Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng răng gầu của máy xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.83 KB, 54 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ths Lê Quốc
Cường đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành
bài khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong trường đại học Thương Mại
đặc biệt là các thầy, cô trong khoa Thương Mại Quốc Tế đã giảng dạy và đào tạo
em trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu số 1 Việt
Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận của mình.
Mặc dù cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng của mình
song không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô
để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Thắng
Phạm Văn Thắng – K47E5
i
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
MỤC LỤC
Phạm Văn Thắng – K47E5
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Bảng 3.1: Ngành nghề kinh doanh của công ty 21
2 Bảng 3.2: Bảng tóm tắt tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty 2012-2014
25
3 Bảng 3.3. Tỷ trọng hàng nhập khẩu tự doanh. 27


4 Bảng 3.4.Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu tự doanh Công ty
CP XNK số 1 Việt Nam
28
5 Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu răng gầu từ thị trường
Trung Quốc của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu số 1
Việt Nam.
31
6 Bảng 3.6. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 32
7 Bảng 3.7. Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
34
Phạm Văn Thắng – K47E5
iii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu số 1 Việt Nam.
22
2 Biểu đồ 3.2. Tăng trưởng lợi nhuận nhập khẩu 2012 - 2014 32
3 Biểu đồ 3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 –
2014
33
4 Biểu đồ 3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí 33
5 Biểu đồ 3.5. Số vòng quay vốn lưu động 34
6 Biểu đồ 3.6. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 35
Phạm Văn Thắng – K47E5
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết
tắt
Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
WTO Worrld Trade Organnization Tổ chức thương mại thế
giới
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
GVHD Giáo viên hướng dẫn
XNK Xuất nhập khẩu
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
CIF Cost, Insurance and Freight Giá thành, bảo hiểm và
cước
LĐ Lưu động
NK Nhập khẩu
CP Cổ phần
BP Bộ phận
TCHC Tổ chức hàng chính
QL Quản lý
TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam
Phạm Văn Thắng – K47E5
v
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế là vấn đề chung của toàn cầu không ngoại trừ một
quốc gia nào, thị trường có khuynh hướng cạnh tranh thúc đẩy tự do hóa thương
mại quốc tế và môi trường đầu tư. Trong bối cảnh đó, thương mại quốc tế là một
lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập

sâu rộng với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế của từng quốc gia, tận
dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ
bên ngoài, duy trì phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của
nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu là một phần của cán cân thương mại quốc tế tạo điều kiện cho
người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa
dạng, hiện đại với giá cả thấp. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai
thác tiềm năng thế mạnh nền kinh tế của mỗi quốc gia về các nguồn lực sản xuất, tập
trung sản xuất những mặt hàng có ưu thế tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu
trang thiết bị kỹ thuật và khoa học sản xuất hiện đại. Hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của mỗi quốc gia, cũng như các nước trong
khu vực.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh sản xuất xuất nhập khẩu các thiết bị vật tư máy móc. Là một Công ty tư nhân
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm xuất nhập khẩu Công ty phải
đối mặt với rất nhiều khó khăn do biến động thị trường cùng sự cạnh tranh khốc liệt
của bối cảnh hội nhập, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO đưa kinh tế hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời, hàng hóa kinh doanh
của doanh nghiệp chiếm hơn một nửa là hàng được nhập khẩu thì hoạt động nhập
khẩu có vai trò sống còn tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc của công ty
là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm và cũng là vấn đề hết sức
quan trọng đối với Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam. Từ đó em xin
nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
Phạm Văn Thắng – K47E5
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
răng gầu của máy xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam"

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nhiệp vụ ngoại thương, là
bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế của mỗi quốc
gia. Nó tác động trực tiếp đến đời sống và sản xuất, thể hiện sự gắn bó lẫn nhau
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, hoạt động nhập khẩu
thường xuyên chịu sự tác động và chi phối của nhiều yếu tố vĩ mô và vi mô. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là một trong những vấn đề mà
Nhà nước và các doanh nghiệp quan tâm. Do đó, nó đã thu hút được nhiều sự chú ý
của các công trình. nhiều đề tài luận văn nghiên cứu:
- Sinh viên Phạm Thị Mai, GVHD Nguyễn Thùy Dương - khoa Thương Mại
Quốc Tế, Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hóa chất và vật tư
y tế từ thị trường trung quốc tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh hóa chất vật tư
KHTK”.
- Sinh viên Hoàng Thu Hiền, GVHD Phạm Thu Hương - khoa Thương Mại
Quốc Tế, Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng gia
dụng từ thị trường Trung Quốc tại công ty Saiko Việt Nam".
- Sinh viên Nguyễn Huyền Trang khoa Thương Mại Quốc Tế, Đề tài luận văn
"Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc của Tổng công
ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng".
- Sinh viên Hoàng Thị Sao, GVHD Nguyễn Thùy Dương - khoa Thương Mại
Quốc Tế. Đề tài luận văn "Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu từ thị trường
Hoa Kì tại công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái"
Nhìn chung, các công trình nêu trên đều đề cập tới cơ sở lý luận chung về
hoạt động nhập khẩu, đưa ra được lý thuyết của vấn đề nghiên cứu và phân tích hiệu
quả kinh doanh của từng công ty với mỗi loại hình doanh nghiệp và mỗi sản phẩm
nhập khẩu khác nhau thì giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là
khác nhau. Bên cạnh đó, các công trình trước đây khi đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của nhóm hàng cơ bản gắn với việc phân tích các chỉ tiêu nhưng cho một
nhóm hàng mà chưa có sự phân tích cho 1 mặt hàng cụ thể nào. Và chưa có đề tài
Phạm Văn Thắng – K47E5

2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
nào nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng răng gầu máy xúc
Komatsu từ thị trường Trung Quốc. Vì vậy mà em xin chọn đề tài nghiên cứu là:
"Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng răng gầu của máy
xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu số 1
Việt Nam" và đề tài của em không trùng lặp với các đề tài khác.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
- Tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động nhập khẩu mặt hàng răng gầu của máy
xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu số 1
Việt Nam, từ đó tìm ra được những vấn đề vướng mắc, hạn chế còn tồn tại trong
doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này.
- Đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn phù hợp với đều kiện môi trường
của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng răng gầu của
máy xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu số
1 Việt Nam.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng răng gầu của máy xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam.
- Về thời gian: Các dữ liệu như báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh, khối lượng nhập khẩu, các mặt hàng vật tư thiết bị nhập khẩu được thu
thập trong 3 năm từ 2012-2014.
- Về mặt hàng: Răng gầu máy xúc Komatsu.
- Về số liệu: Số liệu được thu thập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu số 1
Việt Nam phục vụ cho công trình nghiên cứu được tập hợp từ năm 2012-2014.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu đặc biệt là các tài liệu nội bộ của công ty như
báo cáo tài chính số liệu hoạt động nhập khẩu hợp đồng nhập khẩu răng gầu máy
Phạm Văn Thắng – K47E5
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
xúc Komatsu Thu thập các dữ liệu bên ngoài qua các thông tin đại chúng báo chí
các bài viết bài nghiên cứu liên quan đến nội dung luận văn. Các thông tin lý thuyết
liên quan đến hoạt động nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu qua các giáo
trình, sách chuyên nghành và các luận văn cùng đề tài.
Phương pháp phân tích dữ liệu: thu thập thống kê tổng hợp số liệu, phương
pháp so sánh, và phương pháp liên hệ.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu từ viết tắt và kết cấu khóa
luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục. Khóa luận chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu răng gầu máy xúc Komatsu
từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu răng gầu máy xúc Komatsu từ thị trường Trung Quốc
của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam.
Phạm Văn Thắng – K47E5
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

2.1 Cơ sở lý thuyết về nhập khẩu:
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Hoạt động thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính đó là kinh doanh
xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu. Trong đó hoạt động nhập khẩu có tác động một
cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất, đời sống trong nước. Nó thể hiện sự phụ
thuộc gắn bó nhau nền kinh tế trong nước và thế giới đồng thời bổ sung các hàng
hóa mà trong nước khan hiếm hoặc không sản xuất được. Nhập khẩu sẽ khai thác
tốt được các lợi thế so sánh của các quốc gia khác nhau.
Khoản 2, điều 28, chương 2 luật thương mại Việt năm 2005" Nhập khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam được coi là lĩnh vực hải quan
riêng theo qui định của pháp luật".
Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa bản chất đó là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ
nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa đó tại thị trường trong nước, hoặc tái xuất
khẩu sang nước khác với mục đích thu lợi nhuận, đầu tư phát triển sản xuất và kết
nối sản xuất với tiêu dùng.
2.1.2 Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu
a. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế,
nhập khẩu có tác dộng trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc
gia. Đối với một nền kinh tế hoạt động nhập khẩu gồm hai mục đích: một là bổ
sung các hàng hóa trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu
cầu; hai là để sản xuất những hàng hóa trong nước sẽ không có lợi bằng nhập
khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức tốt hợp lý với nhu cầu và khả năng
Phạm Văn Thắng – K47E5
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
sản xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế

quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố sản xuất: công cụ lao động, đối
tượng lao động và lao động.
Hoạt động nhập khẩu đang ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với kinh tế đất
nước thể hiện ở các vai trò sau:
- Nhập khẩu làm đa dạng hóa các mặt hàng chủng loại làm thỏa mãn hơn nhu cầu
trong nước, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với
người tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận hàng hóa đa dạng hiện đại giá
thành thấp hơn so với hàng hóa trong nước. Với sản xuất nhập khẩu là nguồn đảm
bảo đầu vào cho hoạt động sản xuât, đảm bảo về công nghệ trang thiết bị cho quá
trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
- Bổ sung những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển cân đối
và ổn định.
- Tạo sựu cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu, tạo ra
động lực cho các nhà nước buộc phải không ngừng vươn lên để cạnh tranh hạn chế
các đơn vị sản xuất không hiệu quả.
- Nhập khẩu xóa bỏ nển kinh tế độc quyền tự cung tự cấp của nền kinh tế phá vỡ
chế đọ tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu giải quyết nhu cầu đặc biệt, hàng hóa khan hiếm hoặc có hàm lượng
công nghệ cao mà trong nước chưa sản xuất được.
- Thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước tạo điều
kiện kinh tế trong nước hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới.
- Nhập khẩu cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với
nhau tạo điều kiện phân công cho lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế
so sánh của các quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực tới hoạt động xuất khẩu. Với những trang thiết bị sản
xuất hiện đại tư liệu sản xuất nhập khẩu đem lại sẽ làm tăng chất lượng của hàng hóa.
đem hàng xuất khẩu đến với thị trường quốc tế có thương hiệu và cạnh tranh.

Phạm Văn Thắng – K47E5
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
- Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết các chủ thể
trong và ngoài nước một cách tự giác xuất phát từ lợi ích của cả hai bên tạo ra sức
mạnh tổng thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
- Nhập khẩu có một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia nó tồn
tại là một nhu cầu tất yếu.
b. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
So với loại hình kinh doanh thương mại khác kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
có một số đặc điểm khác biệt sau:
- Nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa
từ thị trường nước ngoài để tiêu thụ tại thị trường trong nước hoặc tái xuất khẩu.
- Chủng loại hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu chịu sự tác động của các chính
sách nhà nước đối với nhập khẩu. Trong đó, có một số loại hàng hóa được khuyến
khích nhập khẩu, một số bị cấm nhập khẩu hoặc hạn chế bằng các biện pháp thuế
quan và danh mục hàng hóa này thay đổi theo từng thời kì phát triển tùy thuộc vào
mục tiêu phát triển của thời kỳ đó.
- Thị trường của kinh doanh nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế nhất
định về những mặt hàng khác nhau. Do vậy thị trường nhập khẩu là rất phong phú
tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu lựa chọn thị trường cung ứng có hiệu quả nhất.
Một đặc điểm nữa của hoạt động nhập khẩu đó là đồng tiền thanh toán đa số là
đồng ngoại tệ nên chịu tác động lớn của tỷ giá hối đoái. Vì vậy doanh nghiệp cần
đặc biệt lưu ý đến các điều khoản thanh toán.
- Về môi trường pháp luật chịu sự chi phối của luật quốc gia và luật quốc tế vì vậy
doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu để tránh những
tranh chấp phát sinh.
c. Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức đa
dạng phong phú. Các doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh dưới hình thức sau đây:

Nhập khẩu trực tiếp: Là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh danh nhập khẩu, trong đó doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá
trình kinh doanh nhập khẩu. Đặc điểm của hoạt động này:
- Doanh nghiệp phải bỏ toàn bộ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Phạm Văn Thắng – K47E5
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
- Hoàn toàn chịu tránh nhiệm đối với các hoạt động của mình.
- Độ rủi ro của các hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn.
- Đem lại lợi nhuận cao hơn so với hình thức khác cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Nhập khẩu ủy thác: Là hình thức thức nhập khẩu rất phổ biến hình thành giữa
một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số
loại hàng hóa nhưng lại không có quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia
hoặc tham gia không đạt hiệu quả, khi đó các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao
dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Doanh nghiệp cần
nhập khẩu, ủy thác cho một nhà trung gian nhập khẩu tiến hành giao dịch đàm phán
với đối tác nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác doanh nghiệp sẽ mất một khoản
trả cho nhà nhận ủy thác gọi là phí ủy thác. Đặc điểm của hình thức này: Nhà nhận
ủy thác không cần phải bỏ vốn, thị trường có thể do doanh nghiệp yêu cầu hay do
nhà nhận ủy thác tìm kiếm, đứng ra đại diện cho bên ủy thác tìm cách giao dịch với
nước ngoài và thay mặt bên ủy thác khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra.
Nhập khẩu hàng đổi hàng: Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán lượng hàng trao đổi
với nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi phương thức này là nhập khẩu
liên kết hoặc phương thức đổi hàng.
Phương thức này được thực hiện ở nhiều nước đang phát triển, các nước này hầu như
rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương thức hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu
trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro biến động tỷ giá hoái đoái trên thị trường
nhưng nhược điểm là thời gian trao đổi thanh toán trên thị trường lâu, do vậy không kịp
tiến độ sản xuất mất đi cơ hội kinh doanh và phương thức này không linh hoạt.

- Hàng hóa trao đổi tương đương nhau về mặt tổng giá trị tính quý hiếm và điều
kiện giao hàng.
- Người xuất khẩu cũng đồng thời là người nhập khẩu hàng hóa.
- Các điều khoản xuất nhập được thể hiện cùng hợp đồn với cùng đối tác, như vậy
tiết kiệm được thời gian chi phí tìm kiếm đối tác.
Tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu
Phạm Văn Thắng – K47E5
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
sang một nước khác và thu được lợi nhuận từ hoạt động của mình. Đặc điểm của
hình thức này:
- Mặt hàng này không đươc gia công hay chế biến tại nơi tái xuất.
- Hàng hóa vừa phải làm thủ tục xuất khẩu vừa phải làm thủ tục nhập khẩu.
Nhập khẩu hàng gia công: Là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu
cũng là bên nhận gia công. Đặc điểm của hình thức:
- Tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm về tiến hành gia công
theo hợp đồng của hai bên.
- Hàng hóa nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán đứt cho bên nhận gia công
hoặc do bên đặt gia công chuyển sang cho.
Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết: Đây là hình thức liên kết giữa các
doanh nghiệp trong đó phải có doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mỗi bên
tham gia có một phần vốn góp nhất định và tham gia trên phần vốn đó. Đặc điểm của
hình thức:
- Rủi ro giảm do các doanh nghiệp cùng chia sẻ tránh nhiệm trên quyền hạn vốn góp.
2.2.Cơ sở lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trước hết, chúng ta tìm hiểu thế nào là hiệu quả kinh doanh. Cho đến nay có
rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tùy thuộc

vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp theo nghĩa rộng hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiêp. Cụ thể thì nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh
với chi phí thấp nhất. Có thể chia hiệu quả kinh doanh thành các nhóm quan điểm
như sau:
Quan điểm thứ nhất: Nhà kinh tế học người Anh Adamsimith cho rằng "hiệu
quả kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa".
Ở đây, hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả kinh doanh. như vậy quan điểm
này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử
Phạm Văn Thắng – K47E5
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
dụng các nguồn sản xuất, có nghĩa nếu cùng một mức kết quả mà chi phí cấu thành
khác nhau thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả như nhau.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh phần tăng thêm của
chi phí. Quan niệm này phản ánh được mối quan hệ giữa kết quả và chi phí để đạt
được kêt quả đó. Nó gắn được kết quả và chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh
trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên nó lại chỉ xét tới kết quả và chi phí bổ sung.
Quan điểm thứ ba: Theo quan niệm của Manfred Kuln thì hiệu quả kinh doanh
được đo bằng kết quả hiệu số giữa kết quả đạt được và hiệu số bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Ưu điểm của nó là phản ánh mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh
đã gắn được hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi việc kinh doanh là phản ánh trình độ
sử sự các chi phí. Nhưng nó chưa biểu hiện tương quan về chất và lượng, giữa kết
quă và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản
ánh được tình hình sử dụng thì cần cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả hoặc
chi phí bỏ ra. Nhưng các yếu tố này thì luôn biến động, vì vậy, khi xem xét hiệu quả
kinh doanh của một quá trình kinh doanh nào đó phải xem xét trong trạng thái động.
Quan điểm thứ tư: theo lý luận của Mac-Lenin thì hiệu quả kinh doanh thỏa
mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quỹ tiêu dùng với tư

cách là chi tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này bám sát mục tiêu của nền sản
xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao dời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Song khó khăn là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Khái niệm quỹ tiêu dùng được đề cập ở đây là bộ phận của thu nhập quốc dân, bộ
phận còn lại là tích lũy từ các quan điểm trên cho thấy hiệu quả kinh doanh theo
nghĩa rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Như vậy, cần phải xác định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả và hiệu
quả. Bất kỳ hoạt động nào của con người đều mong muốn đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ra ở mức đọ nào với chi phí là bao nhiêu
là vấn đề cần xem xét, vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt
khác, nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm của mình. Vì vậy, người ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có
Phạm Văn Thắng – K47E5
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
thể tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hiệu quả kinh doanh tức
là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu
qủa kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các
mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
b. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng tương tự như hiệu quả kinh
doanh chỉ khác nhau ở phạm vi. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực sản xuất trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong tát cả các
hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, phản ánh trình độ
tổ chức và quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu.
Với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt được khi thu
được kết quả tối đavới chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả anwng sử dụng các

yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Với xã hội: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đạt được khi tổng lợi ích xã hội
nhận được từ hàng hóa nhập khẩu lớn hơn chi phí bỏ ra để sản xuất những hàng hóa
dịch vụ này trong nước nghĩa là hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả
lao động xã hội, tăng chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
2.2.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
a. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu được biểu hiện thông qua đặc trưng ý
nghĩa cụ thể khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu theo
các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác kinh doanh xuất nhập
khẩu nó là cơ sở để xác định mức chỉ tiêu hiệu quả và xác định những biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt chính là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, biểu hiện ở đay là doanh lợi mỗi
doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là hoạt động đóng góp của các hoạt động kinh doanh vào việc
Phạm Văn Thắng – K47E5
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao đỗngã hội, tích lũy
ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết vấn đè việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
Các doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tê của doanh nghiệp mình
và đạt được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp mình và đạt dược hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân. Hai loại hiệu quả này có mối quan hệ trực tiếp với nhauhieeuj quả
kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được khi có được hiệu quả của các doanh nghiệp và
hiệu quả kinh tế xã hội góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
- Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp

Mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh suy cho cùng là chi phí
lao động xã hội. Nhưng cụ thể trong từng doanh nghiệp lại phân ra các hiệu quả
trong sử dụng các chi phí cụ thể sau: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động sống
chi phí sản xuất và ngoài sản xuất. Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu cần đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Đó là biện pháp mà các doanh
nghiệp tìm ra biện pháp giảm chi phí cá biệt của hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính cho từng phương án cụ thể bằng cách
xác định lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế tuyệt đối có thể tính
bằng công thức:
E=K-C
Trong đó: E: là hiệu quả kinh tế K: kết quả hoạt động kinh tế
C: chi phí cần thiết
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án khác nhau. nó chính là việc chỉ mức chếnh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án để từ đó quyết định chọn phương án hiệu quả nhất.
Muốn thu được lợi ích cao nhất cần đưa ra nhiều phương án khác nhau từ đó so
sánh hiệu quả của từng phương án để lựa chọn phương án có hiêu quả nhất.
b. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm hàng
đầu của riêng cá nhân nào hay công viêc nào mà mà là mối quan tâm của toàn xã
Phạm Văn Thắng – K47E5
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
hội. Trong bối cảnh toàn cầu nói chung sự cạnh tranh diễn ra ngày càng ngay gắt
đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại phải hoạt động có hiệu quả.
Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiệu quả không những là thước đo chất
lượng, phản ánh trình độ tổ chức kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doan
nghiệp, hàng hóa nhập khẩu thường có giá trị lớn đối tượng vượt ra ngoài biên giớ

một quốc gia do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
nhập khẩu.
Hiệu quả còn có vai trò trong mở mang phát triển nền kinh tế tái đầu tư mua
máy móc thiết bị phương tiện kinh doanh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật quy trình công
nghệ mới.
Với nền kinh tế quốc dân: Đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu
chính là tiết kiệm các nguồn lực, tài nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều kiện
cho nền kinh tế trong nước nắm bắt được những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới một cách có hiệu quả nâng cao đời sống của nhân dân.
Với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh tế xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận
thu được, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích lũy cho nhà nước, tăng
uy tín và qui mô cho doanh nghiệp trên thị trường.
Với người dân lao động: Thì hiệu quả lao động là động cơ thúc đẩy, kích thích
người lao động, làm cho người lao động hăng hái yên tâm làm việc và quan tâm
ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả và tránh nhiệm của mình với doanh nghiệp.
Như vậy hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
không chỉ đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần làm cho
nền kinh tế phát triển vững mạnh.
c. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
- Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu tính: LN= TR-TC
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Ý nghĩa: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kì nhất địn là
chỉ tiêu cơ bản nhất đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phạm Văn Thắng – K47E5
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
- Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận của vốn nhập khẩu (Dv)

Dv = Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng vốn nhập khẩu
Ý nghĩa: Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu tư vào kinh doanh nhập
khẩu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất
cao thì hiệu quả kinh tế của công ty ngày càng cao và ngược lại. Để đạt được điều
này doanh nghiệp phải làm sao để tăng được lợi nhuận và giảm được vốn kinh
doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận trong tổng doanh thu (Dr)
Dr = Lợi nhuận nhập khẩu
Doanh thu nhập khẩu
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi
của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu (Dc)
Dc = Lợi nhuận nhập khẩu
Tổng chi phí nhập khẩu
Ý nghĩa: Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thu về
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty phải hạn
chế tối đa chi phí thu về hiệu quả cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động (Svlđ)
Svlđ = Doanh thu thuần nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh
nhập khẩu thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Thời gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:((Tv)
Phạm Văn Thắng – K47E5

14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Tv =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động cho vốn lưu
động cho kinh doanh nhập khẩu quay được một vòng. Thời gian quay vòng vốn lưu
động càng ngắn cho thấy tốc độ luân chuyển vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu (Hvlđ)
Hvlđ = Vốn lưu động nhập khẩu bình quân
Tổng doanh thu nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu nhập khẩu cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ hiệu quả sử dụng
vốn nhập khẩu càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu
Mức sinh lời một lao động nhập khẩu: (D)
D = Lợi nhuận nhập khẩu
Số lao động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn hiệu quả sử
dụng lao động càng cao.
Doanh thu bình quân của một lao động nhập khẩu (W)
W = Tổng doanh thu nhập
Số lao động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham gia vào hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ
tiêu càng lớn hiệu quả sử dụng càng cao.
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.

Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước.
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu ở
đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính sách của nhà nước.
- Trạng thái của nền kinh tế trong nước.
+ Dung lượng sản xuất
Phạm Văn Thắng – K47E5
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng
hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận
lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc
tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trường thế giới.
+ Tình hình nhân lực.
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động.
Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít
tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta nguồn nhân lực
dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng
nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc và nhập khẩu thiết bị, máy
móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
+ Nhân tố công nghệ.
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội
và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ
sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông,các doanh nghiệp ngoại thương có
thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện tín giảm bớt những chi
phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các
thông tin về diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có
xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu
công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá,
các kỹ nghệ nghiệp vụ trong ngân hàng Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới
hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúcđẩy hoạt
động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải,
hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu,
ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu.
Phạm Văn Thắng – K47E5
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
- Các chính sách và quy định của Nhà nước.
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi
trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ
sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần
ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát
triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là
điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế, hoặc
thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân hàng
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy
mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập
khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và
tác động của các nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự

thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng
trưởng và suy thoái kinh tế của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.
- Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên
nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất
phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy
doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết
định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý,
cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược
lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp
trong hoạt động kinh doanh.
Phạm Văn Thắng – K47E5
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
Nhân tố con người.
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể
hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác.
Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn
kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua
kỹ năng điều hành, công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để
nâng cao vai trò của nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng
đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác,
phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích
tinh thần.
Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào

hệ thống mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các
điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu một
cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý
sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động
là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mô, tính chất
của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến
hiệu quả kinh doanh.
Phạm Văn Thắng – K47E5
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Dựa vào các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, bài khoá
luận phân tích những chỉ tiêu sau với mặt hàng nghiên cứu:
2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là cái cuối cùng nhà quản trị muốn thấy nhất, nó
biểu thị lợi nhuận trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Mỗi doanh nghiệp có một chiến lược khác
nhau trong mỗi giai đoạn của doanh nghiệp nhưng cái mục tiêu cuối cùng của bất kỳ
doanh nghiệp nào chính là làm cho hiệu quả nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất. Chỉ tiêu
phân tích gồm có:
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
- Lợi nhuận nhập khẩu
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay của vốn lưu động
- Thời gian một vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu
Phạm Văn Thắng – K47E5
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Thương Mại Quốc tế
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
RĂNG GẦU MÁY XÚC KOMATSU TỪ THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
SỐ 1 VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu số 1 Việt Nam
3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
a. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp:
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU SỐ 1 VIỆT NAM
- Tên tiếng anh: VIET NAM NUMBER ONE IMPORT EXPORT JOINT STOCK
COMPANY- Tên viết tắt: VN 1IMEXPORT,. JSC
- Địa chỉ: Số 5, ngách 24, ngõ 330 phố Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: +84-4 917371747/ +84-4 66824099
- Website: www.vn1imexport.com.vn
- Mã số thuế: 0104726124
- Ngày thành lập: 10/06/2007
- Người đại diện: NGUYỄN XUÂN ANH
Công ty được thành lập ngày 10/6/2007 theo quyết định 305/ QĐBT của bộ
trưởng bộ công nghiệp nhẹ về việc tách ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho công ty.
Căn cứ quyết định số 3656 QĐ/ BNN – TCCB ngày 20/10/ 2004 của bộ trưởng
Bộ NN & PTNN về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Ngày 10/6/2007 Công ty cổ phần xuất khẩu số 1 Việt Nam đã tổ chức đại hội cổ

đông sáng lập thống nhất thành lập Công ty cổ phần xuất khẩu số 1 Việt Nam.
Công ty cổ phần xuất khẩu số 1 Việt Nam được ra đời với mục đích và tôn chỉ
hàng đầu là sản xuất, cung cấp đáp ứng càng ngày càng nhiều nhu cầu của khách
hàng với thời gian ngày càng rút ngắn và hiệu quả ngày càng nâng cao.
Vn1imexportvới định hướng trở thành một tập đoàn phát triển bền vững trên
cơ sở kết hợp sức mạnh tri thức, tính đoàn kết tập thể và công nghệ ở một tầm cao
mới. Với cơ cấu gọn nhẹ, khả năng tài chính vững mạnh và kinh doanh ổn định
cùng với một phương pháp quản trị doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại,
Vn1imexport đang ngày càng khẳng định vị trí và vị thế trong các lĩnh vực.
Phạm Văn Thắng – K47E5
20

×