Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tài liệu ôn tập môn văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.45 KB, 14 trang )

TÀI LIỆU DẠY ÔN TẬP 12
PHẦN HOÀN CẢNH RA ĐỜI
1. Vi hành ( Nguyễn Ái Quốc) : ĐH
Tháng 6/1922 thực dân Pháp mở hội đấu xảo thuộc địa tại Mác xây. Chính phủ Pháp đưa vua
Khải Định sang dự nhằm lừa gạt nhân dân Pháp: Vua An Nam hoàn toàn quy phục mẫu quốc sang
đây tạ ơn, tình hình Đông Dương ổn định nên họ ủng hộ cuộc đầu tư lớn vào Đông dương. Trước
sự kiện ấy, những người Việt Nam yêu nước tại Pháp đã lên tiếng phản đối. Nguyễn Ái Quốc là
một trong những người yêu nước Việt Nam có nhiều bài báo, truyện ngắn đăng trên các báo như "
Lời than vãn của Bà Trưng Trắc" "Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu", "Vi hành". Tác
phẩm "Vi hành"được viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo nhân đạo cơ quan ngôn luận của Đảng
cộng sản Pháp số ra ngày 19/2/1923.
Tác phẩm viết nhằm vạch mặt Khải Định, một kẻ ngu dốt, lố lăng, một tên bù nhìn vô dụng,đồng
thời Nguyễn Ái Quốc cho nhân dân Pháp thấy rõ những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp.
2. "Tuyên Ngôn Độc lập"( Hồ Chí Minh)
- 19/08/1945 Chính quyền về tay nhân dân ở Hà Nội, ngày 26/08/1945 Hồ Chí Minh từ Việt Bắc
về đến Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Hà Nội, Người soạn thảo " Tuyên Ngôn Độc
lập"- ngày 02/09/1945 Người thay mặt Chính Phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đọc bản
"Tuyên Ngôn Độc lập" tại Quảng trường Ba Đình.
- Hồ Chí Minh viết và đọc tuyên ngôn khi đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta. Dưới
danh nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến
vào từ phía bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía nam; thực dân Pháp theo chân đồng minh, tuyên bố
Đông Dương là đất “ bảo hộ” của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương phải
thuộc quyền của người Pháp. Tuyên Ngôn độc lập còn đập tan những luận điệu xảo trá của bọn đế
quốc Mỹ, Anh, Pháp nhất là Pháp nhằm tái chiếm Đông Dương.
- Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là lời tuyên bố với nhân dân Việt Nam, mà còn tuyên bố với nhân
dân thế giới, phe đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc về quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam
3 " Tây Tiến" ( Quang Dũng)
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt-Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc Bộ.
Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng, từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa vòng về phía
đông Thanh Hoá. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh rất


gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. tuy vậy chiến sĩ Tây Tiến
vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng. Đoàn quân Tây Tiến sau thời gian hoạt động ở Lào trở
về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52.
- Quang Dũng là đại đội trưởng của đơn vị Tây Tiến năm 1947-> 1948 chuyển sang đơn vị khác.
Xa đơn vị, nhớ đơn vị tác giả sáng tác bài "Tây Tiến" tại Phù Lưu Chanh. Bài thơ ban đầu có nhan
đề " Nhớ Tây Tiến"
4. "Đất Nước" ( Nguyễn Đình Thi):
Bài Đất nước là quá trình sáng tác từ 1948-> 1955
Năm 1948 sáng tác hai khổ đầu lấy nhan đề " Sáng mát trong như sáng năm xưa"
Năm 1949 sáng tác ba khổ thơ tiếp lấy nhan đề "Đêm mít tinh"
Năm 1955 sáng tác phần cuối, sau đó, nhà thơ nhập hai phần đầu lại lấy nhan đề "Đất Nước". Tác
phẩm là cảm hứng mùa thu Hà Nội, mùa thu Việt Bắc và suy ngẫm đất nước qua quá trình đấu
tranh gian khổ nhưng rất hào hùng và cuối cùng đất nước ngời sáng.
5. "Vợ chồng APhủ" (Tô Hoài):
Môn Ngữ Văn
1
TÀI LIỆU DẠY ÔN TẬP 12
-Vợ chồng APhủ in chung trong tập truyện Tây Bắc, kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội
vào giải phóng Tây Bắc (1952). Trong chuyến đi dài 8 tháng này, ông đã sống gắn bó và nghĩa tình
với các đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Hmông…Tập truyện Tây Bắc gồm 3 truyện " Cứu đất
cứu mường", Mường Giơn", " Vợ chồng A Phủ". Tập truyện đã thể hiện một cách xúc động cuộc
sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách phong kiến thực dân. Trong cảnh đâu
thương tột cùng đó, cách
mạng đã đến với họ và họ đã thức tỉnh.
-Truyện "Vợ chồng A Phủ" viết về chặng đường đời của Mị và A Phủ những ngày sống ở Hồng
Ngài nhà Thống lí Pá Tra sang Phiềng Sa nên vợ nên chồng và đến với cách mạng. Tác phẩm đoạt
giải nhất của Hội văn nghệ Việt Nam ( 1954-1955)
6. "Vợ Nhặt" (Kim Lân): Truyện "Vợ nhặt" có tiền thân từ tiểu thuyết "Xóm ngụ cư". Tác
phẩm được viết ngay sau cách mạng tháng Tám nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau hoà bình
lập lại (1954) Kim Lân dựa vào phần cốt truyện cũ và viết lại thành truyện "Vợ nhặt". Tác phẩm

được in trong tập truyện "Con chó xấu xí"
Truyện tái hiện lại bức tranh nạn đói năm 1945. Qua đó, thể hiện tấm lòng cảm thông sâu sắc của
nhà văn đối với con người trong nạn đói.
7. "Tiếng hát con tàu" ( Chế Lan Viên)
- Tiếng hát con tàu được sáng tác 1960 và in trong tập "ánh sáng và phù sa". Đó là thời điểm miền
Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, vừa bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
- Tiếng hát con tàu là khát vọng lên đường đến những vùng đất xa xôi làm giàu cho tổ quốc. Đồng
thời thể hiện tình cảm chân thành của nhà thơ đối với Tây Bắc.
8. " Người lái đò sông Đà" ( Nguyễn Tuân)
- Tác phẩm " Người lái đò sông Đà" được in trong tập tuỳ bút " sông Đà" của Nguyễn Tuân xuất
bản năm 1960, tất cả gồm 15 bài tuỳ bút và một bài thơ ở dạng phác thảo.
- Đây là kết quả của nhiều dịp ông đến với Tây Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, đặc
biệt là chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1958 của ông. Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng khác nhau,
sống với bộ đội, thanh niên xung phong, đồng bào dân tộc…Thực tế cuộc sống mới ở vùng cao đã
đem lại nguồn cảm hứng cho nhà văn sáng tạo.
- Lần xuất bản đầu tiên, bài này có tên là Sông Đà, năm 1982 khi cho in trong bộ tuyển tập
Nguyễn Tuân, tác giả có sửa đổi tên bài thành “ Người lái đò Sông Đà”.
9. "Việt Bắc" (Tố Hữu): - Việt Bắc quê hương cách mạng, nơi trung ương Đảng và chính phủ
từng đóng quân ở đây. Vì vậy, mối tình giữa Việt Bắc và kháng chiến trở nên sâu nặng.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (7/1954). Miền
Bắc nước ta được giải phóng. Tháng 10/1954 các cơ quan trung ương của Đảng và Chính Phủ rời
chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện có tính lịch sử này Tố Hữu đã sáng tác bài Việt
Bắc.
- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm
chia làm hai phần:
- Phần đầu tái hiện giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang của dân tộc và kháng chiến ở chiến khu Việt
Bắc nay đã trở thành kỷ niện sâu nặng trong lòng người cán bộ kháng chiến
- Phần sau nói lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình và
kếtthucs là lời ngợi ca công ơn của Bác, của Đảng đối với dân tộc.
10. "Rừng Xà Nu" ( Nguyễn Trung Thành)

- Năm 1962, Nguyễn Trung Thành trở lại miền Nam vừa chiến đấu vừa sáng tác. Mùa hè năm
1965, khi đế quốc Mỹ bắt đầu đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta, chúng tiến hành những cuộc
hành quân càn quét. Khắp miền Nam phong trào Đồng khởi nổ ra. Nguyễn Trung Thành đã sáng
Môn Ngữ Văn
2
TÀI LIỆU DẠY ÔN TẬP 12
tác " Rừng Xà Nu" tác phẩm ca ngợi tinh thần chiến đấu bất khuất của nhân dân Tây Nguyên chống
đế quốc Mỹ. Tác phẩm in trong tập " Trên quê hương anh hùng Điện Ngọc"
11 "Sóng" ( Xuân Quỳnh)
- Trong đêm tháng 12/ 1967 khi ở lại biển Diên Điền Xuân Quỳnh đã sáng tác bài thơ " Sóng",
bài thơ in trong tập thơ " Hoa dọc chiến hào"
- Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát
vọng hạnh phúc đời thường.
12. " Đất Nước" ( Nguyễn Khoa Điềm )
- " Đất Nước" trích trong phần đầu chương V của trường ca " Mặt đường khát vọng". Bản trường
ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm miền Nam. Nhận rõ bộ mặt xâm
lược của
đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước. ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống
đường đấu tranh.
- Trương ca mặt đường khát vọng gồm 9 chương hoàn thành năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên in
lần đầu năm 1974.
PHẦN TÁC GIA
I/ Tác gia Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh
1.Quan điểm sáng tác:
- Sinh thời, Hồ Chí Minh chưa bao giờ tự nhận mình là nhà văn, nhà thơ. Hồ Chí Minh xem văn
nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng. Văn
học nghệ thuật là một mặt trận, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
- Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức văn học.Văn chương trong thời đại
cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Người yêu cầu người cầm bút cần
xác định "Viết cho ai"." Viết cái gì", " Viết để làm gì" và "Viết như thế nào". Người chú ý đến

quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ. Các khía cạnh liên quan đến nhau trong ý thức
và trách nhiệm của người cầm bút.
- Hồ Chí Minh luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thật. Nhà văn phải chú ý
đến hình thức biểu hiện tránh lối viết cầu kì xa lạ, nặng nề. Hình thức tác phẩm phải hấp dẫn, trong
sáng, ngôn ngữ chọn lọc. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt. Theo Người, tác phẩm văn học phải thể hiện được tinh thần của dân tộc, của nhân dân và
dược nhân dân yêu thích.
2. Sự nghiệp văn chương:
- Văn chính luận:
+ Viết nhằm phục vụ trực tiếpcông cuộc đấu tranh cách mạng, tiến công trực diện kẻ thù, hoặc
thể hiện những nhiệm vụ cách mạngcủa dân tộc qua những chặng đường lịch sử.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập,
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Di chúc…
- Truyện và ký:
+ Truyện ngắn của Người hết sức cô đọng, cốt truyện sâu sắc, kết cấu độc đáo. Mỗi tác phẩm
đều có kết cấu riêng hấp dẫn, ý tưởng thâm thuý kín đáo, giàu chất trí tuệ.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Nhật ký chìm
tàu…
- Thơ ca:
Môn Ngữ Văn
3
TÀI LIỆU DẠY ÔN TẬP 12
+ Thơ ca là lĩnh vực nổi bật trong các giá trị văn chươngcủa Hồ Chí Minh. Người để lại trên
250 bài thơ.
+ Các tác phẩm trước và sau cách mạng tháng Tám,trong kháng chiến chống Pháp và sau này
là sự thể hiện tình cảm cách mạng phong phú, ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan và góp phần
khẳng định tài năng nghệ thuật của người.Các tác phẩm tiêu biểu: tập thơ "Nhật kí trong tù" gồm
133 bài, thơ Hồ Chí Minh( 1967) gồm 86 bài, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh(1990) gồm 36 bài.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Văn chính luận: Bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn, giàu tính

chiến đấu, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện
- Truyện và ký: Mở đầu và góp phần đặt nền móng đầu tiên cho văn xuôi cách mạng. Ngòi bút
của Người trong truyện ngắn chủ động, sáng tạo,có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm thuý
và tinh tế. Đặc sắc nhất của truyện ngắn là chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Thơ ca: Rất đa dạng phong phú, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông, uyên thâm, hàm súc.
Vận dụng nhiều thể loại và phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.
II/ Tác gia Tố Hữu:
1/ Sự nghiệp sáng tác( con đường thơ): Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách
mạng, nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy, đồng thời
thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
- "Từ ấy"(1937-1946): là chặng đường mười năm thơ Tố Hữu, cũng là mười năm hoạt động sôi
nổi, say mê từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng. Tập thơ
gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng. Chất men say lí tưởng khiến cho những bài thơ
Tố Hữu ở buổi đầu dù còn những non nớt khó tránh, nhưng có giọng điệu thiết tha, sôi nổi, chân
thành và chất lãng mạn trong trẻo. Tác phẩm tiêu biểu: "Từ ấy", "Tâm tư trong tù","Khi con tu
hú"…
- " Việt Bắc"( 1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược. Việt Bắc là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, phản ánh
những chặng đường gian lao, anh dũng và những bước đi lên của cuộc kháng chiến cho đến thắng
lợi. Tập thơ kết tinh tình cảm lớn con người Việt Nam kháng chiến, tình yêu nước. Cảm hứng chủ
yếu trữ tình- sử thi.Tác phẩm tiêu biểu: Phá đường, Bầm ơi, Lượm, Việt Bắc…
- " Gió lộng" (1955-1961): Khai thác những nguồn cảm hứng lớn, cũng là những tình cảm bao
trùm trong đời sống tinh thần của con người Việt Nam đương thời: Niềm vui và niềm tự hào, tin
tưởng ở công cuộc xây dựng cuộc mới xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc, tình cảm với miền Nam và
ý chí thống nhất Tổ quốc. Cảm hứng lãng mạn phơi phới cùng với khuynh hướng sử thi là cảm
hứng chủ đạo của văn học giai đoạn này.Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca xuân 61, mẹ Tơm…
- " Ra trận" (1962-1971), "Máu và hoa" (1972-1977): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những
năm kháng chiến chống Mỹ quyết liệt và hào hùng của cả dân tộc cho đến ngày thắng lợi. Thơ Tố
Hữu lúc này là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tiến công và lời kêu gọi,cổ vũ hào hùng của cả dân tộc
trong công cuộc chiến đấu của cả hai miền. Tác phẩm tiêu biểu: Bác ơi, Ba mươi năm đời ta có

Đảng, Việt Nam máu và hoa…
- " Một tiếng đờn"(1992), " Ta với ta"(1999): Nhà thơ chiêm nghiệm về cuộc sống, lẽ đời, hướng
tới những qui luật phổ quát- giọng thơ trầm lắng, thấm đượm suy tư.
2/ Phong cách nghệ thuật:
- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị. mọi sự kiện và các vấn đề lớn củađời sống cách mạng, lí
tưởng chính trị, những tình cảm chính trị thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở
thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật thật sự. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, của những tình
cảm lớn, niềm vui lớn của cách mạng.
Môn Ngữ Văn
4
TÀI LIỆU DẠY ÔN TẬP 12
- Nội dung trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu thường tìm đến và gắn liền với khuynh hướng sử
thi, cảm hứng lãng mạng. Khuynh hướng sử thi nổi bật trong thơ Tố Hữu là ở thời kỳ sau. Cái tôi
trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu là cái tôi chiến sĩ, về sau trở thành cái tôi nhân danh cộng
đồng, nhân danh Đảng và dân tộc. Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là con người thể hiện tập
trung những phẩm chất của giai cấp, dân tộc, đến cuộc kháng chiến chống Mỹ được nâng lên thành
những hình tượng anh hùng mang tầm vóc thời đại và lịch sử, nhiều khi được thể hiện bằng bút
pháp thần thoại hoá. Những vần thơ chứa chan cảm xúc hướng về lí tưởng, tương lai với niềm lạc
quan, yêu đời.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình thức. sử dụng thành công hai thể thơ:
lục bát và song thất lục bát-với lối nói quen thuộc, so sánh, ví von, truyền thống, giàu nhạc điệu.
- Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào, tha thiết, giọng của tình thương mến. Nhà thơ dễ
rung động với nghĩa tình cách mạng, luôn hướng đến đồng bào, đồng chí mà giải bày tâm sự, trò
chuyện, kêu gọi, nhắn nhủ.Thơ Tố Hữu phần nhiều có cách diễn đạt tự nhiên, hơi thơ liền mạch.
III/ Tác gia Nguyễn Tuân: ĐH
1/ Con người Nguyễn Tuân:
- Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. lòng yêu nước của ông có
màu sắc riêng: gắn liền với những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc. Ông yêu tha thiết tiếng mẹ
đẻ. Những kiệt tác văn chương, những cảnh đẹp của quê hương đất nước…
- Nguyễn Tuân ý thức cá nhân phát triển cao. Ông viết văn là để khẳng định cá tính độc đáo của

mình. Ông ham du lịch, tự gắn cho mình một chứng bệnh"chủ nghĩa xê dịch".
- Nguyễn Tuân là con người rất mực tài hoa. Ông am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội hoạ,
điêu khắc, sân khấu…ông còn là một diễn viên kịch nói có tài và diễn viên điện ảnh đầu tiên của
nước ta.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình.Đối với ông, nghệ
thuật là một hình thái lao động nghiêm túc, thậm chí khổ hạnh.
2/ Quá trình sáng tác:
- Trước cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân chủ yếu viết về ba đề tài: chủ nghĩa xê dịch( Một
chuyến đi, thiếu quê hương), vang bóng một thời ( vang bóng một thời, chữ người tử tù), đời sống
truỵ lạc ( chiếc lư đồng mắt cua).
+ Chủ nghĩa xê dịch: Nguyễn Tuân tìm đến lí thuyết này trong tâm trạng bất mãn và bất lực trước
thời cuộc. Nhưng viết về " chủ nghĩa xê dịch", Nguyễn Tuân lại có dịp bày tỏ tấm lòng gắn bó tha
thiết của ông đối với cảnh sắc và phong vị của đất nước mà ông đã ghi lại được bằng một ngòi bút
đầy trìu mến và tài hoa.
+ "Vang bóng một thời": là thời phong kiến đã qua nhưng dư âm còn vọng lại. Ông không viết về
trật tự xã hội, về tư tưởng đạo đức cũ, mà mô tả vẻ đẹp riêng của thời xưa với những phong tục
đẹp, những thú tiêu dao hưởng lạc lành mạnh và tao nhã, những cách ứng xủ giữa người với người
đầy nghi lễ nhịp nhàng…Tất cả được thể hiện thông qua những con người thuộc lớp nhà nho bất
đắc chí.
+ "Đời sống truỵ lạc": Ở những tác phẩm này, người ta thường thấy một nhân vật "tôi" hoang
mang bế tắc, tìm cách thoát li trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện. Trong tình trạng khủng
hoảng tinh thần ấy, người ta thấy đôi khi vút lên từ cuộc đời nhem nhuốc, phàm tục niềm khao khát
một thế giớ tinh khiết, thanh cao được nâng đỡ trên đôi cánh nghệ thuật.
Giá trị của các sáng tác thời kỳ này là những trang viết đầy tài hoa và thấm nhuần lòng yêu nước.
- Sau Cách mạng tháng Tám, ngòi bút Nguyễn Tuân hướng vào hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
Mỹ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.Ông đã đóng góp cho nền văn học mới nhiều trang
viết sắc sảo và đầy nghệ thuật ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân trông chiến đấu và
Môn Ngữ Văn
5

×