Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá thực trạng áp dụng biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn các xã phía Tây thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
SINH HỌC TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NI
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ PHÍA TÂY
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu
và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả



Nguyễn Tiến Đơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã
được các thầy cô giáo truyền đạt những kiến thức cơ bản nhất để có thể đem
những kiến thức đã được học ở trường góp một phần cơng sức của mình vào
xây dựng đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Trường Đại học
Nơng Lâm, Đại học Thái Nguyên, phòng Quản lý đào tạo sau Đại học và dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Nhuận đã cho phép, tạo điều kiện, hướng dẫn tơi
thực hiện và hồn thành bản luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, phòng Quản lý đào tạo sau Đại học, TS.
Nguyễn Đức Nhuận đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên khuyến khích và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập cũng như hồn thành bản luận văn.
Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn
học viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thái Ngun, ngày tháng năm 2014
Học viên

Nguyễn Tiến Đơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi.....................................................................4
1.1.2. Các loại biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi ....................9
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................17
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .........................................................27
1.3.3. Tình hình nghiên cứu ở Thái Nguyên .....................................................29
Chƣơng 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................31
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................31
...................................................33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

2.3.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...................................................33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của TP. Thái Nguyên ...............................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................37
. Thái Nguyên................................42
3.3. Tình hình áp dụng các biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn ni
trên địa bàn các xã ..........................................................................................45
3.3.1. Tình hình chất thải chăn nuôi trên địa bàn và nhận thức của người dân về
các biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn ni .....................................45
3.3.2. Tình hình áp dụng các biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn
nuôi. ...................................................................................................................48
3.3.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả của các biện pháp sinh học được áp dụng 50
3.3.4. Xác định được ưu, nhược điểm của từng phương pháp áp dụng .............56
3.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp sinh học

trong xử lý chất thải ...........................................................................................59
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng quy mô áp dụng các biện pháp
sinh học trên địa bàn .......................................................................................60
3.4.1. Giải pháp chung .......................................................................................60
3.4.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
1. Kết luận ..............................................................................................................62
2. Kiến nghị ...........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD5

: Nhu cầu oxy sinh hóa


COD

: Nhu cầu oxy hóa học

CTKSH

: Cơng trình khí sinh học

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Tổ chức Nơng Lương Thế giới

KSH

: Khí sinh học

NN&PTNT

: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn

PNN

: Phi nông nghiệp

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

TT

: Trang trại

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Vườn ao chuồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng phân và nước tiểu của 1 số gia súc, gia cầm thải ra trong 24h ...................5
Bảng 1.2. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm .............................................................5
Bảng 1.3. Các loại vi khuẩn có trong phân .............................................................................6
Bảng 1.4. Thành phần hóa học nước tiểu lợn có khối lượng 70 – 100 kg ..............................7
Bảng 1.5. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp hàng năm ..........................................................18

Bảng 3.1. Nhiệt độ và độ ẩm trung bình tháng năm 2013 tại TP. Thái Ngun ..................35
Bảng 3.2. Tình hình chăn ni của 5 xã phía Tây TP. Thái Nguyên năm 2013 ...................43
Bảng 3.3. Lượng chất thải trung bình của vật ni .............................................................45
.......................46
Bảng 3.5. Nhận thức của người dân về các biện pháp sinh học trong xử lý chất thải
chăn nuôi .............................................................................................................47
Bảng 3.6. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các hộ
điều tra ................................................................................................................49
Bảng 3.7. Tổng chi phí đầu tư cho biogas ............................................................................52
Bảng 3.8. So sánh một số chất đốt/ 1m3 khí sinh học. ..........................................................53
Bảng 3.9. So sánh hiệu quả kinh tế khi sử dụng biogas........................................................53
Bảng 3.10. Phân tích về mặt kinh tế của biogas ...................................................................54
Bảng 3.11. Tổng chi phí cho ủ phân .....................................................................................54
Bảng 3.12. Chi phí sử dụng chế phẩm đối với diện tích 20m2 nền chuồng ..........................55
Bảng 3.13. Tổng chi phí làm đệm lót cho 20m2 chất thải chăn ni gà ..............................55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Thiết bị khí sinh học KT1 ............................................................................................... 11
Hình 1.2. Thiết bị khí sinh học kiểu KT2 ...................................................................................... 12
Hình 1.3. Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn ni trên thế giới .................................................. 27
Hình 3.1. Nhận thức của người dân về các biện pháp sinh học trong xử lý chất thải
chăn ni .......................................................................................................................... 48
Hình 3.2. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi ......................................... 49

của các hộ điều tra ........................................................................................................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Chăn nuôi cùng với trồng trọt là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nơng
nghiệp, nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi
người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu người dân
hiện nay. Đặc biệt nơng nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn
70% dân cư sống dựa vào nơng nghiệp (Bùi Hữu Đồn và cs, 2011) [7].
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực phẩm
ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Sự
phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng các nhu cầu là một tất yếu.
Cơng nghiệp hóa chăn ni có thể là hệ quả tất yếu của chuỗi thực phẩm liên kết
theo chiều dọc và cung ứng cho các cửa hàng bán lẻ lớn, nhưng cũng có thể xảy ra
một cách độc lập. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số
lượng lẫn quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch,
nhất là các vùng dân cư đông đúc đã gây ra ô nhiễm mơi trường ngày càng trầm
trọng. Ơ nhiễm mơi trường do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải
rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không
đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra mức độ nhiễm khuẩn trong chuồng nuôi gia súc
cho thấy, tổng số vi khuẩn trong khơng khí ở chuồng ni cao gấp 30 - 40 lần so với
khơng khí bên ngồi (Đào Lệ Hằng, 2009) [10].
Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ơ nhiễm mơi trường có ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật ni, tăng tỷ lệ

mắc bệnh, các chi phí phịng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế... Sức đề
kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên bùng phát dịch bệnh. Vì
vậy, WHO khuyến cáo phải có các giải pháp tăng cường việc làm trong sạch mơi
trường chăn ni, kiểm sốt, xử lý chất thải, giữ vững được an toàn sinh học, tăng
cường sức khỏe các đàn giống. Các chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường do vi
sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm) là đặc biệt nguy hiểm, vì nó sẽ làm phát sinh
các loại dịch bệnh như ỉa chảy, lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm H5N1...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

Theo tính tốn thì lượng chất thải rắn mà các vật ni có thể thải ra
(kg/con/ngày) là: bị 10, trâu 15, lợn 2, gia cầm 0,2. Do vậy hàng năm, đàn vật nuôi
Việt Nam thải vào môi trường khoảng 73 triệu tấn chất thải rắn (phân khô, thức ăn
thừa) và 25 - 30 triệu khối chất thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa chuồng
trại). Trong đó, khoảng 50% lượng chất thải rắn (36,5 triệu tấn), 80% chất thải lỏng
(20 - 24 triệu m3) xả thẳng ra môi trường, hoặc sử dụng không qua xử lý sẽ gây ô
nhiễm mơi trường nghiêm trọng. Ước tính một tấn phân chuồng tươi với cách quản
lý, sử dụng như hiện nay sẽ phát thải vào khơng khí khoảng 0,24 tấn CO2 quy đổi
thì với tổng khối chất thải nêu trên sẽ phát thải vào khơng khí 17,52 triệu tấn CO2.
Các nhà nghiên cứu đã ước tính được rằng chăn ni gây ra 18% khí gây hiệu ứng
nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên (biến đổi khí hậu tồn cầu), lớn hơn cả
phần do giao thông vận tải gây ra (Bùi Hữu Đồn và cs, 2011) [7].
Phát triển chăn ni bền vững, nhất là chăn ni lợn hàng hóa như thế nào
trong hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nơng dân cịn chật vật khó khăn, đại
bộ phận người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến thức chun mơn, ít
quan tâm về thơng tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ thể; hiểu biết về sản xuất hàng

hóa chưa trở thành tiềm thức; kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng,... là
những rào cản trong phát triển chăn ni lợn hàng hóa hiện nay.
Khi cơng nghiệp hóa chăn ni cộng với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng đàn
gia súc thì chất thải từ hoạt động chăn nuôi của các trang trại đã làm cho môi trường
chăn nuôi đặc biệt là môi trường xung quanh bị ơ nhiễm trầm trọng, nó đã gây nên
một làn sóng mới phản đối các trang trại chăn ni từ phía người dân ở gần các
trang trại. Hầu hết với các trang trại quy mô nhỏ, nước thải chăn nuôi không được
xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ mà được thải trực tiếp vào môi trường, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng nguồn nước mặt, nước ngầm, tác động xấu đến điều kiện vệ
sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Việc sử dụng tổng hợp các biện pháp sinh học như: xây dựng hầm ủ
Biogas, chế phẩm sinh học ( EM, TMT,..), ủ sinh học,… là một giải pháp xử lý
chất thải hiệu quả và thân thiện với môi trường nhất, cung cấp chất đốt và phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

bón từ tái chế chất thải phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên việc
tiếp cận của người dân với các biện pháp xử lý này còn hạn chế nên tốc độ mở
rộng quy mơ cịn chậm.
Trước thực tế trên địi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, thấy rõ được
các tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng quy mô và phạm vi áp dụng các
biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn ni trên địa bàn. Vì vậy, tôi tiến hành
đề tài: “Đánh giá thực trạng áp dụng biện pháp sinh học trong xử lý chất thải
chăn nuôi trên địa bàn các xã phía Tây thành phố Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, thu thập thông tin về tình hình chăn ni trên địa bàn các xã phía

Tây thành phố Thái Nguyên.
- Tiến hành điều tra, đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp sinh học ( biogas,
chế phẩm, ủ phân,..) tại vùng nghiên cứu và hiệu quả của từng biện pháp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm mở rộng quy mô áp dụng các biện
pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở lý luận về áp dụng biện pháp sinh học trong xử lý chất thải
chăn nuôi nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ứng dụng biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi đạt hiệu quả.
- Là cơ sở để các nhà quản lý, lãnh đạo và các ban ngành tham khảo để đưa ra
các phương hướng để phát triển tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở
ngại nhằm phát triển chăn ni.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi
Chất thải từ các trại chăn nuôi là nguồn ô nhiễm cho môi trường sống của
người và gia súc. Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, thức ăn thừa, ...
+ Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, …
+ Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…

1.1.1.1. Chất thải rắn - Phân
Là những chất liệu có nguồn gốc từ thức ăn, nước uống mà cơ thể gia súc
khơng sử dụng hay khơng tiêu hóa được thải ra ngồi cơ thể.
Thành phần chính của phân gồm:
- Các chất dinh dưỡng khơng tiêu hóa được hoặc những chất dinh dưỡng thốt
khỏi sự tiêu hóa của các enzym và vi sinh vật (chất xơ, protein khơng tiêu hóa được,
axit amin thoát khỏi sự hấp thu), các khoáng chất dư thừa nhưng cơ thể không sử
dụng được.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa.
- Mơ tróc ra từ niêm mạc của ống tiêu hóa và các dịch tiết niêm mạc.
- Các vi sinh vật nhiễm trong thức ăn, nước uống, vi sinh vật khu trú trong
đường tiêu hóa.
- Vật liệu vơ cơ dính vào thức ăn (bụi, tro... ) (TS. Đặng Xuân Bình, 2006) [4].
* Lượng phân
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi, khẩu
phần ăn và thể trọng của gia súc, gia cầm. Căn cứ vào lượng thức ăn có thể ước tính
được số lượng phân gia súc, gia cầm thải ra. Lượng phân lợn thải ra trong một ngày
đêm là 6 – 8% thể trọng.
Lượng phân và nước tiểu thải trung bình trong 24 giờ của một số gia súc, gia
cầm được thể hiện dưới bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Bảng 1.1. Lƣợng phân và nƣớc tiểu của 1 số gia súc, gia cầm thải ra trong 24h
Loại gia súc


Phân nguyên (kg)

Nƣớc tiểu (lít)

Lợn (15-45 kg)

1,0 – 3,0

0,7 - 2,0

Lợn (45-100 kg)

3,0 – 5,0

2,0 – 4,0

Trâu

18 - 25

8,0 - 12



15 - 20

6,0 - 10




1,5 – 2,5

0,6 – 1,0

0,02 – 0,05

-

Gà, vịt

(Nguồn: Đặng Xuân Bình, 2006) [4]
* Thành phần trong phân lợn
Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thay đổi theo thành phần chất dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn, nước uống.
- Thay đổi theo loại gia súc do khả năng tiêu hóa khác nhau.
- Thay đổi theo nhu cầu của từng cá thể, nhu cầu cá thể cao thì sử dụng dưỡng
chất nhiều nên phân sẽ ít dưỡng chất và ngược lại.
- Thay đổi theo sự có mặt của chất độn chuồng ở trong phân (TS. Đặng Xuân
Bình, 2006) [4].
Bảng 1.2. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm
Loại phân

Nƣớc

Nitơ

P2O5

K2O


CaO

Mg

Lợn

82.0

0.60

0.41

0.26

0.09

0.10

Trâu, bò

83.14

0.29

0.17

1.00

0.35


0.13



56.0

1.63

0.54

0.85

2.40

0.74

(Nguồn: Trần Mạnh Hải, 2009) [9]
Trong phân còn chứa nhiều loại vi sinh vật và kí sinh trùng kể cả có lợi và có
hại. Trong đó, các vi khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số với các lồi
điển hình như E.coli, Samonella, Shigella, Proteus,... Kết quả phân tích của Viện Vệ
sinh – Y tế cơng cơng thành phố Hồ Chí Minh năm 2001, nhiều loại vi khuẩn gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

bệnh tồn tại từ 5 – 15 ngày trong phân và đất. Đáng lưu ý nhất là virus gây bệnh viêm
gan Rheovirus, Adenovirus. Cũng theo số liệu của viện này cho biết, trong 1 kg phân

có thể chứa 2.100 – 5.000 trứng giun sán, chủ yếu là Ascarisium (chiếm 39 – 83%),
Oesophagostomum (chiếm 60 – 68,7%) và Trichocephalus (chiếm 47 – 58,3%). Điều
kiện thuận lợi cho mỗi loại tồn tại phát triển và gây hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
quá trình thu gom, lưu trữ và sử dụng phân, các điều kiện mơi trường như độ ẩm
khơng khí, nhiệt độ, ánh sáng, kết cấu của đất, thành phần các chất trong phân (PGS.
TS. Bùi Hữu Đoàn và cs, 2011) [7].
Bảng 1.3. Các loại vi khuẩn có trong phân
Loại vi khuẩn

Số lƣợng

Điều kiện bị diệt
Nhiệt độ
Thời gian
0
( C)
(phút)
55
30

Gây bệnh

Salmonella typhi

Thương hàn

Salmonella typhi A$B

Phó thương hàn


55

30

Shigella spp

Lỵ

55

60

Vibrio cholerae

Tả

55

60

55

60

Escherichia coli

105/100ml Viêm dạ dày ruột

Hepatite A


Viêm gan

55

3-5

Taenia saginata

Sán

50

3-5

Micrococcus

Ung nhọt

54

10

50

10

Sreptococcus

102/100ml Làm mủ


Ascaris lumbrucoides

-

Giun đũa

50

60

Mycobacterium

-

Lao

60

20

Tubecudsis

-

Bạch hầu

55

45


Diptheriac

-

Sởi

45

10

Corynerbavterium

-

Bại liệt

65

30

Giardia lamblia

-

Tiêu chảy

60

30


Tricluris trichiura

-

Giun tóc

60

30

(Nguồn: Bùi Hữu Đồn và cs, 2011) [7]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

1.1.1.2. Nước phân
Nước phân là nước từ đống phân chuồng chảy ra, phần lớn là nước tiểu của
gia súc có hòa lẫn các chất hòa tan của phân nguyên với một phần nước có nguồn
gốc từ nước uống, nước tắm gia súc, nước rửa chuồng. Vì vậy, nước phân sẽ chứa
rất nhiều dưỡng chất có giá trị làm phân bón cho cây trồng.
Theo Bergmann (1965), trong 1 m3 nước phân có khoảng từ 5 – 6 kg nitơ
nguyên chất; 0,1 kg P2O5; 12 kg K2O. Có thể thấy nước phân chuồng nghèo lân
nhưng giàu đạm và rất giàu kali.
Bảng 1.4. Thành phần hóa học nƣớc tiểu lợn có khối lƣợng 70 – 100 kg
Chỉ tiêu

Đơn vị


Giá trị

pH

g/kg

6,77 – 8,19

Vật chất khô

g/kg

30,9 – 35,9

NH4+

g/kg

0,13 – 0,4

N tổng

g/kg

4,90 – 6,63

Tro

g/kg


8,5 – 16,3

Urê

g/kg

123 – 196

Carbonat

g/kg

0,11 – 0,19
(Nguồn: Nguyễn Khoa Lý, 2008) [16]

1.1.1.3. Nước thải
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng gây ơ
nhiễm mơi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P
và vi sinh vật gây bệnh. Nó nhất thiết phải được xử lý trước khi thải ra ngồi mơi
trường. Lựa chọn một quy trình xử lý nước thải cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc
rất nhiều vào thành phần tính chất nước thải. Đặc điểm của chất thải chăn nuôi:
* Các chất hữu cơ và vô cơ
Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm
cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidratcarbon và các dẫn xuất của chúng có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


8

trong phân, thức ăn thừa. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy. Các chất vô cơ
chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối chlorua, SO42-,…
* Nitơ (N) và photpho (P)
Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi ăn
thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong
nước thải chăn nuôi lợn thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N-tổng
số trong nước thải chăn nuôi là 571 – 1026 mg/l, P-tổng số là 39 – 94 mg/l.
* Vi sinh vật gây bệnh
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
* Kim loại nặng
Các kim loại nặng như asen, chì, cadimi, thủy ngân... cũng có thể lẫn trong
thức ăn chăn ni và đi vào động vật khi con vật ăn các loại thức ăn này. Thức ăn
chăn ni lẫn kim loại nặng có thể là do sử dụng hóa chất diệt mối, mọt trong kho,
sử dụng bột cá chế biến từ cá nhiễm các kim loại nặng. Các chất khoáng bổ sung
vào thức ăn không những gây những tác hại về vệ sinh an tồn thực phẩm mà cịn
gây tác hại về mơi trường.
Chẳng hạn, trong chăn nuôi lợn thịt người ta thường đưa thêm đồng vào thức
ăn, đồng có tác dụng kích thích tăng trưởng như kháng sinh. Lượng đồng bổ sung
vào thức ăn cho lợn có thể cao tới 400 ppm (400 mg/kg thức ăn), chỉ một phần đồng
hấp thu được sử dụng vào q trình chuyển hóa, một phần lớn thải ra ngồi theo
phân, gây ơ nhiễm đất và nước (GS. Vu Duy Giảng, 2006) [8].
1.1.1.4. Khí thải
Trong bầu tiểu khí hậu chuồng ni, thành phần khơng khí có nhiều biến đổi
do khí thể gia súc thở ra làm cho hàm lượng nitơ và cacbonic tăng cao, lượng oxy
giảm thấp, hơi nước thì bão hịa. Ngồi ra, cịn các chất khí độc hại bải tiết ra ngồi
qua đường tiêu hóa như CH4, H2S...
Sự phân giải các chất hữu cơ có trong thức ăn thừa, trong phân và nước tiểu của
gia súc tạo thành các khí thể độc hại bay hơi như NH3, H2S, CO2. Đó là ngun nhân

chính gây ơ nhiễm bầu tiểu khí hậu chuồng ni (TS. Đặng Xn Bình, 2006) [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

1.1.2. Các loại biện pháp sinh học trong xử lý chất thải chăn ni
1.1.2.1. Sử dụng hầm ủ biogas
a. Khí sinh học
Biogas ( khí sinh học) là một loại khí được sinh ra khi chất thải động vật và
các chất hữu cơ ( phụ phẩm nông nghiệp) bị lên men trong điều kiện kỵ khí. Vi sinh
vật phân hủy các chất tổng hợp và khí được sinh ra. Biogas là một hỗn hợp bao gồm
metan, cacbon dioxit, nitơ, hydro sunfua…
Chất thải của động vật ( phân, nước tiểu) trong chăn nuôi nông nghiệp là
nguồn nguyên liệu lớn, chứa nhiều thành phần hữu cơ có khả năng chuyển hóa sinh
học để tạo biogas. Khối lượng chất thải phát sinh có sự khác nhau, tùy theo từng
loại gia súc, gia cầm, điều kiện chăn nuôi, đặc điểm chuồng trại và đặc điểm ngành
của từng quốc gia (Lương Đức Phẩm, 2003) [19].
b. Nguyên lý của q trình chuyển hóa
Về ngun tắc, khi một lượng sinh khối được lưu giữ trong hầm kín vài ngày
sẽ chuyển hóa và sản sinh ra một hợp chất dạng khí – khí sinh học ( biogas), có khả
năng cháy được với thành phần chính là metan và cacbon dioxide, trong đó thành
phần metan chiếm khoảng trên 50%. Quá trình này được gọi là q trình lên men kỵ
khí hoặc q trình sản xuất khí metan sinh học.
Q trình phân hủy kỵ khí diễn ra qua 3 giai đoạn chính:
 Giai đoạn thủy phân.
 Giai đoạn hình thành axit.
 Giai đoạn lên men metan.
Các giai đoạn này được thực hiện bởi 2 loại vi khuẩn – vi khuẩn axit hóa và vi

khuẩn metan hóa. Chu trình chuyển chất thải hữu cơ thành biogas qua các phản ứng
phức tạp, về cơ bản có thể chia thành 2 pha chính:
 Pha 1 – pha axit: Bao gồm giai đoạn thủy phân và giai đoạn tạo axit liên
kết với nhau, trong đó các chất thải hữu cơ sẽ chuyển hóa phần lớn thành acetate.
 Pha II – pha metan: Là giai đoạn 3 trở lên, trong đó khí CH4 và CO2 được
tạo thành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

c. Thành phần, tính chất biogas
Biogas là một hỗn hợp khí nhẹ hơn khơng khí, nhiệt độ bốc lửa khoảng
7000C. Nhiệt độ ngọn lửa sử dụng biogas khoảng 870 0C.
Thành phần biogas bao gồm 50-70% CH4; 35-50%CO2, hàm lượng hơi nước
khoảng 30-160 g/m3; hàm lượng H2S 4-6 g/m3.
d. Các yếu tố hóa lý ảnh hưởng đến q trình phân hủy sinh học
Q trình chuyển hóa các thành phần hữu cơ tạo biogas được thực hiện bởi các
nhóm VSV. Các VSV này sử dụng một số enzym để làm chất xúc tác cho phản ứng sinh
học. Hoạt động của các enzym này địi hỏi các điều kiện hóa lý riêng ( hay cịn gọi là
điều kiện mơi trường) nhằm tối ưu hóa q trình chuyển hóa sinh học. Các yếu tố hóa lý
quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ của phản ứng sinh khối bao gồm nhiệt độ, pH, tỷ lệ
C/N, điều kiện dinh dưỡng, yếu tố gây độc của các thành phần dạng vết, tốc độ oxy hóa
khử của cơ chất, thành phần độ ẩm, thời gian lưu trong hầm.
e. Một số kiểu hầm biogas ở Việt Nam
* Loại nắp nổi khí
Bộ phận chứa là một nắp có dạng một cái thùng, được úp trực tiếp vào dịch
phân hủy. Khí sinh ra ở bể phân hủy được thu giữ ở lắp và làm cho lắp nổi lên. Khí

được tích lại càng nhiều thì nắp càng nổi cao. Trọng lượng của nắp tạo ra áp suất
nén vào khí. Khi lấy khí sử dụng, nắp sẽ chìm dần xuống. Khi nạp nguyên liệu mới
qua ở đầu vào qua bể nạp thì nguyên liệu đã phân hủy sẽ tràn ra qua lối ra. Kiểu này
đã được cải tiến ở một số nước bằng cách xây thêm vài vành đai chứa nước quanh
cổ bể phân hủy và úp nắp vào đây để phân hoàn tồn được che kín, khơng tiếp xúc
với khơng khí, đảm bảo kỵ khí tốt hơn, tránh cho phân phải chịu tác dộng trực tiếp
của mưa nắng.
* Loại nắp cố định
Bộ phận chứa khí và bể phân hủy được gắn liền với nhau thành một bể kín.
Khí sinh ra được tích lại ở phía trên sẽ tạo ra áp suất nén xuống mặt dịch phân hủy,
đẩy một phần dịch phân hủy tràn lên bể điều áp được nối với lối ra. Giữa bề mặt
dịch phân hủy trong bể và mặt thoáng ở ngồi khơng khí có một độ chênh nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

định, thể hiện áp suất khí trong thiết bị. Khí tích lại càng nhiều thì độ chênh này
càng lớn. Khi lấy khí sử dụng, dịch phân hủy từ bể điều áp lại dồn vào bể phân hủy
và đẩy khí ra ngồi.
* Loại túi chất dẻo
Có thể coi đây là biến thể của loại nắp cố định. Bể phân hủy là một túi bằng
chất dẻo hoặc cao su. Phần dưới là bể phân hủy, cịn phần trên là nơi chứa khí áp
suất. Khí cần thiết có thể tạo ra được bằng cách đặt vật nặng lên phía trên túi, nhờ
vậy khơng cần bể điều áp.
Nhìn chung, chăn ni tại địa phương chủ yếu với quy mơ hộ gia đình và
trang trại nhỏ. Do vậy, loại thiết bi khí sinh học nắp cố định vòm cầu kiểu KT1,
KT2 thuộc tiêu chuẩn CTKSH nhỏ do Bộ NN và PTNT ban hành.

 Hầm xây KT1: Hầm kiểu KT1 được ứng dụng tại những vùng có nền đất
tốt, mực nước ngầm thấp, có thể đào sâu và diện tích mặt bằng hẹp (Lương Đức
Phẩm, 2003) [19].

Hình 1.1. Thiết bị khí sinh học KT1
 Hầm xây KT2: Hầm Kiểu KT2 phù hợp với những vùng có nền đất yếu,
mực nước ngầm cao, khó đào sâu và diện tích mặt bằng rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

Hình 1.2. Thiết bị khí sinh học kiểu KT2
1.1.2.2. Phương pháp ủ phân
a. Ủ phân
Là biện pháp cần thiết trước khi đem phân chuồng ra bón ruộng. Bởi vì trong
phân chuồng tươi cịn có nhiều hạt cỏ dại, nhiều kén nhộng côn trùng, nhiều bảo tử,
ngủ nghỉ của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ phân vừa có tác
dụng sử dụng nhiệt độ tương đối cao trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ để tiêu
diệt hạt cỏ dại và mầm mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá trình phân huỷ
chất hữu cơ, đẩy nhanh q trình khống hố để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể
nhanh chóng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
Mặt khác, trong phân tươi tỷ lệ C/N cao, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi
sinh vật phân huỷ các chất hữu cơ ở các giai đoạn đầu hoạt động mạnh. Chúng sẽ sử
dụng nhiều chất dinh dưỡng nên có khả năng tranh chấp chất dinh dưỡng với cây.
Ủ phân làm cho trọng lượng phân chuồng có thể giảm xuống, nhưng chất
lượng phân chuồng tăng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ phân là loại phân
hữu cơ được gọi là phân ủ, trong đó có mùn, một phần chất hữu cơ chưa phân huỷ,

muối khống, các sản phẩm trung gian của q trình phân huỷ, một số enzym, chất
kích thích và nhiều lồi vi sinh vật hoại sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta với ẩm độ cao, nắng nhiều, nhiệt
độ tương đối cao, quá trình phân huỷ các chất hữu cơ diễn ra tương đối nhanh… Sử
dụng phân chuồng bán phân giải là tốt nhất, bởi vì ủ lâu phân ủ sẽ mất nhiều đạm.
Chất lượng và khối lượng phân ủ thay đổi nhiều tuỳ thuộc vào thời gian và
phương pháp ủ phân. Thời gian và phương pháp ủ phân ảnh hưởng đến thành phần
và hoạt động của tập đoàn vi sinh vật phân huỷ và chuyển hoá chất hữu cơ thành
mùn, qua đó mà ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng phân ủ.
Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động của vi sinh vật được tiến hành
thuận lợi, nơi ủ phân phải có nền khơng thấm nước, cao ráo, tránh ứ đọng nước
mưa. Đống phân ủ phải có mái che mưa và để tránh mất đạm. Cạnh nơi ủ phân
cần có hố để chứa nước từ đồng phân chảy ra. Dùng nước phân ở hố này tưới
lại đống phân để giữ độ ẩm cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho tập đoàn vi
sinh vật hoạt động mạnh (Nguyễn Khoa Lý, 2008) [16].
b. Các phương pháp ủ phân
Có 3 phương pháp ủ phân:
* Ủ nóng : Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân được xếp thành từng lớp ở
nơi có nền khơng thấm nước, nhưng khơng được nén. Sau đó tưới nước phân lên,
giữ độ ẩm trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% vơi bột (tính theo khối
lượng) trong trường hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ
đạm. Sau đó trát bùn bao phủ bên ngồi đống phân. Hàng ngày tưới nước phân lên
đống phân.

Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60 0C. Các loài vi sinh
vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo khí
chiếm ưu thế. Do tập đồn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong đống
phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các lồi vi sinh vật háo khí hoạt
động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
Phương pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại trừ
các mầm mống sâu bệnh. Thời gian ủ tương đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ xong,
phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phương pháp này có nhược điểm là để mất
nhiều đạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

* Ủ nguội : Phân được lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên
mỗi lớp phân chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ,
rồi nén chặt. Thường đống phân được xếp với chiều rộng 2 – 3 m, chiều dài tuỳ
thuộc vào chiều dài nền đất. Các lớp phân được xếp lần lượt cho đến độ cao 1,5 – 2
m. Sau đó trát bùn phủ bên ngồi.
Do bị nén chặt cho nên bên trong đống phân thiếu oxy, môi trưởng trở nên
yếm khí, khí cacbonic trong đống phân tăng. Vi sinh vật hoạt động chậm, bởi vậy
nhiệt độ trong đống phân không tăng cao và chỉ ở mức 30 – 35oC. Đạm trong đống
phân chủ yếu ở dạng amôn cacbonat, là dạng khó phân huỷ thành amơniăc, nên
lượng đạm bị mất giảm đi nhiều.
Theo phương pháp này, thời gian ủ phân phải kéo dài 5 – 6 tháng phân ủ mới
dùng được. Nhưng phân có chất lượng tốt hơn ủ nóng.
* Ủ nóng trước, nguội sau : Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén
chặt ngay. Để như vậy cho vi sinh vật hoạt động mạnh trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt
độ đạt 50 – 60 oC tiến hành nén chặt để chuyển đống phân sang trạng thái yếm khí.

Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác lên, không nén chặt. Để 5 – 6
ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ 50 – 60 oC lại nén chặt.
Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì trát bùn phủ chung
quanh đống phân. Q trình chuyển hố trong đống phân diễn ra như sau: ủ nóng
cho phân bắt đầu ngấu, sau đó chuyển sang ủ nguội bằng cách nén chặt lớp phân để
giữ cho đạm không bị mất.
Để thúc đẩy cho phân chóng ngấu ở giai đoạn ủ nóng, người ta dùng một số
phân khác làm men như phân bắc, phân tằm, phân gà, vịt… Phân men được cho
thêm vào lớp phân khi chưa bị nén chặt.
Ủ phân theo cách này có thể rút ngắn được thời gian so với cách ủ nguội,
nhưng phải có thời gian dài hơn cách ủ nóng.
Tuỳ theo thời gian có nhu cầu sử dụng phân mà áp dụng phương pháp ủ phân thích
hợp để vừa đảm bảo có phân dùng đúng lúc vừa đảm bảo được chất lượng phân
(Nguyễn Khoa Lý, 2008) [16].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

1.1.2.3. Phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học
Có rất nhiều loại chế phẩm hiện đang sử dụng trên thị trường như E.M, TMT,
Biomix,…trong đó được sử dụng rộng rãi nhất là E.M.
a. Khái niệm chế phẩm E.M
E.M (Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. Chế
phẩm này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa - trường Đại học Tổng hợp Ryukyus,
Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào đầu năm 1980. Trong chế
phẩm này có khoảng 80 lồi vi sinh vật kị khí và hiếu khí thuộc các nhóm: vi khuẩn
quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn. 80 loài vi sinh vật này

được lựa chọn từ hơn 2000 loài được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực
phẩm và cơng nghệ lên men. Bao gồm 5 nhóm vi sinh vật:
+ Vi khuẩn Bacillus.
+ Vi khuẩn quang hợp.
+ Vi khuẩn Lactic.
+ Nấm men.
+ Xạ khuẩn
Năm nhóm vi khuẩn này tạo ra axít amin tự do, axít hữu cơ, vitamin hịa tan
trong nước, kháng sinh tự nhiên và tạo ra các hc mơn tự nhiên. Vì thế khi các vi
khuẩn này được sử dụng vào trong tự nhiên sẽ tạo ra mối liên kết nhằm khống chế
các vi khuẩn gây hại đối với các loại cây trồng và vật nuôi, giúp xử lý hiệu quả mùi
hôi, thối từ chất thải chăn nuôi.
* Công nghệ E.M
Là công nghệ sản xuất và sử dụng chế phẩm E.M, là nội dung kỹ thuật quan
trọng trong và cốt lõi của “Nông nghiệp thiên nhiên cứu thế” do các nhà khao học
Nhật Bản mà đứng đầu là tiến sỹ nông học Teruo Higa của trường đậi học Ryukyus
(Nhật bản) phất minh và khởi xướng với bốn mục tiêu lớn là:
- Sản xuất đủ lương thực và thực phẩm cho xã hội.
- Sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp sạch và an tồn cho sức khoẻ con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

- Sản xuất có hiệu quả kinh tế và tinh thần cho cảc người sản xuất và tiêu dùng.
- Đảm bảo sự bền vững của nông nghiệp và môi trường.
* Nguyên lý dẫn đến sự ra đời của chế phẩm E.M
Với quan điểm sử dụng các chủng vi sinh vật có ích trong nơng nghiệp chế

phẩm E.M ra đời dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên lý thứ nhất:
Sản xuất nơng nghiệp bắt đầu bằng q trình quang hợp của cây xanh
để tiến hành quá trình quang hợp thì cây xanh cần phải có ảnh sáng mặt trời,
nước và khí cabonic(CO2).
Những ngun liệu này hồn tồn có sẵn trong tự nhiên, nhưng hiện tại nơng
nghiệp vẫn cịn ở tình trạng hiệu quả thấp do hiệu suất sử dụng năng lượng mặt trời
của cây trồng cịn thấp. Tình theo lý thuyết, tỷ lệ sử dụng năng lương mặt trời có thể
đạt 10-20%, nhưng thực tế cho đến nay chỉ mưói nhỏ hơn 1%. Tác giả tìm cách đưa
vi khuẩn quang hợp vào trong chế phẩm E.M nhằm làm tăng khả năng và công suất
quang hợp cho cây trồng thông qua việc sử dụng ánh sáng có bước sóng từ 7001200mm, mà cây xanh bình thường khơng có khả năng sử dụng sóng này.
- Nguyên lý thứ 2:
Các vi sinh vật có khả năng phân huỷ các hợp chất hữu cơ để phóng thích ra hồn
hợp tổng hợp như: Amino acid…, cho cây trồng. Do vậy làm tăng hiệu quả của các chất
hữu cơ . Tác giả lựa chọn đưa các vi sinh vật có khả năng phân huỷ các chất hữu cơ vào
chế phẩm chình là nhân tố chìa khoá để đẩy mạnh khả năng sản xuất của cây trồng thơng
qua con đường khai thác đặc tính có sẵn của các chất hữu cơ.
Từ hai nguyên lý cơ bản cho thấy: Nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời và các vi sinh
vật có ích, các chất hữu cơ được phân giải. cứ như vậy hiệu quả sử dụng năng lượng ánh
sáng mặt trời sẽ tăng lên và sức sản xuất của cây trồng cũng tăng lên.
- Nguyên lý thứ 3:
Trong tự nhiên có khoảng 5-10 vi sinh vật có lợi, 5-10% vi sinh vật có hại và có tới
80-90% vi sinh vật ở dạng trung gian. Đưa tăng cường vi sinh vật có lợi vào tự nhiên, có
tác dụng lơi kéo vi sinh vật trung gian chuyển sang có ích. Vì vậy khi đưa chế phẩm EM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17


vào, vi sinh vật có ích sẽ tăng lên 8-9 lần so với bình thường. EM được coi như nhà lãnh
đạo điều tiết các vi sinh vật có ích phát triển (Bùi Hữu Đoàn và cs, 2011) [7].
1.2. Cơ sở pháp lý
Cơng tác quản lí Nhà nước về mơi trường phải được dựa trên các văn bản
pháp luật, pháp qui của các cơ quan quản lí Nhà nước. Từ năm 1993 đến nay đã có
các văn bản chính sau trong lĩnh vực quản lí Nhà nước về bảo vệ mơi trường
(BVMT):
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT- BNN- TCTK ngày 26/3/2000 của liên
Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Qui định về tiêu chí đánh giá qui mơ của
một trang trại chăn nuôi.
- Thông tư số 125/2003//TTLT- BTC- BTNMT: Về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 67/2003/NĐ- CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính Phủ về phí
BVMT đối với nước thải.
- Luật bảo vệ mơi trường năm 2005
- Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT: Về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường.
- Nghị định số 80/2006/NĐ- CP: Về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật BVMT.
- Nghị định số 81/2006/NĐ- CP: Về việc hướng dẫn xử phạt hành chính
trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định số 108/2006/NĐ- CP: Về việc thi hành một số điều luật đầu tư để
có chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho các khu chăn nuôi tập trung.
- Thông tư số 07/2007/TT- BTNMT V/v hướng dẫn phân loại danh mục cơ
sở gây ƠNMT cần phải xử lí.
- Nghị định số 21/2008/NĐ- CP: Về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 80/2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật BVMT 2005.
- QCVN 01 - 15: 2010/BNNPTNT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện
đảm bảo trại chăn ni gia cầm an tồn sinh học.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×