Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại Công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.21 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động
của nhân viên bán hàng tại Công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh”, em đã nhận
được sự ủng hộ và giúp đỡ rất lớn từ phía nhà trường, các thầy cô giáo, các anh chị
trong công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh, gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường,
Khoa quản trị nhân lực thương mại, các thầy cô đã truyền tải kiến thức và tạo điều
kiên thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cử nhân Nguyễn Đắc Thành đã giành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài khóa luận
này với kết quả tốt nhất.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn quý anh, chị Phòng Nhân sự cùng
Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để
em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập. Đồng thời, em xin cảm
ơn sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và làm khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng tất cả sự nhiệt tình,
tâm huyết và năng lực của mình nhưng những thiếu sót là không thể tránh khỏi.
Em rất mong nhận được sự góp ý, tư vấn của quý thầy cô và các bạn!
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT T vit tt  ngha
1 VN Việt Nam
2 NSLĐ Năng Suất Lao Động
3 CNĐKKD Chứng Nhận Điều Kiện Kinh Doanh
4 HĐQT
Hội Đồng Quản Trị
5 TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
6 TAG
Tran Anh Digital World Joint Stock Company
7 R & D


Nghiên Cứu và Phát Triển
8 NVBH Nhân Viên Bán Hàng
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thit nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Về mặt khoa học
Hưởng ứng chủ trương phát nội lực, phát triển theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước. Nhiều công ty đã mạng dạn đầu tư mở rộng thị
trường, con người, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mà phát triển kinh tế suy cho cùng
là phát triển lực lượng sản xuất ( gồm tư liệu sản xuất và người lao động).
Như chúng ta đã biết trong cơ chế thị trường cùng với tác động của quy luật
giá trị cạnh tranh cung cầu thì tăng năng suất lao động là vấn đề rất được quan tâm bởi
nó đã mang lại hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế nhanh.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Cùng với sự phát triển của xã hội, quá trình sản xuất và tiêu dùng không
ngừng biến đổi, năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Đặc biệt trong điều kiện
hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, xu hướng quốc tế hóa,
toàn cầu hóa cùng với tính chất khốc liệt của cạnh tranh thì vấn đề tăng năng suất lao
động trở thành vấn đề sống còn của một doanh nghiệp.
Thực tế tại nước ta, trong một thời gian khá dài, vấn đề năng suất lao động
không được quan tâm đúng mức. Năng suất lao động đang là lực cản lớn của việc tăng
năng lực cạnh tranh cho tiến trình phát triển của Việt Nam. Nguyên nhân dẫn đến năng
suất lao động ở VN thấp phải kể đến như: do chất lượng nguồn lao động còn thấp,
thiếu kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ…Năng suất lao động thấp dẫn đến rất nhiều hệ
lụy ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế VN nói chung và của các doanh
nghiệp nói riêng. Do yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh
tế đất nước vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay các doanh nghiệp đã quan tâm tới việc
khuyến khích tăng năng suất lao động.

Nhận biết được vấn đề này, Công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh đã thực
hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, trong đó ưu tiên xây dựng đội
ngũ nhân viên bán hàng có hiệu quả cao.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao năng
suất lao động của nhân viên bán hàng của doanh nghiệp cùng với những điều tra sơ bộ
trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy năng suất lao động của nhân viên bán
hàng tại công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
3
Xuất phát từ thực tiễn đó trong quá trình thực tập tại công ty Cố phần thế giới
Số Trần Anh, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán
hàng tại công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh”
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước
Nâng cao năng suất lao động là vấn đề khá gần gũi nó đã được nghiên cứu rất
nhiều trong thời gian gần đây. Thông qua quá trình tìm hiểu của bản thân em, em thấy
có khá nhiều các chuyên đề, luận văn liên quan đến nội dung này như sau:
Trần Văn Toàn – Lớp K41A8 – Khoa quản trị doanh nghiệp thương mại – Đại
học Thương Mại – Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Loan, “ Nâng cao
năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty cổ phần Thăng Long”. Công trình
đã nghiên cứu và đưa ra một số lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động của
nhân viên bán hàng tại công ty. Đã đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao NSLĐ
của nhân viên bán hàng tai công ty. Tuy nhiên công trình chưa đề cập một cách chi tiết
về giải pháp nâng cao NSLĐ cho nhân viên bán hàng.
Trần Quỳnh Trang – Lớp K42A2 – Khoa quản trị doanh nghiệp thương mại –
Đại học Thương Mại – Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Công Đoàn, “ Nâng cao
năng suất lao động của nhân viên bán hàng công ty Cổ phần may 19”. Công trình đã
nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về năng suất lao động của nhân viên
bán hàng, nghiên cứ về thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng, Đã đưa
ra các đề xuất để nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng trong công ty
may 19. Song, công trình vẫn chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể để nâng cao năng

suất lao động tại công ty.
Điểm qua các công trình nghiên cứu tiêu biểu, em thấy có khá nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến nâng cao năng suất lao động trong doanh
nghiệp, tuy nhiên đề tài của em tập trung nghiên cứu nâng cao NSLĐ của nhân viên
bán hàng tại công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh, một công ty hàng đầu về lĩnh vực
thương mại bán lẻ, trung gian phân phối các thiết bị điện tử, văn phòng, điện lạnh…
nhưng trong những năm gần đây năng suất lao động đang ở mức thấp không đồng đều.
Vấn đề nâng cao NSLĐ tại công ty là rất quan trọng và cấp thiết nên việc nghiên cứu
công trình này sẽ có ý nghĩa rất to lớn cả về lý luận lẫn thực tiễn.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Công trình đặt ra các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu là đề xuất những giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao NSLĐ của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần thế
4
giới Số Trần Anh. Để thực hiện được mục tiêu đã đưa ra, những nhiệm vụ cụ thể theo
em cần triển khai bao gồm:
- Hệ thống hóa một số khái niệm về nhân viên bán hàng, năng suất lao động
của nhân viên bán hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
- người lao động trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, nhân tố ảnh hưởng
đến NSLĐ
- Phân tích thực trạng về năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại công
ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh.
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao NSLĐ của
nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu năng suất lao động của nhân viên bán hàng chủ yếu trong thời
gian từ năm 2011 đến năm 2013 và đề ra những giải pháp thực thi.
1.5.2. Phạm vi về không gian
Công trình nghiên cứu về năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại siêu thị
cụ thể ở trụ sở chính 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà

Nội.
1.5.3. Phạm vi về đối tượng
Đối tượng mà đề tài hướng tới ở đây là nhân viên bán hàng taị công ty.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
Công trình mà em nghiên cứu hướng tới sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng đi từ lý thuyết đến thực trạng và giải pháp.
1.6.2. Phương pháp cụ thể
1.6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
a, Phương pháo điều tra khảo sát
Mục đích: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân
viên bán hàng tai khối siêu thị ở trụ sở chính của công ty Cổ phần thế giới Số Trần
Anh.
Mô tả điều tra: Điều tra thực tế việc nâng cao NSLĐ của nhân viên bán hàng tại
khối siêu thị Láng của công ty.
Đối tượng điều tra: Toàn bộ nhân viên bán hàng tại khối siêu thị.
Kết quả điều tra: Dữ liệu được thu thập xử lý phản ánh kết quả điều tra định
lượng bằng phân tích SPSS để làm rõ hơn thực trạng năng suất lao động của nhân viên
bán hàng ở công ty.
5
b, Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu nhà quản trị bán hàng ( Giám sát bán hàng,
trưởng nhóm bán hàng, giám đốc bán hàng…)
Đây là phương pháp điều tra thực sử dụng hệ thống các câu hỏi mở có liên quan
đến thực trạng nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng và các vấn đề có
liên quan thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp, nhằm thu thập thông tin và ý kiến
đánh giá của họ.
1.6.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu những thong tin mà trước đây đã được sử
dụng vì các mục tiêu khác.

a, Phương pháp thống kê, phân tích – so sánh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Tài liệu, số liệu về cơ cấu lao động của doanh nghiệp
- Bảng lương của doanh nghiệp
- Tài liệu về tổ chức quản lý lao động của doanh nghiệp…
Làm căn cứ để chứng minh cho những vấn đề nghiên cứu đã nêu ra. Vận dụng
linh hoạt các số liệu, dữ liệu thứ cấp đã qua xử lý để chứng minh cho các vấn đề
nghiên cứu.
1.6.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu qua báo cáo của công ty
Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu qua báo cáo.Sử dụng phương pháp
so sánh để phân tích số liệu các năm 2011-2013 dựa trên số liệu tuyệt đối và tương
đối.
Qua phân tích số liệu giữa các năm biết được sự chênh lệch và thay đổi như
thế nào.Dựa vào thực trạng của công ty để biết vì sao công ty có được các kết quả đó.
Từ đó phân tích thực trạng và mức độ ảnh hưởng của năng suất lao động tới kết quả đó
ra sao.
1.7. Kt cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp của em gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản nâng cao năng suất lao động
của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh
Chương 3: Phân tích thực trạng năng suất lao động của nhân viên bán hàng tại
công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh.
6
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên
bán hàng tại công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh
7
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ L LUẬN CƠ BẢN NÂNG
CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG TAỊ DOANH

NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nhân viên bán hàng
Hiện nay bán hàng là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ doanh nghiệp
nào. Nhân viên bán hàng là cầu nối giữa khách và doanh nghiệp. Nhân viên bán hàng
phải chăm sóc quyến lợi của doanh nghiệp mình, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Thêm vào đó, phải chăm sóc quyền lợi khách hàng như: mức giá phải chăng,
sử dụng sản phẩm hiệu quả nhất, mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Các nhân
viên bán hàng sẽ truyền tải thông điệp đến khách hàng về lợi ích và tính ưu việt của
sản phẩm dịch vụ, đồng thời, tiếp nhận phản hồi của khách hàng sản phẩm bán ra.Điều
này đã khiến nhân viên bán hàng trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu nhất, trong
số tất cả các công cụ truyền thông mà bạn đang có. Nhân viên bán hàng có thể làm
điều mà ngay cả một nội dung quảng cáo tốt nhất không thể làm được: xây dựng mối
quan hệ cá nhân lâu dài với người có quyền quyết định quyền mua sắm.
Bán hàng ở đây không được hiểu theo nghĩa chỉ việc đứng ở của hàng để bán
hàng cho khách quen, cũng không phải là sự thụ động chờ đợi khách hàng đến … mà
là việc truyền thông điệp đến khách hàng về lợi ích và tính ưu việt của sản phẩm. Bộ
phận bán hàng phải làm việc với các nhà phân phối với các trung tâm bán lẻ, siêu thi…
họ được gọi dưới những cái tên như: nhân viên bán hàng , kĩ sư bán hàng, đại diện bán
hàng, nhân viên tư vấn sản phẩm… Nói 1 cách khác, người bán hàng là những người
năng động, thông minh và cũng …giảo hoạt nhất của 1 doanh nghiệp. Đây cũng là lí
do nhân viên bán hàng giỏi giang lí do lí giải việc nhân viên bán hàng giỏi giang,
thông minh và năng động hơn là mơ ước của doanh nghiệp.
Nhân viên bán hàng luôn giữ một vị trí quan trọng trong các quy trình hoạt
động kinh doanh. Họ không chỉ là người trực tiếp làm ra doanh thu, họ còn là bộ mặt
của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm truyển tải hình ảnh của doanh nghiệp đến khách
hàng
8
Tóm lại: Nhân viên bán hàng là những người lao động của doanh nghiệp trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng làm nhiệm vụ bán hàng cho khách hàng cung cấp những

dịch vụ cho khách hàng đồng thời làm nhiệm vũ giữ liên lạc và chăm sóc khách hàng
để có thể duy trì mối quan hệ thân thiện lâu dài với khách hàng
2.1.2. Khái niệm về NSLĐ, NSLĐ trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
2.1.2.1. Khái niệm về năng suất lao động
Có rất nhiều khái niệm về năng suất lao động như:
Theo Karl Marx thì NSLĐ là “sức sản xuất của lao động cụ thể có ích”
1
. NSLĐ
thể hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian
nhất định.
Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là tỷ số giữa đầu vào, là lượng lao động
để tạo ra đầu ra đó. NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
Theo quan điểm tiếp cận về NSLĐ do Ủy ban năng suất của Hội đồng năng
suất Châu Âu đưa ra: NSLĐ là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm tìm kiếm
để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay con người
có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm nay. Hơn nữa nó
đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng với các hoạt động kinh tế trong
những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và phương pháp
mới.Đó là sự tin tưởng chắc chắn trong quá trình tiến triển của loài người.
Theo Ramsay (The Rapmods system, Vietnam productivity center, 2004):
NSLĐ là sự tận dụng tối đa tất cả các nguồn lực, điều tra những nguồn lực sẵn có nhất
và tạo ra cả những nguồn lực mới, thông qua tư duy sáng tạo, hoạt động nghiên cứu
phát triển và thông qua việc ứng dụng tất cả những cải tiến công nghệ, phương pháp và
cách thức tiếp cận trong hoạt động sản xuất và phân phối những hàng hóa dịch vụ có
chất lượng.
9
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản xuất
của lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng NSLĐ không chỉ đơn thuần là

chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra được mối quan hệ
giữa năng suất - chất lượng - cuộc sống – việc làm và sự phát triển bền vững.
2.1.2.2. Khái niệm về năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất, đối tượng lao động của lao động thương
mại là sản phẩm hàng hóa đã hoàn chỉnh. Mục đích lao động của nhân viên thương
mại là đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng một cách nhanh nhất
và với chi phí thấp nhất. Bởi vậy sức sản xuất của lao động thương mại được biểu hiện
thông qua khối lượng hàng hóa tiêu thụ được trong một thời gian nhất định hoặc là
thời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ.
Cũng như trong ngành sản xuất, năng suất lao động trong thương mại được biểu
hiện bằng hiện vật hoặc bằng giá trị, nhưng vì hàng hóa kinh doanh bao gồm nhiều
chủng loại, kiểu cỡ khác nhau nên phần lớn phải dùng giá trị mới khái quát được chỉ
tiêu này.
Từ đó ta có khái niệm: “ Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại
dịch vụ là mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn
vị thời gian”.
Năng suất lao động của một nhân viên bán hàng =
Hoặc =
2.2. Nội dung nghiên cứu nâng cao NSLĐ của nhân viên bán hàng tại Doanh
nghiệp.
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng lực lượng lao động
10
Như chúng ta đã biết con người không chỉ là trung tâm trong lĩnh vực xã hội mà
ngay cả trong lĩnh vực kinh tế con người vẫn là trung tâm: Con người đã tạo nên nền
kinh tế và nền kinh tế hoạt động để phục vụ con người. Cùng với thời gian, ngày càng
quan tâm đến vấn đề con người trong doanh nghiệp, làm sao sử dụng hiệu quả nguồn
lao động này và đồng thời duy trì phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, người ta xem

người lao động như một tài sản vô cùng quý giá của doanh nghiệp.
Tình hình sử dụng lực lượng lao động bao gồm:
- Phân tích và thiết kế công việc:
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm
vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc trong tổ chức.
Như vậy, các bước để phân tích công việc là:
Thứ tự các bước Nội dung các bước
1 Nhận dạng công việc cần phân tích
2 Xây dựng các phiếu điều tra phân tích công
việc
3 Sử dụng các phương pháp thích hợp để thu thập
các thông tin liên quan đến công việc
4 Thực hiện đánh giá thong tin và các phiếu mô
tả công việc
Sau khi phân tích công việc phải đạt được các kết quả sau:
Thứ tự Các kết quả đạt được
1 Nêu được nhiệm vụ tổng quát và nhiệm vụ cụ
thể, các trách nhiệm cụ thể trong công việc
2 Nêu được các điều kiện cụ thể và đặc điểm để
tiến hành công việc
3 Nêu ra những kết quả tối thiểu của công việc
4 Nêu được những hiểu biết, những kỹ năng,
năng lực và những yếu tố cần thiết của người đảm
nhận để thực hiện tốt các nhiệm vụ và trách nhiệm cụ
thể của công việc
- Phân công và hiệp tác lao động
Phân công lao động là một quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau
theo một tiêu thức nhất định trong một điều kiện xác định, mà thực chất là chia quá
trình sản xuất – kinh doanh thành các bộ phận và giao cho mỗi cá nhân phù hợp với
năng lực sở trường và đào tạo của họ để tạo tiền đề nâng cao năng suất lao động và

hiệu quả kinh tế trong sản xuất – kinh doanh.
11
Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong
một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên hệ mật
thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm đạt một mục đích chung.
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu trong NSLĐ trong doanh nghiệp thương mại
2.2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động
- Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng theo doanh thu
Công thức:
Trong đó:
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ ( Mức tiêu thụ hàng hóa)
W: Năng suất lao động của một nhân viên bán hàng
: Số nhân viên bán hàng bình quân
Chỉ tiêu đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng theo doanh thu
phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Hoặc mức hao phí lao động
cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa trong một đơn vị thời gian.
- Năng suất lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng chi phí tiền lương.
Công thức:
HQ
TL
=
Hoặc tỷ suất tiền lương = * 100
Trong đó:
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
HQ
TL
: Hiệu quả sử dụng lao động theo chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền
lương, chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao.
- Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng bằng chỉ tiêu hiệu quả lợi
nhuận trên chi phí tiền lương.
Công thức:
12
Trong đó:
LN: Lợi nhuận thu được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ
Hiệu quả lợi nhuận theo chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí tiền lương,
chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng lớn.
- Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng theo doanh lợi của lao
động:
Công thức:
Trong đó:
T: tỷ suất doanh lợi của mỗi nhân viên
Ln: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
NV: Số nhân viên bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của lao động, chỉ tiêu này cho ta biết mỗi lao
động trong kì tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đn năng suất lao động
Tăng năng suất lao động có ý nghĩa kinh tế cực kỳ to lớn, nó là chỉ tiêu chất
lượng phản ánh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng lao động nói riêng của
các doanh nghiệp thương mại. Song năng suất lao đông của nhân viên bán hàng ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu doanh số, doanh thu của doanh nghiệp là huyết mạch để
doanh nghiệp tồn tại do vậy để có những biện pháp thúc đẩy nâng cao năng suất lao
động nhân viên bán hàng của các doanh nghiệp chúng ta cần phải nghiên cứu tìm hiểu
về những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên bán hàng .
2.3.1. Nhóm các nhân tố liên quan đn người lao động

13
Trình độ giác ngộ về chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn: Cũng như trong
mọi ngành của nền kinh tế quốc dân, muốn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động
trong thương mại trước hết phải dựa trên cơ sở sự giác ngộ của người lao động. Con
người là nhân tố có tính chất quyết định đến quá trình kinh doanh, tư tưởng con người
quyết định hành động cuả họ. Sự giác ngộ chính trị, sự hiểu biết về xã hội, tinh thần
thái độ lao động, đạo đức kinh doanh của người lao động càng cao, càng phù hợp với
thực tế thì năng suất lao động càng cao và ngược lại.
Sự giác ngộ ở đây trước hết phải nói đến sự giác ngộ về nghề nghiệp, yêu nghề
làm việc hết mình vì nghề nghiệp, coi doanh nghiệp là nhà. Mặt khác công tác kinh
doanh thương mại mang tính chất tổng hợp cả về mặt kinh tế và kỹ thuật nên với sự
giác ngộ về nghề nghiệp kết hợp với trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi sẽ là tiền
đề để nâng cao năng suất lao động.
Trình độ tổ chức lao động của các doanh nghiệp thương mại: Phân công và bố
trí người lao động vào những công việc phù hợp và trình độ chuyên môn của họ mới
phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác.
Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương tiền thưởng và các kích thích kinh tế khác là nhân tố vô cùng quan
trọng. Xét cho cùng người lao động làm việc vì lợi ích bản thân và gia đình họ thông
qua thu nhập mà họ được hưởng. Do vậy sự kết hợp hài hòa các lợi ích trong doanh
nghiệp thông qua phân phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng, Phải làm sao để
cho người lao động vì lợi ích của bản thân và gia đình mà quan tâm đến lao động với
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập
cao, doanh nghiệp phải đạt kết quả cao. Mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải
có sự đóng góp của người lao động trên cơ sở thưởng phạt thích đáng.
2.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đn đối tượng lao động
Kết cấu hàng hóa kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên
thương mại được biểu hiện ở hai phương diện trái ngược nhau. Một mặt, nếu hàng hóa
có chất lượng cao, kết cấu hàng hóa kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì

các doanh nghiệp có điều kiện để tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ do đó tăng năng
suất lao động. Mặt khác, khi kết cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi làm cho năng suất
lao động biểu hiện bằng tiền của người lao động thay đổi. Như ta đã biết hàng hóa
14
kinh doanh của thương mại có nhiều chủng loại. Có mặt hàng, nhóm hàng giá trị thấp
nhưng trong kinh doanh đòi hỏi hao phí lao động cao, ngược lại có mặt hàng, nhóm
hàng có giá trị rất cao nhưng hao phí lao động lại thấp. Bởi vậy khi những mặt hàng có
giá trị thấp, hao phí lao động cao tăng lên thì năng suất lao động tăng lên nhưng sự
biểu hiện bằng tiền của nó lại giảm xuống và ngược lại. Để đánh giá đúng thực chất
năng suất lao động của nhân viên thương mại, đặc biệt là của nhân viên bán hàng ta
phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố này.
Điều kiện cung ứng hàng hóa: Hàng hóa được cung ứng đều đặn, đảm bảo
thường xuyên có hàng bán, khắc phục tình trạng gián đoạn trong kinh doanh do không
có hàng bán.
Các phương thức và hình thức kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, phục vụ người
tiêu dùng.
Từ sự phân tích trên đây ta thấy để thúc đẩy tăng năng suất lao động trong
thương mại đòi hỏi phải áp dụng hàng loạt các biện pháp quan trọng như tổ chức lao
động một cách hợp lý và khoa học nâng cao trình độ lành nghề của người lao động,
xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh, cải tiến công tác quản lý kinh
tế, tăng cường công tác tư tưởng và công tác tổ chức đời sống cho người lao động
nhằm động viên mọi người hăng say lao động.
2.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đn công cụ lao động
- Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bố mạng lưới các cửa hàng, quầy hàng
và ki ốt bán hàng của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa
kho hàng, cửa hàng và phương tiện vận chuyển.
- Số lượng, chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh. Sự bố trí và sắp
xếp các phương tiện lao động trong các cửa hàng, kho hàng.
- Quy trình công nghệ, tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
15

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NSLĐ CỦA NHÂN VIÊN BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kt quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ
phần th giới Số Trần Anh
3.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần th giới Số Trần Anh
Tên công ty: CÔNGTY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
Tên giao dịch tiếng Anh: TRANANH DIGITAL WORLD, JSC.
Địa chỉ : 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội
Giấy CNĐKKD và mã số doanh nghiệp số: 0103018927 đăng ký thay đổi lần
thứ 13 do sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/5/2013
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Ông Trần Xuân Kiên - Chủ tịch
HĐQT
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo quyết
định số 0102004703 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
11/03/2002. Công ty đã chính thức chuyển đổi từ mô hình công ty TNHH sang mô
hình Công ty cổ phần với tên gọi mới là: Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh kể từ
ngày 08/08/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018927 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngày đầu thành lập, Trần Anh chỉ có 05 người làm việc trong một cửa hàng
diện tích lớn hơn 60m2. Sau gần 10 năm hoạt động, hiện nay quy mô công ty tăng lên
với hơn 700 nhân viên và 4 địa điểm kinh doanh có diện tích gần 15.000m2. Gắn liền
quá trình hoạt động và phát triển của Trần Anh là những sự kiện và chính sách kinh
doanh mang tính đột phá, tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy vi tính
như: chính sách kinh doanh "bán giá bán buôn đến tận tay người tiêu dùng", chính
sách bảo hành "1 đổi 1 trong vòng 6 tháng" & "bảo hành cả trong trường hợp IC bị
cháy, nổ", chính sách "cam kết hoàn tiền khi có biến động giá" Qua đó, Trần Anh
luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, toàn diện về mọi mặt một cách bền vững và
đáng kinh ngạc so với các công ty kinh danh cùng lĩnh vực. Hiện nay Trần Anh là một
trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.Khách
16

hàng luôn tin tưởng Trần Anh bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ mà rất nhiều công
ty máy tính khác không làm được.
Sau một thời gian khẳng định được tên tuổi trên các lĩnh vực kinh doanh Máy
tính - linh kiện, Thiết bị giải trí số, Thiết bị văn phòng và Điện thoại di động, ngày
24/12/2009, Trần Anh đã mở rộng sang lĩnh vực Điện tử, Điện lạnh, thiết bị gia dụng
với hệ thống Siêu thị Điện máy - Máy tính. Hệ thống siêu thị Điện máy - Máy tính
Trần Anh có không gian rộng, phong cách bài trí gian hàng khoa học tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng thăm quan và lựa chọn sản phẩm.
3.1.2. Lnh vực, đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần th giới Số Trần Anh.
Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu về lĩnh vực thương mại hàng hóa bán lẻ, là trung gian phân phối các thiết bị điện
tử, thiết bị văn phòng, điện lạnh,… cho các hãng sản xuất trong và ngoài nước.
Trần Anh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp cổ phần. Năm 2009, Trần Anh
đã chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán (mã chứng khoán TAG). TAG đang thu
hút rất nhiều các cổ đông trên sàn bởi tiềm năng phát triển vượt bậc của doanh nghiệp
trong tương lai. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty tiếp tục thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài, mở rộng mạng lưới kinh doanh, khẳng định vị thế hàng đầu
trên thị trường.
3.1.3. Các nguồn lực của Công ty Cổ phần th giới Số Trần Anh
Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân lực của Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
tính đến thời điểm hiện tại là 1134 người (tham khảo phụ lục 1), được chia thành 7 bộ
phận khác nhau: Ban Tổng Giám đốc, ban Kiểm soát, phòng Hành chính, phòng Nhân
sự, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Kinh doanh – thị trường, phòng R&D, trung tâm
Dịch vụ khách hàng, trung tâm Bảo hành, khối Siêu thị, tổng kho Cầu Diễn. Mỗi bộ
phận được chia thành nhiều bộ phận nhỏ, đảm bảo tính chuyên môn hóa và tác nghiệp,
hỗ trợ giữa các bộ phận.
- Nguồn vốn: Trần Anh hoạt động với tổng số vốn điều lệ tính đến thời điểm
hiện nay là 135.990.160.000 đồng.
17
- Cơ sở vật chất: Hệ thống siêu thị điện máy Trần Anh tại Hà Nội (tính đến quý

4 năm 2013) bao gồm: Trụ sở Công ty, 1174 Đường Láng, Đống Đa, Hà Nội; Siêu thị
Điện máy Trần Anh, 159 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần Anh, 7 –
9 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần Anh, 2 Đại Cồ Việt,
Hai Bà Trưng, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần Anh, 110 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội;
Siêu thị Điện máy Trần Anh, 36 Cát Linh, Ba Đình, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần
Anh, 9 Phạm Văn Đồng, Từ Liêm, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần Anh, 1283 Giải
Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần Anh, Royal City, 72 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội; Siêu thị Điện máy Trần Anh, 458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà
Nội . Đây là các địa chỉ cung cấp hàng điện tử, điện lạnh, thiết bị gia dụng, máy tính
và điện thoại di động hàng đầu tại Hà Nội, với không gian rộng lớn, phong cách bài trí
khoa học; đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ tốt.
18
- Cơ cầu bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần thế giới Số Trần Anh như sau:
Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
19
BAN KIỂM SOÁT NỘI
BỘ
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
GIÁM ĐỐC BÁN HÀNG GIÁM ĐỐC HÀNH
CHÍNH –NHÂN SỰ
TP.
KINH
DOANH
THỊ

TRƯỜN
G
MARKETING
TP.NGHI
ÊN CỨU
PHÁT
TRIỂN
TP.
NHÂNS

TP.
HÀNHC
HÍNH
PHỤ
TRÁCH
KHO
VẬN
GIÁM
ĐỐC
TTDVKH
GIÁM
ĐỐC
SIÊU
THỊ
GIÁM ĐỐC TÀI
CHÍNH
TP. TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
20

3.1.4. Kt quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty Cổ phần th giới số Trần Anh
Bảng 1: Kt quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây của công ty Cổ phần th giới số Trần Anh
ST
T
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1,661,971,351,8
83
1,695,832,442,4
52
1,893,732,592,7
10
33,861,090,5
69
2.0%
197,900,150,2
58
11.67%
2 Các khoản giảm
tr doanh thu
10,716,976,000 20,824,711,706 26,681,449,730
10,107,735,7
06
94.3
%
5,856,738,024

28,12%
3 Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1,651,254,375,8
83
1,675,007,730,7
46
1,867,051,142,9
80
23,753,354,8
63
1.4%
192,043,412,2
34
11,47%
4 Giá vốn hàng bán
1,499,623,892,5
88
1,514,500,918,8
99
1,692,097,145,0
74
14,877,026,3
11
0.1%
177,596,226,1
75
11,73%
5 Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung
151,630,483,295 160,506,811,847 174,953,997,906 8,876,328,55
2
5.9% 14,447,186,05
9
9,00%
21
cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt
động tài chính 22,009,738,534 18,117,663,739 6,038,582,733
-
3,892,074,79
5
-
17.7
%
46,396,039,95
0
-66.67
7 Chi phí bán hàng
74,807,175,719 115,839,895,104 162,235,935,054
41,032,719,3
85
64.9
%
46,396,039,95
0
40,05%
8 Chi phí quản lý
doanh nghiệp

17,538,863,350 21,797,432,217 21,767,796,421
4,258,568,86
7
24.3
%
-29,635,796
-
14.00%
9 Lợi nhuận thuần
t hoạt động kinh
doanh
81,294,182,760 40,987,148,265 3.380.186.036
-
40,307,034,4
95
-
49.6
%
-
37,606,962,22
9
-
91.75%
10 Thu nhập khác
366,810,883 505,247,232 8,706,648,049
-
1,821,745,57
5
37.7
%

8,201,400,817
498.42
%
11 Chi phí khác 381,022,659 406,336,950 3,444,388,457 -787,510,942 6.6% -
3,038,051,507
747.35
%
22
12 Lợi nhuận khác
-14,211,776 98,910,282 5,262,259,592
1,062,658,18
5
796.0
%
5,163,349,310
401.91
%
13 Tổng lợi nhuận k
toán trước thu
81,279,970,984 41,086,058,547 1,882.073,556
-
39,244,376,3
10
-
49.5
%
-
39,203,984,99
1
-

95.52%
14 Chi phí thu thu
nhập doanh
nghiệp hiện hành
21,553,301,606 10,444,907,298
567,515,015
8,582,839,28
2
-
51.5
%
-
9,877,392,283
-
51.54%
15 Lợi nhuận sau
thu thu nhập
doanh nghiệp
59,726,669,378 30,641,151,242 1,314,558,541
23,079,414,4
24
-
48.7
%
-29,635,796
-
95.71%
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán – Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
23
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty qua các

năm như sau:
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận sau thu của công ty
2011 - 2013
Từ giữa năm 2011 đến cuối năm 2012, thị trường điện máy đã chứng kiến hang
loạt doanh nghiệp đóng cửa, thu hẹp hoạt động. Tuy nhiên, đó chủ yếu là các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ.Các doanh nghiệp lớn vẫn tồn tại và phát triển.
Trong năm 2012, mặc dù tình hình kinh doanh khó khăn chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế, nhu cầu của người tiêu dùng giảm chính vì thế đã ảnh hưởng đến
năng suất lao động của công ty, cụ thể:
Doanh thu năm 2012 đạt 1675,01 tỷ đồng tăng trưởng 1,44%; lợi nhuận gộp đạt
160,51 tỷ đồng tăng trưởng 5,85% so với năm 2011. Tuy nhiên do phát sinh chi phí
mở thêm 2 siêu thị mới nên lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 41,08 tỷ đồng, sụt giảm
mạnh so với năm 2011
Đến năm 2013, vẫn còn chịu sự khủng hoảng của nên kinh tế chính vì thế năng
suất lao động của công ty cũng bị ảnh hưởng, cụ thể:
Doanh thu năm 2013 đạt 1893,7 tỷ đồng tăng trưởng 11,67%, lợi nhuận gộp đạt
174,95 tỷ đồng tăng 9% so với năm 2012. Tuy nhiên do chi phí phát sinh mở thêm khá
nhiều siêu thị tính đến hết năm 2013 với tổng số là 10 siêu thị trên toàn địa bàn thành
phố Hà Nội nên kế toán trước thuế đạt 1,882 tỷ đồng, sụt giảm mạnh so với năm 2012.
Nhận định khó khăn hiện tại sẽ là cơ hội để Trần Anh mở rộng hệ thống nhằm chiếm
lĩnh thị phần.Theo kế hoạch năm 2014, siêu thị sẽ mở rộng mạng lưới kinh doanh khắp
cả nước.Hiện tại siêu thị đang xúc tiến mở thêm siêu thị ở Ninh bình.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới NSLĐ của nhân viên bán hàng tại công ty CP th
giới Số Trần Anh.
24
Qua kết quả điều tra, phỏng vấn thu thập được tại khối siêu thi Trần Anh tại trụ
sở chính đường Láng bản than em thấy các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
của nhân viên bán hàng tại công ty Cổ phần Thế giới Số Trần Anh như sau:
 Người lao động
Các nhân tố liên quan đến người lao động ảnh hưởng đến năng suất lao động

của bản thân họ theo cá nhân em thu thập được gồm những nhân tố sau:
- Nhân viên bán hàng hiểu biết về sản phẩm
- Mức độ nhân viên bán hàng yêu thích công việc
- Nhân viên bán hàng có kỹ năng giao tiếp như thế nào
- Mức độ tổ chức và phân công lao động bán hàng tại siêu thị có hợp lý hay
không
- Mức độ khả năng phối hợp hỗ trợ lẫn nhau của NVBH tốt hay không
Gần như 100% ý kiến của giám đốc siêu thị cũng như giám sát sàn, cùng các
trưởng phó phòng ban liên quan, nhân viên bán hàng tại siêu thị Trần Anh ở đường
Láng đều cho rằng, năng suất lao động của nhân viên bán hàng đều phụ thuộc vào trình
độ chuyên môn, kỹ năng và năng lực phẩm chất cá nhân của mỗi người. Đây là một yêu
tố quan trọng trong việc sắp xếp vị trí làm việc cho từng nhân viên bán hang, bởi siêu thị
Trần Anh hoạt động với quy mô rộng và sản phẩm rất đa dạng va cũng là nhân tố quan
trọng nhất trong việc nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng.
Theo kết quả điều tra với nhân viên bán hang tại siêu thị Trần Anh ở đường
Láng thì nhân viên bán hàng của công ty có 56,67% trình độ đại học, 30,03% trình độ
cao đẳng, còn lại 13,3% trình độ trung cấp chuyên nghiệp. Như vậy các nhân viên bán
hàng ở Trần Anh họ đều là những người có hiểu biết về xã hội có khả năng tiếp thu
kiến thức mới, có thái độ tích cực trong lao động. Đồng thời đạo đức kinh doanh được
chú trọng. Nhưng vấn đề ở đây là quá trình gắn bó của các nhân viên bán hàng với
Công ty là chưa cao, theo như phiếu điều tra thì hầu như tất cả mọi người làm việc đều
dưới một năm.
Theo như điều tra thì nhân viên bán hàng hiểu biết về sản phẩm trong công ty
chỉ ở mức bình thường có 30 phiếu điều tra phát ra thì có 18 phiếu tức là 60% nhân
viên hiểu biết về sản phẩm ở mức độ bình thường, còn lại 25,5% nhân viên hài lòng về
mức độ hiểu biết sản phẩm, 14,5% nhân viên hoàn toàn hài lòng về mức độ hiểu biết
sản phẩm của mình.
Về mức độ yêu thích công việc cũng ảnh hưởng khá lớn đên năng suất lao động
của nhân viên bán hàng tại siêu thị Trần Anh, bởi vì hầu như tất cả các nhân viên bán
25

×