Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

luận văn kế toán thương mại Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chè đen xuất khẩu tại Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.58 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, tham gia
vào WTO. Đó là sự tiến bộ và cố gắng vượt bậc của nước ta cũng như các thành
phần kinh tế trong thị trường mở cửa của nước ta hiện nay. Nhưng liệu nền kinh
tế có sớm bắt kịp nhịp điệu phát triển hay không? Câu trả lời không chỉ đối với
Nhà nước nói chung mà đối với từng bộ phận, từng tác nhân trong nền kinh tế,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thị trường cạnh tranh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xác định hướng sản
xuất, tìm thị trường tiêu thụ, quay vòng sản xuất. Doanh nghiệp vừa phải đầu tư
để đổi mới công nghệ nhằm tạo ra hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng
phong phú song giá thành phải thấp để có giá cả phù hợp với sức mua của người
tiêu dùng, thực hiện phương châm “ lợi nhuận tối đa chi phí tối thiểu”. Để làm
tốt vấn đề này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có bộ máy kế toán giỏi có năng lực
hay nói chính xác hơn là phải làm công tác hạch toán nói chung và công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là vấn đề ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đỳng, tính đủ
giá thành sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
xuất, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và đỏnh giá thường
xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước
đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán
tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và
giá thành thực tế của sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà
1
quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đú có biện pháp hạ gớa
thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm chè đen xuất khẩu tại Công ty dịch vụ và chế
biến chè Lương Mỹ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
* Kết cấu của đề tài:
Phần I: Tổng quan về Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ
Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chè đen
xuất khẩu tại Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm chè đen xuất khẩu tại Công ty dịch vụ và chế
biến chè Lương Mỹ.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ CHẾ BIẾN CHẩ LƯƠNG MỸ
1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nằm trên tuyến đường Hồ Chí Minh, trên địa giới của ba phần đất Chương
Mỹ - Hà Tây, Kim Bôi – Hoà Bình, Lương Sơn – Hoà Bình, nằm đan xen trong
cỏc vựng dõn cư của dân tộc Mường, Kinh khác nhau với 6 đội sản xuất và một
xưởng chế biến Công ty Dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ là tiền thân của
Nông trường Lương Mỹ được thành lập ngày 23/06/1964 theo quyết định của Bộ
Nông trường 09-1964, ban đầu nhiệm vụ chính là trồng xả và chế biến tinh dầu
xả. Sau một thời gian nghiên cứu Nông trường được Bộ Nông nghiệp giao nhiệm
vụ là trồng chè và chế biến chè. Đến năm 1993 Nông trường Lương Mỹ được
tỉnh Hà Tây quản lý và chính thức đổi tên thành Công ty Dịch vụ và chế biến chè
Lương Mỹ với ngành nghề chính là sản xuất chè đen xuất khẩu.
Qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, được sự quan tâm của UBND
tỉnh Công ty đã tự mình vươn lên và đúng gúp khụng nhỏ vào phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường trong vùng.
* Kết quả SXKD của Công ty trong 3 năm gần đõy ( 2005-2007)
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ là một đơn vị sản xuất kinh
doanh khép kín bao gồm từ trồng, chăm sóc, quản lý, thu mua nguyên liệu và chế

biến sản phẩm. Hoạt động sản xuất chính là công nghiệp, những năm trước đõy
việc sản xuất của Công ty tương đối tốt và ổn định nhưng mấy năm gần đõy kết
quả sản xuất của Công ty không cao có năm còn bị thua lỗ.
* Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu hiện vật.
3
Biểu 1.1: Kết quả SXKD của Công ty bằng chỉ tiêu hiện vật ( 2005-2007)
ĐVT: kg
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006 2007
TĐPT
BQ(%)
Sản
lượng
TĐPT
%
Sản lượng TĐPT %
Tồn
6.920 0 - 0 -
-
SX trong
năm
355.774 460.618 129,47 648.200,5 140,72 135,095
Tiêu thụ
trong năm
362.694 460.618 127 648.200,5 140,72 133,86
Qua biểu trên ta thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè của Công
ty có xu hướng tăng lên qua các năm trong giai đoạn 2005-2007. Điều này là dấu
hiệu đáng mừng cho Công ty, nguyên nhân là do mấy năm gần đõy chất lượng

và số lượng NVL tăng lên, quản lý làm việc chặt chẽ hơn nên đã hạn chế được
tình trạng thất thoát nguyên liệu chố bỳp tươi như những năm trước đõy. Hơn
nữa tay nghề của công nhân được nâng cao nên năng suất và chất lượng sản
phẩm hoàn thành cao hơn.
* Kết quả SXKD của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
Qua bảng thống kê ta nhận thấy tình hình sản xuất của Công ty là kém hiệu
quả, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm luụn
õm. (năm 2005 âm 57.175.609đ; năm 2006 âm 573.818.861đ, năm 2007 âm
188.478.487đ). Qua tìm hiểu, phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ
trên chúng tôi nhận thấy một số nguyên nhân sau:
4
- Chi phí giá bán là thấp qua các năm thỡ cỏc chi phí đầu vào cho sản xuất
thường xuyên tăng cao. Mặt khác, do mức trích khấu hao lớn theo khế ước trả nợ
ngân hàng nên giá thành lại càng cao. Các chi phí bán hàng và chi phí QLDN
cao làm sản xuất kinh doanh thua lỗ.
Do các hoạt động sản xuất của Công ty đều hoạt động bằng vốn vay nên
trong khi thu nhập từ hoạt động tài chính thấp thỡ cỏc khoản về chi phí hoạt
động tài chính lại cao, điều này cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty, hơn nữa,
các hoạt động tài chính không tách riêng mà lại được tính vào hoạt động sản xuất
kinh doanh vì vậy sự thua lỗ của hoạt động tài chính có ảnh hưởng đến lợi nhuận
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động khỏc cú nhưng không bù lại được số lỗ của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt năm 2006 vẫn làm tổng lợi nhuận trước thuế
của Công ty âm tới 522.569.912đ
5
Biểu 1.2: Kết quả SXKD của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị ( 2005-2007)
ĐVT: đồng
TT Chỉ tiêu 2005
2006 2007
TĐPT

BQ
(%)
Số lượng
TĐPT
LH(%)
Số lượng
TĐPT
LH(%)
1 Doanh thu bán hàng
8.091.951.226 8.760.358.824 108,26
9.013.602.175
102,89
105,54
2 Giá vốn hàng bán
7.586.261.601 8.594.271.492 113,29
8.455.478.119
98,39
105,57
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng
505.689.625 166.087.332 32,84
558.124.056
336,04
105,06
4 Doanh thu HĐTC
52.582.050 42.261.767 82,27
28.518.853
65,92
73,65
5
Chi phí HĐTC

Trong đó chi phí lãi vay
59.935.082
59.935.082
49.165.433
49.165.433
82,03
82,03
33.615.033
33.615.033
68,37
68,37
74,89
74,89
6 Chi phí bán hàng
49.187.184 85.904.477 174,65
77.399.302
90,1
125,44
7 Chi phí quản lý DN
506.325.018 648.098.050 128
663.817.681
102,43
114,53
8 Lợi nhuận từ hoạt động KD
(57.175.609) (573.818.861) -
(188.478.487)
-
-
9 THu nhập khác
279.386.873 51.248.949 18,34

188.721.402
368,24
82,19
10 Chi phí khác
204.869.141 0 0
0
-
-
11 Lợi nhuận khác
74.517.732 51.248.949 68,77
188.721.402
368,24
82,19
12 Tổng lợi nhuận trước thuế
17.342.123 (522.569.912) -
242.915
-
-
13 Thuế thu nhập DN
0 0 -
0
-
-
14 Tổng lợi nhuận sau thuế
17.342.123 (522.569.912) -
242.915
-
-
6
1. 2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ là đơn vị SXKD khép kín với sản
phẩm chè đen được sản xuất theo phương pháp lên men màu, quy trình sản suất
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kỹ thuật chế biến chè đen xuất khẩu theo phương pháp
OTD

Băng tải 20-25(%)
chuyển chè đưa lên men
(1) Nguyên liệu chố bỳp tươi được đưa vào máy làm hộo chố nhằm làm
giảm lượng nước trong chè từ từ tạo sự mềm dẻo cho nguyên liệu. Sau khi héo,
lượng nước trong chè chỉ khoảng 65%.
(2) Sau khi chố hộo thỡ chuyển sang hệ thống vò. Có thể vò 2 hoặc 3 lần
tuỳ theo loại nguyên liệu ( A, B, C ). Quá trình vũ làm giảm diện tích lá, làm dập
tế bào ( độ tập trung bình 78%).
Nguyên
liệu chè
búp tươi
Làm
héo
chè
Vò lần
1 chè
héo
Sàng
lần 1
chè vò
Lên
men
T=130’

Sấy chè
T= 24’
Sàng phân
loại chè
Sàng
lần 2
Vò lần
2
Đóng gói chè
thành phẩm
Đưa vào kho
thành phẩm
7
(3) Đưa nguyên liệu vào lờn men.Nguyờn liệu được đưa vào các khay có
độ ẩm không khí 98% và nhiệt độ từ 22
o
C đến 24
o
C. Quá trình này có tác dụng
ụxy hoỏ tạo hương vị đặc trưng cho chè đen. Đõy là giai đoạn quan trọng nhất
quyết định nội chất của sản phẩm chè.
(4) Giai đoạn sấy khô, tạo ra bán thành phẩm. Quá trình sấy dùng hộc
không khí núng cú nhiệt độ từ 90
o
C đến 120
o
C và thời gian khoảng 25 phút.
Thuỷ phân còn lại sau khi sấy khoảng 3% đến 5%.
(5) Sàng chè, phân loại chè.
(6) Giai đoạn cuối cùng là tiến hành đấu trộn theo từng tỷ kệ kỹ thuật quy

định để tạo ra sản phẩm chè.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ là một đơn vị SXKD khép kín
bao gồm cả trồng, chăm sóc, bảo vệ, thu mua và chế biến sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm các hoạt động sau đõy:
1.2.2.1. Hoạt động sản xuất Nông nghiệp:
Sau khi ổn định phương hướng SXKD, Công ty tiến hành giao quyền sử
dụng đất bằng phương thức khoán nông nghiệp cho hộ gia đình.
Giao chỉ tiêu kế hoạch
Ý kiến phản hồi
Công ty Đội sản xuất Hộ gia đình
8
1.2.2.2. Hoạt động thu mua, vận chuyển
Để đáp ứng NVL cho sản xuất thì Công ty phải tiến hành thu mua NVL từ
hộ gia đình nông dân.

1.2.2.3. Hoạt động sản xuất khâu công nghiệp:
Sản xuất khâu công nghiệp là sản xuất chủ đạo của Công ty với sản phẩm
chính là chè đen xuất khẩu. Sản xuất khâu Công nghiệp:
Hoạt động sản xuất công nghiệp của công ty chủ yếu tập trung ở xưởng chế biến:
Công ty Trạm thu mua
ở các đội
Hộ gia đình
Công ty Xưởng chế
biến
Công nhân
Công ty
Giao chỉ tiêu kế hoạch
Thu mua vận chuyển
Giao chỉ tiêu kế hoạch

Phản hồi, thoả thuận
9
Sơ đồ 1.2: sản xuất khâu công nghiệp xưởng chế biến.
Héo Vò Sấy Trộn Sàng
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Công ty áp dụng mô hình quản lý kiểu trực tuyến - chức năng. Mô
hình này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó mang tính
chất tập trung, thống nhất, dân chủ, đáp ứng tốt chức năng giám sát, điều hành
SXKD.
Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý cú cỏc phũng ban chức
năng. Cỏc phũng ban này tuỳ thuộc vào chức năng của mình mà thực hiện các
công việc về tài chính, quản lý lao động, kế toán hay tổ chức hành chính. Nhiệm
vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
+ Giám đốc: là người có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước và công ty về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ cânTổ cơ
điện
Xưởng chế biến
Bán thành
phẩm
Hoàn thành
phẩm
Nấu ăn ca,
vệ sinh CN
10
+ Phó giám đốc: Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao. Ngoài ra còn phải
giúp đỡ giám đốc quản lý công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ: Có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn,
quản lý,bố trí lao động.

+ Phòng kế toán tài chính: Chức năng của phòng này là theo dõi tổng hợp
sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kinh tế tài chính, kế toán thu, chi, tính giá
thành, lập bảng biểu báo cáo giám đốc, theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hoá, kinh
doanh lỗ - lãi của Công ty. Lập phiếu thu, chi, thanh toán lương, chi tạm ứng,
tổng hợp vào sổ theo dõi xuất nhập kho hàng ngày. Lập kế hoạch sử dụng các
nguồn lực về tài chính như: vốn, tiền mặt, vật tư, tài sản. Giỳp giám đốc kiểm tra
giám sát và quản lý các nguồn vốn đảm bảo đúng với quy định của Nhà nước về
quản lý tài chính. Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh
nghiệp và lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nứơc.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật của các
hoạt động SXKD trong Công ty.
+ Phòng Nguyờn liệu-nụng nghiệp: Chức năng của phòng này là đảm bảo
cung ứng đầy đủ các loại vật tư cho ngành sản xuất theo kế hoạch đã đề ra và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm của Công ty.
11
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
nguyên liệu
nông nghiệp
Phòng tổ
chức hành
chính, bảo vệ
Phòng
kế hoạch

kỹ thuật
Xưởng
chế
biến
Tổ

điện
Đội
1
Đội
2
Đội
3
Đội
4
Đội
5
Đội
6
Gi¸m ®èc
12
1.2.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
1.2.4.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung nên mọi
công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty, từ việc thu thập
chứng từ, ghi sổ đến lập báo cáo kế toán. Mọi nhân viên kế toán được điều hành
trực tiếp từ một người lãnh đạo là trưởng phòng kế toán.
Phòng kế toán của Công ty có 8 người, mỗi người phụ trách một phần hành
kế toán và có trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan

Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
tiền lương,
BHXH,
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
13
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ hoạt động
có hiệu quả, chỉ đạo kiểm tra công tác nghiệp vụ của phòng kế toán. Tổng hợp số

liệu và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập
các báo cáo kế toán phục vụ cho quản lý.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng giúp việc, giảm
bớt gánh nặng công việc cho kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ
các bộ phận kế toán và lập các sổ sách báo cáo kế toán tổng hợp theo yêu cầu
của kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ thanh toán với khách hàng trong quá
trình giao dịch mua hàng, bán và thanh toán với cán bộ công nhân viên trong
công ty.
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch, thủ tục vây ngân hàng, theo dừi tình
hình tăng giảm tiền gửi trong tài khoản ở ngân hàng.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, TSCĐ: Thanh toán lương, tiến hành
trớch cỏc khoản trích theo lương theo quy định và các khoản khấu trừ lương của
cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dừi tình hình tăng giảm và khấu hao
tài sản cố định của công ty.
- Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình nhập xuất vật tư, số lượng và chủng loại
vật tư trong sản xuất.
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập kho thành phẩm và
xuất bán sản phẩm, lập báo cáo về kết quả tiêu thụ.
14
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt và các khoản phải thu, chi quỹ tiền mặt của
công ty.
Nhận xét: Bộ máy kế toán gọn nhẹ, cho phép thu thập các thông tin tổng
hợp một cách nhanh chóng. Quan hệ chỉ đạo trong toàn đơn vị thuận tiện cho
việc phân công và chuyên môn hoá nghiệp vụ. Tuy nhiên, số lượng nhân viên kế
toán còn hạn chế nên mỗi người phải đảm nhiệm nhiều việc khác nhau đòi hỏi
cán bộ kế toán phải có trình độ tay nghề cao và giàu kinh nghiệm.
1.2.4.2. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
- Chứng từ liên quan đến lao động tiền lương: Bảng chấm công; bảng thanh toán
tiền lương

- Chứng từ liên quan đến tài sản, vật tư, hàng hoá: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn, sổ chi tiết vật liệu
- Chứng từ liên quan đến kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu,
phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, giấy báo nợ, bỏo cú
1.2.4.3. Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng hiện nay
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng:
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi Ngân hàng
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
15
138 Phải thu khác
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
152 Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố định hữu hình
214 Hao mòn TSCĐ
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
334 Phải trả người lao động
335 Chi phí phải trả
338 Phải trả, phải nộp khác

341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
413 Chênh lệch tỷ giá
421 Lợi nhuận chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
521 Chiết khấu thương mại
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
16
611 Mua hàng
632 Giá vốn hàng bán
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhập khác
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911 Xác định kết quả kinh doanh
1.2.4.4. Hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính
* Hệ thống sổ sách dùng chung toàn bộ Công ty: Hiện nay Công ty đang sử dụng
hệ thủ công theo đúng hệ thống sổ sách mà Bộ Tài chính ban hành.
* Sổ sách dùng cho khâu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10.
- Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC.
- Sổ cái tài khoản
* Các báo cáo kế toán lập cuối kỳ:
Hiện nay Công ty đang sử dụng các mẫu báo cáo tài chính theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bao gồm các báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toỏnMẫu B01-DN Mẫu B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhMẫ Mẫu B02-DN
17
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệMẫu B03-DN Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chớnhMẫu B0 Mẫu B09-DN
1.2.4.5. Hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ ghi sổ kế toán theo hình thức
‘Nhật ký chứng từ”
Sơ đồ 1.5: kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ”

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kì
* Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù
hợp với trình độ và điều kiện quản lý, công ty sử dụng phần mềm kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc lấy số liệu vào tờ kê chi tiết, bảng
kê, sổ chi tiết sau đó từ tờ kê khai chi tiết và bảng kê vào nhật ký chứng từ. Đối
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê Nhật ký - chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
18
với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về chi phí sản xuất thì lấy số liệu
chứng từ gốc được phân loại tập hợp trờn cỏc bảng phân bổ rồi từ các bảng phân

bổ cuối tháng ghi số liệu vào bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần vào sổ chi tiết thì căn cứ vào chứng từ
gốc ta ghi vào sổ thẻ phù hợp.
- Cuối tháng cộng các nhật ký chứng từ, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
trờn cỏc nhật ký chứng từ, ở các nhật ký chứng từ với các bảng kê có liên quan
rồi lấy số liệu kết quả ở các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái một lần.
- Công tác sổ kế toán chi tiết ( theo từng tài khoản) căn cứ vào sổ chi tiết
bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đó để đối chiếu với sổ cái.
- Cuối kỳ căn cứ vào sổ cỏi, cỏc chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập bảng thống kê tài sản và báo cáo
kế toán khác.
PHẦN II
19
TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CHẩ ĐEN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ CHẾ
BIẾN CHẩ LƯƠNG MỸ
2.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất của Công ty dịch vụ và chế biến
chè Lương Mỹ
2.1.1. Đặc điểm
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ là một đơn vị hạch toán độc
lập với dây chuyền công nghệ giản đơn liên tục. Trong dây chuyền công nghệ,
quá trình sản xuất phải lần lượt trải qua các giai đoạn ( không có bộ phận nào
tiến hành song song đồng thời). Bắt đầu từ khâu thu mua vận chuyển chè búp
tươi từ hộ nông dân cho đến khi sản xuất thành sản phẩm chè đen xuất khẩu.
Chi phí sản xuất của Công ty phát sinh đều đặn hàng quý trong năm. Tuy
nhiên chi phí sản xuất phát sinh trong quý I chủ yếu là sửa chữa máy móc thiết
bị.
Các chi phí về NVL, nhân công sản xuất chè phát sinh ở quý II, quý III và
khoảng 2 tháng của quý IV, đây là thời vụ thu hái nguyên liệu chè búp tươi.
Ngoài ra, quý IV còn phát sinh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận bán

hàng và bộ phận QLDN. Tức là các TSCĐ dùng trong các bộ phận này được
khấu hao hàng năm ( vào tháng 12) theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Nhưng chi phí này không được phân bổ đều cho các quý sản xuất trong năm mà
được chia đều cho số sản phẩm hoàn thành trong năm. ( Tổng số sản phẩm hoàn
thành được kiểm kê và tổng hợp vào cuối năm).
20
Hàng quý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm
hoàn thành trong quý.
2.1.2. Phân loại
Dựa vào tác dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng,
công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành và
được tập hợp thành các khoản mục chính sau:
* Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu chính: Chè búp tươi
- Chi phí vật liệu phụ: Than, dầu máy nổ, dầu, chè tươi, dầu nhờn, trấu.
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương của cán bộ thu mua vận chuỷên.
* Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Lương và các khoản trích theo của công nhân sản xuất ở xưởng chế biến.
* Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân
xưởng chế biến.
- Các chi phí NVL, CCDC xuất dùng phục vụ cho quản lý phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ.
2.1.3. Đặc điểm công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
chè đen xuất khẩu tại Công ty
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ hạch toán chi phí sản xuất
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã
21
được kiểm tra là hợp lệ, kế toán vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ. Cuối
tháng, vào các sổ cái tài khoản. Đối với các chứng từ thu, chi tiền được vào sổ

quỹ để theo dõi.
Đối với một số loại cần được theo dõi chi tiết kế toán vào các sổ thẻ chi
tiết sau đó vào các bảng tổng hợp chi tiết để quản lý.
2.2 . Phương pháp hạch toán CPSX
Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ áp dụng hình thức ghi sổ là
nhật ký chứng từ, phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên, hệ thống tài
khoản mà Công ty đang sử dụng trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm bao gồm:
TK 621:Ch Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
TK 627: Chi phí sản xuất chungChi phÝ s¶n xuÊt chung
TK 154:Sản phẩm dở dang S¶n phÈm dë dang
Quy trình hạch toán như sau:
2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp của Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu chính: Chè búp tươi
- Chi phí vật liệu phụ: Than, dầu máy nổ, dầu, chè tươi, dầu nhờn, trấu.
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương của cán bộ thu mua vận chuỷên.
Trong đó:
22
- Nguyên liệu chính được thu mua và đưa thẳng vào sản xuất không qua
nhập kho. Do đặc tính của nguyên liệu chính là chè búp tươi nên chỉ cho phép
bảo quản qua một đêm để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí
nguyên liệu chính được tính toán và ghi sổ theo giá mua thực tế.
Từng quý, phòng kế hoạch sẽ xây dựng nhiệm vụ sản xuất cho xưởng chế
biến được giám đốc ký duyệt sau đó sẽ gửi xuống xưởng để thực hiện.
Nhân viên thu mua của các đội sẽ đi thu mua nguyên liệu của các hộ gia
đình theo kế hoạch đã đặt ra. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu mua chè của Công ty
và các bảng kê chè búp tươi lập ở từng đội sản xuất, kế toán tính toán, ghi chép
chi phí nguyên liệu phát sinh cho sản phẩm chè đen. Cuối quý, kế toán tổng hợp

và ghi vào các sổ sách có liên quan để theo dõi như: Bảng kê, NKCT, sổ cái tài
khoản.
Đối với vật liệu phụ được mua nhập kho sau đó xuất dùng theo yêu cầu.
Khi có yêu cầu thì quản lý xưởng viết phiếu yêu cầu xuất vật liệu, CCDC cho
sản xuất sau đó gửi lên phòng kế toán, phòng kế toán viết phiếu xuất kho vật
liệu, CCDC theo yêu cầu sản xuất.
Các giá trị nguyên liệu xuất dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước
và được kế toán theo dõi trên các báo cáo như: Bảng kê chi tiết tình hình nhập
NVL phục vụ sản xuất, báo cáo nhập xuất tồn kho. Cuối quý, căn cứ vào số
lượng vật liệu, CCDC xuất dùng trong kỳ, kế toán lập bảng phân bổ nguyên liệu,
vật liệu, CCDC cho sản xuất.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ thu mua vận chuyển
nguyên liệu.
23
Đối với Công ty dịch vụ và chế biến chè Lương Mỹ có đội ngò nhân viên
thu mua vận chuyển chè búp tươi. Bộ phận này chỉ thực hiện thu mua vận
chuyển nguyên liệu mà không tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm chè đen nên
lương và các khoản trích theo lương của bộ phận này được tính thẳng vào giá
nguyên liệu của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các khoản này
được tính nh sau:
Lương phải trả cho cán
bộ thu mua vận
chuyển nguyên liệu
=
Khối lượng vật
liệu thu mua được
(tấn)
x
Giá thu mua trên 1
tấn sản phẩm

( đồng/tấn )
Các khoản trích theo lương của bộ phận này được trích nh sau:
+ Trừ vào lương của từng cán bộ: 6% x hệ số lương x 540.000
+ Tính vào chi phí SXKD ở khoản mục chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
15% BHXH và 2% KPCĐ
BHXH = 15% x ∑ ( hệ số lương x 540.000 )
KPCĐ = 2% x ∑ ( hệ số lương x 540.000 )
Ngoài ra, tại bộ phận này Công ty còn trích 2% BHYT nhưng không tính
vào chi phí SXKD của khoản mục chi phí NVL trực tiếp mà tính vào chi phí
SXKD của khoản mục chi phí QLDN tỷ lệ trích như sau:
BHYT = 2% x ∑ ( hệ số lương x 540.000 )
Do ảnh hưởng bởi tính chất mùa vụ nên bộ phận này chủ được hưởng
lương trong những tháng có nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, các khoản mục trích
theo lương của bộ phận này Công ty phải nép cho cả năm ( khoản trừ vào lương
của từng cán bộ thì cán bộ phải nép hàng tháng ).
24
Cuối quý, căn cứ vào khối lượng nguyên liệu thu mua được, kế toán tính
toán và trả lương cho cán bộ bộ phận này sau đó ghi vào các sổ sách chứng từ có
liên quan để theo dõi.
* Trình tự kế toán:
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ hợp lệ về thu mua, xuất dùng nguyên
liệu, CCDC, chi lương kế toán ghi chép vào các sổ sách cần thiết để theo dõi.
Cuối quý, căn cứ vào các sổ sách này kế toán tổng hợp và vào bảng kê 04 (trang
sau) . Sè liệu ở bảng kê 04 ( trang sau ) cùng được vào nhật ký chứng từ số 07
(trang sau) .
Biểu 2.1: Bảng kê 04 Tổng chi phí SXKD phân xưởng dùng cho TK621 - Quý III/2007
ĐVT: đồng
TT
TK ghi


TK
ghi nợ
TK 334 TK338 TK 152 NKCT số 01
NKCT
số 05
Tổng cộng
1 TK 621
28.187.000 4.791.790 273.291.752 3.290.026.140 1.842.300 3.569.951.982
Tổng
28.187.000 4.791.790 273.291.752 3.290.026.140 1.842.300 3.569.951.982
25

×