống TC quốc gia. Đây là 1 tụ điểm của các nguồn TC gắn với hoạt
động XS KD hàng hóa hay dịch vụ. Hoạt động TCDN luôn gắn liền với các chủ thể của nó là các
DN ( pháp nhân hay thể nhân).
3. BH: là 1 khâu trong hệ thống TC nc ta. BH có nhiều hình thức & nhiều quỹ TT khác nhau, nhưng
tính chất chung & đặc biệt của các quỹ BH là đc tạo lập & sd để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho
những chủ thể tham gia BH tùy theo mục đích của quỹ.
4. Tín dụng: Là 1 khâu quan trọng của hệ thống TC. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền với các
quỹ TT đc tạo lập bằng việc thu hút các nguồn TC tạm thời nhàn rỗi & sd để cho vay theo nguyên
tắc hoàn trả có thời hạn & có lợi tức.
5. TC các tổ chức XH & TC hộ gia đình:
- Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội, các
hội nghề nghiệp. Các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội (quyên góp, ủng hộ, biếu tặng của các tập

thể, cá nhân ; tài trợ từ nước ngoài) chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hoạt động
của tổ chức đó.
- Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình : Các quỹ
tiền tệ của các hộ gia đình được hình thành từ quỹ tiền lương, tiền công, thu nhập; từ nguồn thừa kế
tài sản; từ nguồn biếu tặng; từ các nguồn khác như lãi suất gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản
góp vốn, mua trái phiếu, cổ phiếu
Khâu tài chính Ngân sách nhà nước giữ vị trí quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc
gia vì : đời sống người dân , cơ sở hạ tầng phụ thuộc vào ngân sách nhà nước
Câu 9: Anh (chị) hãy trình bày KN, nội dung, mục tiêu chính sách TC quốc gia? Khái quát về
chính sách TT & chính sách tài khóa của VN hiện nay?
• KN: CSTCQG là chính sách của NN về sd các công cụ TC bao gồm hệ thống các quan điểm,
mục tiêu, chủ trương & giải pháp về tài chính – tiền tệ của NN phù hợp với đặc điểm của đất nước
10
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
trong từng thời kỳ nhằm bồi dưỡng, khai thác, huy động & sd các nguồn TC đa dạng phục vụ có
hiệu quả cho việc thực hiện các kế hoạch & chiến lược phát triển KT- XH của quốc gia trong thời
kỳ tương ứng.
• Nội dung: CSTCQG bao gồm nhiều ND phong phú & phức tạp bao quát mọi khâu của hệ
thống tài chính & mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của tài chính.Ví dụ:
- Chính sách đối với hoạt động của 1 khâu tài chính , như chính sách ngân sách…
- Chính sách đối với một lĩnh vực hoạt động nào đó của tài chính, như chính sách tài chính đối
ngoại
- Chính sách về sử dụng các công cụ tài chính, như chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách
tỷ giá
- Chính sách đối xử của Nhà nước ( về mặt tài chính ) đối với một chủ thể hay một lĩnh vực hoạt
động nào đó, như: chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách tài trợ, chính sách bảo hộ
Có thể khái quát các nội dung của chính sách tài chính quốc gia thành các bộ phận chính sách
sau đây:
+ Chính sách phát triển nguồn lực tài chính : bao gồm các giải pháp sử dụng các công cụ tài chính -
tiền tệ nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo cho nền kinh tế tăng

trưởng ổn định, phát triển bền vững, từ đó gia tăng nguồn lực tài chính cho xã hội.
+ Chính sách khai thác, động viên nguồn lực tài chính : bao gồm các giải pháp sử dụng các công cụ
tài chính để khơi dậy, giải phóng các nguồn lực tài chính trong các thành phần kinh tế, các lĩnh vực
hoạt động khác nhau, đưa chúng vào quá trình vận động của chu trình tuần hoàn kinh tế đáp ứng yêu
cầu của các hoạt động kinh tê - xã hội, đồng thời để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia vào
tay Nhà nước phục vụ các nhu cầu chung có tính chất toàn xã hội.
+ Chính sách phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính : bao gồm các giải pháp sử dụng công cụ tài
chính để phân bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý, đảm bảo các quan hệ cân đối lớn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời chi dùng nguồn lực tài chính một cách tiết kiệm và hiệu
quả.
• Mục tiêu chính sách tài chính quốc gia : 3 mục tiêu cơ bản
- Tăng tiềm lực tài chính cho đất nước
- Kiểm soát lạm phát
- Tạo công ăn việc làm & giảm bớt thất ngiệp
• Khái quát về chính sách TT & chính sách tài khóa của VN hiện nay:
• Chính sách tiền tệ : Là tổng hòa những phương thức mà ngân hàng trung ương thông qua các công
cụ tiền tệ tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
- Các loại chính sách tiền tệ:
11
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
* Chính sách tiền tệ mở rộng: nhà nước sẽ có những chủ trương biện pháp tác động vào khối tiền tệ
trong lưu thông làm cho khối tiền trong lưu thông tăng thêm nhằm đạt mục tiêu thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế để làm ra của cải ngay càng lớn càng nhiều hơn
* Chính sách thắt chặt tiền tệ: là hệ thống các chủ trương biện pháp của nhà nước tác động vào khối
lượng tiền tệ trong lưu thông giảm xuống nhằm đạt mục tiêu kiềm chế và kiểm soát lạm phát
• Chính sách tài khóa:
* Chính sách tài chính công: cắt giảm chi tiêu nhà nước ko cần thiết làm cho lượng tiền trong lưu
thông giảm xuống kiềm chế lạm phát
* Chính sách tài chính doanh nghiệp: trao quyền tự chủ tài chính cho doanh nghiệp trong khuôn

khổ luật pháp quy định
* Chính sách đối với thị trường tài chính mở rộng: mở rộng quy mô thị trường chứng khoán và
nâng cao chất lượng thị trường chứng khoán
Câu 10: Anh( chị) hãy trình bày KN, đặc điểm, ưu nhược điểm của các loại hình tín dụng
trong nền KT thị trường? Anh (chị) hãy cho biết vai trò tín dụng NN trong nền kinh tế thị
trường?
• Các loại hình tín dụng: có 3 loại tín dụng cơ bản là tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước và 1 loại tín dụng nữa là tín dụng tư nhân.
1. Tín dụng thương mại:
a) Khái niệm: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau dưới hình thức là mua bán chịu
hàng hóa
b) Đặc điểm tín dụng thương mại:
- Chủ thể tham gia: các doanh nghiệp làm ăn buôn bán với nhau và có uy tín
- Đối tượng tín dụng: cho vay = hàng hóa
- Tính chất tín dụng: trực tiếp giữa người cho vay và người đi vay
- Công cụ tín dụng: thương phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu.
- Mục đích tín dụng: Nhằm để phục vụ cho việc lưu thông hàng hóa trên cơ sở đó các bên tham gia
tìm kiếm lợi ích riêng cho mình
c) Ưu – nhược điểm:
* Ưu: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
* Nhược: giới hạn chủ thể tham gia, thời hạn tín dụng ngắn, khối lượng tín dụng nhỏ
2. Tín dụng nhà nước:
a) Khái niệm: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể khác trong nền
kinh tế trong đó nhà nước với tư cách là người đi vay là chủ yếu.
b) Đặc điểm tín dụng nhà nước:
12
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Chủ thể tham gia: Là những người, những tổ chức có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng, chính phủ là
người cần vốn để phục vụ cho đầu tư phát triển hoặc là dùng để cân đối ngân sách nhà nước.
- Đối tượng tín dụng: vừa hàng hóa vừa bằng tiền nhưng tiền là chủ yếu.

- Tính chất tín dụng: trực tiếp và gián tiếp
- Công cụ tín dụng : Trái phiếu
- Mục đích tín dụng: Để phục vụ cho việc đầu tư phát triển hoặc là dùng để cân đối ngân sách nhà
nước, không vì mục đích lợi nhuận.
c/ Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, độ an toàn cao, phạm vi vay mượn rộng, khối lượng tín dụng lớn.
- Nhược điểm: Lãi suất thấp, hình thức tín dụng kém linh hoạt so với tín dụng ngân hàng.
3. Tín dụng ngân hàng:
a) Khái niệm: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế trong đó
NH với tư cách là người đi vay và người cho vay.
b) Đặc điểm tín dụng ngân hàng:
- Chủ thể tham gia: rất rộng bao gồm pháp nhân và thể nhân, trong quan hệ đó ngân hàng vừa là
người đi vay vừa là người cho vay.
- Đối tượng: tiền
- Tính chất: gián tiếp
- Công cụ: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng tín dụng…
- Mục đích: Phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, trên cơ sở đó các bên tham gia sẽ tìm kiếm lợi ích
riêng cho mình
c) Ưu – nhược điểm:
* Ưu: khắc phục những hạn chế của TDTM, khối lượng tín dụng lớn, thời hạn cho vay linh hoạt,
quan hệ tín dụng rộng rãi
* Nhược: Thủ tục rườm rà, phức tạp, điều kiện vay vốn khó khăn để hạn chế rủi ro
4. Tín dụng tư nhân:
a) Khái niệm: là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân với nhau
b) Các hình thức tín dụng tư nhân:
- Tín dụng tương hổ: nhiều người góp vốn lạicho 1 người mượn
- Tín dụng đen: ko hợp pháp bị nhà nước cấm đoán
• Vai trò của TDNN:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì XSKD đc liên tục, góp phần đầu tư tăng KTXH
- Thúc đẩy quă trình tập trung vốn & tập trung SX.

- Là công cụ tài trợ cho các ngành K kém p.triển & ngành KT mũi nhọn
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán KT của DN
13
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Tạo đ.kiện để tăng các quan hệ KT vs nc ngoài.
Câu 11:Phân biệt sự khác nhau trong tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng? Từ đó nêu
lên những ưu việt của tín dụng ngân hàng?
Chỉ tiêu Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
1- Khái niệm: Là quan hệ tín dụng giữa các
DN với nhau thông qua hình
thức mua bán chịu hàng hóa
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế
trong đó NH với tư cách là người đi
vay và người cho vay.
2- Đặc điểm
- Chủ thể tham gia
- Đối tượng tín dụng
- Tính chất tín dụng
- Công cụ tín dụng
- Mục đích tín dụng
- Các DN có quan hệ làm ăn
mua bán với nhau và có sự tín
nhiệm lẫn nhau.
- Cho vay bằng hàng hóa.
- Trực tiếp.
- Thương phiếu, hối phiếu, lệnh
phiếu
- Nhằm để phục vụ cho việc
lưu thông hàng hóa trên cơ sở

đó các bên tham gia tìm kiếm
lợi ích riêng cho mình.
- Rất rộng bao gồm pháp nhân và thể
nhân, trong quan hệ đó ngân hàng vừa
là người đi vay vừa là người cho vay
- Cho vay bằng tiền.
- Gián tiếp.
- Sổ tiết kiệm, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, hợp đồng tín dụng.
- Phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng,
trên cơ sở đó các bên tham gia sẽ tìm
kiếm lợi ích riêng cho mình.
3- Ưu , nhược điểm
- Ưu điểm
- Nhược điểm
- Thủ tục đơn giản, nhanh
chóng
- Giới hạn chủ thể tham gia,
thời hạn tín dụng ngắn, khối
lượng tín dụng nhỏ.
- Khối lượng tín dụng lớn, thời hạn
cho vay linh hoạt, quan hệ tín dụng
rộng rãi
- Thủ tục rườm rà, phức tạp, điều kiện
vay vốn khó khăn để hạn chế rủi ro.
Câu 12: Anh (Chị) hãy phân biệt sự khác nhau giữa tín dụng nhà nước và tín dụng ngân
hàng? Vai trò của tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng?
Chỉ tiêu Tín dụng nhà nước Tín dụng ngân hàng
1- Khái niệm: Là quan hệ tín dụng giữa nhà
nước và các chủ thể khác trong

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
với các chủ thể khác trong nền kinh tế
14
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
nền kinh tế trong đó nhà nước
với tư cách là người đi vay là
chủ yếu.
trong đó NH với tư cách là người đi
vay và người cho vay.
2- Đặc điểm
- Chủ thể tham gia
- Đối tượng tín dụng
- Tính chất tín dụng
- Công cụ tín dụng
- Mục đích tín dụng
Là những người, những tổ chức
có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng,
chính phủ là người cần vốn để
phục vụ cho đầu tư phát triển
hoặc là dùng để cân đối NSNN
- Vừa hàng hóa vừa bằng tiền
nhưng tiền là chủ yếu
- Trực tiếp và gián tiếp
- Trái phiếu
- Để phục vụ cho việc đầu tư
phát triển hoặc là dùng để cân
đối ngân sách nhà nước, không
vì mục đích lợi nhuận
- Rất rộng bao gồm pháp nhân và thể
nhân, trong quan hệ đó ngân hàng vừa

là người đi vay vừa là người cho vay
- Cho vay bằng tiền.
- Gián tiếp.
- Sổ tiết kiệm, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, hợp đồng tín dụng.
- Phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng,
trên cơ sở đó các bên tham gia sẽ tìm
kiếm lợi ích riêng cho mình.
3- Ưu , nhược điểm
- Ưu điểm
- Nhược điểm
- Thủ tục đơn giản, độ an toàn
cao, phạm vi vay mượn rộng,
khối lượng tín dụng lớn
- Lãi suất thấp, hình thức tín
dụng kém linh hoạt so với tín
dụng ngân hàng
- Khối lượng tín dụng lớn, thời hạn
cho vay linh hoạt, quan hệ tín dụng
rộng rãi
- Thủ tục rườm rà, phức tạp, điều kiện
vay vốn khó khăn để hạn chế rủi ro.
• Vai trò của TDNN:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì XSKD đc liên tục, góp phần đầu tư tăng KTXH
- Thúc đẩy quă trình tập trung vốn & tập trung SX.
- Là công cụ tài trợ cho các ngành K kém p.triển & ngành KT mũi nhọn
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán KT của DN
- Tạo đ.kiện để tăng các quan hệ KT vs nc ngoài.
• Vai trò của TDNH:
- Là 1 tổ chức trung gian vs tư cách là ng đi vay, nhằm huy động vốn trong xh. Vs tư cách là ng cho

vay nhằm cung cấp TD cho các cá nhân, DN có nhu cầu.
- Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
- Tham gia cấp vốn cho quá trình đầu tư XDCB
15
Tài liệu ơn tập mơn tài chính ền tệ
- Đáp ứng 1 phần đáng kể nhu cầu TD tiêu dùng cá nhân.
Câu 13: Trình bày khái niệm, hình thức biểu hiện, ngun nhân tồn tại của Tín dụng đen ?
Anh chị nêu các biện pháp hạn chế tín dụng đen.
1. Trình bày khái niệm, hình thức biểu hiện, ngun nhân tồn tại của Tín dụng đen
a) Khái niệm: Tín dụng đen là hoạt động do các cá nhân thực hiện, lãi suất cao so với NN quy định,
nhằm mục tiêu thu lợi cao.
b) Ngun nhân:
NHTM ở khắp mọi nơi nhưng tín dụng đen ở nước ta khơng hề suy giảm là vì do phần lớn những
người đi vay cần tiền gấp vào những mục đích nào đó, nhưng thủ tục vay ở ngân hàng phức tạp,
phải qua nhiều giai đoạn mới có thể vay được tiền nên đa số người đi vay chon hình thức tín dụng
đen thay cho việc vay tiền ở NH.
c) Các hình thức:
• Cho vay nặng lãi
• Hụi, cầm đồ nặng lãi
• Bán hàng trả góp với lãi suất cao
• Bán lúa non
2. Anh chị nêu các biện pháp hạn chế tín dụng đen.
• Phát triển hình thức tín dụng tương hỗ
• Phát triển hệ thống ngân hàng chính sách xã hội
• Các NHTM có chính sách cho vay đối với người nghèo, cải thiện thủ tục vay ngân hàng để người
dân vay vốn được
• Chính phủ tăng cường phát triển thêm quỹ cho vay xóa đói giảm nghèo.
Câu 15: Anh (Chị) hãy t rình bày lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
(có ví dụ minh hoạ của từng loại)? Vận dụng trong thực tế của các loại lãi suất này?
• Lãi suất đơn: Là lãi suất kỳ nào được tính cho kỳ đó, khơng cộng vào gốc

I = i * n
Với I: LS đơn tính gộp khi đáo hạn
i : LS của mỗi kỳ hạn
n : Số kỳ hạn
VD: Một người gởi 100 triệu vào ngân hàng với lãi suất 10%/năm. Hỏi sau 3 năm
người đó sẽ nhận được bao nhiêu ?
Số tiền nhận được = 100+100*10%*3= 130 (triệu đồng)
16
Tài liệu ơn tập mơn tài chính ền tệ
• Lãi suất kép: Là lãi của kỳ này được cộng vào gốc và tính lãi cho kỳ sau
I = (1 + i)
n
-1
VD: như trên nhưng tính theo lãi kép
Số tiền nhận được = 100*33,1% + 100 = 133,1(triệu đồng)
• Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát dự tính
• Lãi suất thực: Lãi suất là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự tính
VD: Cho vay 100 triệu 1 năm với lãi suất 15%, mức dự tính lạm phát 0% thì sau 1 năm thì
người cho vay nhận được mức lãi suất thực tế là:
i
r
= 15% - 0% = 15%
Tức là sau 1 năm người cho vay có thể nhận được 100 (1+0,15) = 115 tri uệ đồng
- Nếu sau 1 năm cũng với lãi suất 15%, mức lạm phát dự tính 13% thì người cho vay nhận
được mức lãi suất thực tế là:
i
r
= 15% - 13% = 2%

Tức là sau 1 năm người cho vay chỉ có thể nhận được 100 (1 – 0,02) = 98 triệu đồng
• Lãi suất đơn và lãi suất danh nghĩa được áp dụng cho vay
• Lãi suất kép và lãi suất thực được sử dụng trong báo cáo kinh tế.
Câu 14: Anh (Chị) hãy t rình bày khái niệm, đặc trưng, phân loại và trò của tín dụng trong
nền kinh tế thị trường? ( KHÁC)
1. Khái niệm : Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản phí nhất định.
2. Đặc trưng
Tín dụng có 3 đặc trưng cơ bản:
- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng khơng làm thay đổi quyền sở hữu vốn
- Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thõa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng
- Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng
3. Phân loại tín dụng
Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
17
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
Căn cứ vào yếu tố đối tượng của tín dụng
Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng
Căn cứ vào yếu tố chủ thể
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng nhà nước
Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng

- Tín dụng có đảm bảo trực tiếp
- Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp
4. Vai trò của TD trong nền KT thị trường:
• Công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành kinh tế, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
- Rút ngắn được thời gian tích luỹ vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần thúc
đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế
- Kích thích khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh
doanh có lợi
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tài trợ cho các ngành kém phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn trong
chiến lược phát triển kinh tế của đất nƣớc
• Công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế kiểm soát lạm phát
- Tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn .
- Thu hút được một lượng tiền mặt dư thừa trong lưu thông vừa không phải phát hành tiền thêm mà
tình trạng thiếu tiền mặt cục bộ
- Là công cụ để nhà nước có thể can thiệp hữu hiệu vào thị trường để ổn định tình hình tài chính tiền
tệ quốc gia
- Tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt
• Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
- Ổn định về giá cả, tiền tệ là điều kiện nâng cao dần đời sống của các tầng lớp dân cư
- Bổ sung hàng hóa tiêu dùng
- Thực hiện các chương trình chính sách xã hội
18
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
• Là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế của cộng đồng
thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ đối ngoại
- Chuyển giao vốn giữa các quốc gia
- Chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia
Câu 16: Trình bày và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất ? Năm 2011, lãi suất ngân
hàng tăng cao do những yếu tố nào?

• Trình bày và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
1. Khái niệm
- Lãi suất là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức giá tín dụng, là một yếu tố quyết định giá tín
dụng, một căn cứ quan trọng tính giá tín dụng
- Lãi suất là tỷ lệ % giữa lợi tức tín dụng và tiền vay trong một thời hạn nhất định
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến LSTD
2.1. Cung cầu tín dụng
- Cung tín dụng là lượng vốn được dùng để cho vay
- Cầu tín dụng là lượng vốn xã hội đòi hỏi vay
- Nếu cung tín dụng lớn hơn cầu tín dụng thì mức LSTD sẽ hạ xuống
- Nếu cung tín dụng nhỏ hơn cầu tín dụng thì mức LSTD sẽ tăng lên
2.2. Suất doanh lợi bình quân của xã hội
LSTD không thể vượt qua và thông thường nhỏ hơn suất doanh lợi bình quân của xã hội nhằm hài
hòa lợi ích người cho vay và người đi vay
2.3. Mức lạm phát
Lạm phát kéo theo sự mất giá đồng tiền, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay
Lạm phát giảm => LSTD giảm
Lạm phát tăng => LSTD tăng
2.4. Vai trò can thiệp của Nhà nước
Thông qua việc Ngân hàng trung ương đưa ra các lãi suất chỉ đạo, làm cơ sở xác định lãi suất kinh
doanh của các tổ chức tài chính
Năm 2011, lãi suất ngân hàng tăng cao do những yếu tố nào?
- Thực tế này cho thấy, một cuộc đua lãi suất tiết kiệm tiền đồng tuy âm thầm diễn ra, nhưng đang
ngày càng quyết liệt. Điều đáng nói là cuộc đua này có sự góp mặt của cả ngân hàng nhỏ lẫn ngân
hàng lớn, ngân hàng mới thành lập đến những ngân hàng uy tín, đã hoạt động nhiều năm.
- Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, các chuyên gia cho rằng, tăng lãi suất huy động là giải pháp
quan trọng để thu hút người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng.
19
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Tuy nhiên, nếu chỉ vì lạm phát cao thì cũng chưa chắc đã dẫn đến cuộc đua lãi suất. Điều kiện đủ ở

đây chính là sự thiếu thanh khoản của một số ngân hàng. Cụ thể là một số ngân hàng nhỏ hay những
ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng quá nóng thời gian trước. Sự thiếu thanh khoản này càng trầm
trọng hơn sau động thái rút tiền về từ lưu thông của NHNN để chống lạm phát
- Đây không phải lần đầu tiên xảy ra cuộc đua lãi suất huy động. Một cuộc đua lãi suất tiền đồng
cũng không kém phần gay cấn đã nổ ra vào năm 2008. Hai cuộc đua này đều có xuất phát điểm
chung từ lạm phát cao, nhưng điểm khác nhau lớn nhất là nguồn cơn của lạm phát. Trong khi cuộc
đua 2008 khởi phát từ khủng hoảng của kinh tế thế giới, thì cuộc đua năm 2011 khởi phát từ những
điểm yếu nội tại của nền kinh tế.
Câu 19: Trình bày các khoản thu của NSNN? Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NS Trong đó
khoản thu nào quyết định bản chất của NSNN
• Trình bày các khoản thu của NSNN
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính
quốc gia nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhà nước.
1. Thu thuế
- Thuế : Là nguồn thu của ngân sách Nhà nước dựa trên cơ sở động viên bắt buộc một phần thu
nhập của các cá nhân và tổ chức xã hội.
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
+ Đặc điểm:
- Tính pháp lý cao
- Tính không hoàn trả trực tiếp
- không đối ứng.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội của nhà nước.
+ Phân loại:
Căn cứ vào tính chất kinh tế, thuế chia làm 2 loại:
- Thuế trực thu
- Thuế gián thu
Căn cứ vào đối tượng, thuế gồm:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế đánh vào hàng hóa

- Thuế đánh vào thu nhập
- Thuế đánh vào tài sản
+ Hệ thống thuế
20
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Thuế sử dụng đất NN
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Thuế nhà đất
- Thuế tài nguyên
- Thuế XK, NK
- Thuế TTĐB
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
- Thuế TNCN
2. Lệ phí:
Là khoản thu mang tính chất thuế vì nó vừa mang tính cưỡng bách được qui định trong
những văn bản pháp luật của nhà nước nhưng đồng thời nó lại mang tính chất phục vụ cho người
nộp lệ phí về việc nhà nước thực hiện một số thủ tục hành chính nào đó.
Ví dụ: lệ phí trước bạ, lệ phí tòa án, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí công chứng…
3. Phí:
- Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất thường về các dịch vụ
công cộng hoặc để duy tu sửa chữa các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
- Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Thuỷ lợi phí, phí kiểm dịch động vật, thực
vật, phí kiểm tra vệ sinh thú y, phí bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
- Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Phí kiểm định chất lƣợng hàng hoá, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu, phí xây dựng, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
- Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư: Phí chứng nhận xuất xứ hàng hoá, phí chợ, phí thẩm định
hồ sơ mua bán, phí thẩm định đầu tư, phí đấu thầu, đấu giá
- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải: Phí sử dụng đường bộ, phí sử dụng đường thuỷ, phí qua

cầu, phí qua phà, phí sử dụng cảng, phí bay qua bầu trời
4. Thu từ hoạt động kinh tế
- Các khoản thu xuất phát từ hoạt động đầu tư của nhà nước
- Thu nhập từ các doanh nghiệp nhà nước
- Chia lãi liên doanh
- Chia cổ tức
- Các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc sở hữu nhà nước
- Bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá các DNNN
- Đấu giá quyền sử dụng đất
21
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Bán tài nguyên thiên nhiên
- Cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
5. Vay nợ và viện trợ chính phủ
+ Vay nợ chính phủ
- Vay nợ để bù đắp thiếu hụt NSNN và đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, điều hòa vốn của
nhà nước
- Vay nợ chính phủ được thực hiện với nhiều kỳ hạn khác nhau, tuỳ theo nhu cầu của các cấp
NSNN. Bao gồm:
* Vay trong nước: Tín phiếu, trái phiếu, trái phiếu công trình, trái phiếu chính quyền địa
phương….
* Vay nước ngoài : ODA song phương, ODA đa phương , Phát hành trái phiếu chính phủ ra thị
trường tài chính quốc tế
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại
- Là nguồn phát triển của các chính phủ các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho
một nước nhằm thực hiện các chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội.
- Từ các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế: ODA không hoàn lại song phương, ODA không
hoàn lại từ các tổ chức tài chính quốc tế như: IMF, WB, ADB.
- Từ các tổ chức thuộc liên hiệp quốc : UNDP, UNICEF, UNFPA , PAM , OMS
• Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN

1. Thu nhập GDP bình quân đầu người : Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh
tế của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Thu nhập GDP
bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN.
2. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ
suất doanh lợi càng lớn là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN.
3. Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên: Đối với các nước đang phát triển và nguồn tài
nguyên phong phú thì nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN.
4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước
Nhân tố này phụ thuộc vào:
- Quy mô tổ chức của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của nó.
- Những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhà nước đảm nhận trong thời kỳ.
- Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng
mức độ chi phí của nhà nước sẽ dẫn đến tỷ suất thu NSNN tăng.
22
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
5. Tổ chức bộ máy thu nộp: Nếu bộ máy thu nộp được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả cao,
chống thất thu do trốn, lậu thuế thì sẽ là nhân tố tích cực làm tăng thu NSNN.
• Khoản thu chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng đến NSNN là thu thuế vì :
- Thuế là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của NSNN.
- Thể hiện vai trò lịch sử của thuế: bất kỳ chế độ nào cũng cần có thuế
Câu 17: Anh (Chị) hãy t rình bày các loại thuế chủ yếu ở Việt Nam hiện nay ? Anh (Chị) có
biện pháp gì để chống thất thu thuế?
• Các loại thuế:
+ Căn cứ vào tính chất kinh tế, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu
dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất
với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt
động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở

nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể
nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là
người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế.
ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật thuế.
+ Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
- Thuế khác và lệ phí, phí.
• Biện pháp để chống thất thu thuế
- Chính phủ cần ban hành chính sách luật nghiêm minh đối với người vi phạm.
23
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, nắm bắt thông tin đầy đủ của các DN, các hộ SXKD, thực
hiện tốt với các cơ quan liên quan để quản lý và xử phạt, Đẩy mạnh chống thất thu, đôn đốc thu hồi
thuế nợ đọng
- Tuyên truyền, động viên mọi người, mọi cơ quan, DN nâng cao ý thức bảo vệ pháp luật thuế
- Thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực, tăng cường công tác giáo dục tư tường cho cán bộ
thuế.
- Thường xuyên thanh tra kiểm tra nội bộ ngành thuế nhằm phát hiện các sai phạm.
Câu 18: Anh (Chị) hãy t rình bày khái niệm, phân loại thuế; khái niệm phí , lệ phí ( có ví dụ

từng lọai )? Phân biệt sự khác nhau giữa thuế phí và lệ phí?
• Trình bày khái niệm, phân loại thuế
+ Khái niệm :
- Thuế Là nguồn thu của ngân sách Nhà nước dựa trên cơ sở động viên bắt buộc một phần thu nhập
của các cá nhân và tổ chức xã hội.
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
+ Đặc điểm:
- Tính pháp lý cao
- Tính không hoàn trả trực tiếp
- Không đối ứng.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội của nhà nước.
+ Phân loại:
+ Căn cứ vào tính chất kinh tế, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu
dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất
với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt
động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở
nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể
nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là
người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế.
ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp
24
Tài liệu ôn tập môn tài chính ền tệ
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật thuế.

+ Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử
dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
- Thuế khác và lệ phí, phí.
• KN phí và lệ phí:
1 . Phí:
- Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất thường về các dịch vụ
công cộng hoặc để duy tu sửa chữa các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
- Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Thuỷ lợi phí, phí kiểm dịch động vật, thực
vật, phí kiểm tra vệ sinh thú y, phí bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
- Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Phí kiểm định chất lƣợng hàng hoá, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu, phí xây dựng, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
- Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư: Phí chứng nhận xuất xứ hàng hoá, phí chợ, phí thẩm định
hồ sơ mua bán, phí thẩm định đầu tư, phí đấu thầu, đấu giá
- Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải: Phí sử dụng đường bộ, phí sử dụng đường thuỷ, phí qua
cầu, phí qua phà, phí sử dụng cảng, phí bay qua bầu trời
2. Lệ phí:
Là khoản thu mang tính chất thuế vì nó vừa mang tính cưỡng bách được qui định trong
những văn bản pháp luật của nhà nước nhưng đồng thời nó lại mang tính chất phục vụ cho người
nộp lệ phí về việc nhà nước thực hiện một số thủ tục hành chính nào đó.
Ví dụ: lệ phí trước bạ, lệ phí tòa án, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí công chứng…
• Phân biệt sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí?
Tiêu chí Thuế Phí và lệ phí
Tỷ trọng Chiếm tỷ trọng lớn Tỷ trọng nhỏ

Sự hoàn trả Gián tiếp Trực tiếp
Khoản đối ứng Hoàn trả ko đối ứng Hoản trả đối ứng
VB pháp luật Luật Nghị định, thông tư
25

×