Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Chăm sóc khách hàng , mạng lưới hạ tầng , thu nhập của cán bộ công nhân viên , hiệu quả công tác quản lý, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Viettel – Chi nhánh Hồ Chí Minh trong giai đoạn năm 2009 - 2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.45 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả
và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Tập đoàn Viễn
Thông Quân Đội – Chi Nhánh Viettel Hồ Chí Minh, không sao chép
bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm
2011 Tác giả
Nguyễn Thị Hương Lan
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận tốt nghiệp hoàn thành cũng là thời điểm đánh dấu sự kết thúc quá
trình 5 năm học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy và hướng dẫn của Thầy
Cô Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ TPHCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời
gian em học tập tại trường.
Đặc biệt, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GVHD Thạc Sĩ: Ngô Ngọc
Cương , mặc dù Cô rất nhiều việc nhưng đã dành thời gian để tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh chị tại Tập Đoàn Viễn
Thông Quân Đội – Chi Nhánh Viettel Thành Phố Hồ Chí Minh. Em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến Đại Tá : Trần Ngọc Thiều Phó Giám Đốc Chi Nhánh Viettel Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ Em tìm hiểu, đi sâu vào thực tế
về hoạt động của công ty, tạo điều kiện cho Em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp.
Một lần nữa Em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
TPHCM cùng tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Viettel Thành Phố Hồ Chí
Minh dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thắng lợi trong công việc .


Em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài khóa luận này nhưng vì trình độ hiểu
biết còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết,
mong được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô .
Em Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương Lan
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI - CHI NHÀNH VIETTEL HỒ CHÍ MINH
Nhận xét :…….……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, Ngày 20 Tháng 04 Năm 2011
Đại diện chi nhành Viettel Hồ Chí Minh
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
Lý do hình thành đề tài: ....................................................................................... 6
Mục tiêu đề tài: .................................................................................................... 7
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................ 7
Giới thiệu kết cấu chuyên đề: .............................................................................. 8
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 9
Khái niêm văn hóa doanh nghiệp : ..................................................................... 9
Đặc điểm và ý nghĩa của văn hóa doanh nghiệp: .............................................. 9
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp ..................................................................... 10
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp ................................ 11
1.5 Tình hình phát triển văn hóa doanh nghiệp tại việt nam: ............................ 12
Giới thiệu văn hóa Viettel .................................................................................. 17
Văn hóa viettel là gì? ..................................................................................... 17
1.6.2 Tại sao phải xây dựng văn hóa viettel ? .............................................. 17
1.6.3 Văn hóa viettel được duy trì và truyền bá như thế nào ? .................... 18
1.6.4 Văn hóa viettel được ánh xạ như thế nào ? ........................................ 18
1.6.5 Nội dung 8 giá trị cốt lõi văn hóa viettel ............................................... 19
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÔNG TY VIETTEL – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH . . 20

2.1 Giới thiệu tổng quan về Viettel .................................................................. 20
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Viettel ............................................. 20
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ....................................................................... 21
2.1.3 Quan Điểm Phát triển : ......................................................................... 22
2.2 Giới thiệu công ty Viettel – Chi nhánh Hồ Chí Minh .................................... 22
2.2.1 Quá trình thành lập : ........................................................................... 22
2.2.2 Cơ cấu tổ chức : ................................................................................ 22
2.2.3 Lĩnh vực hoạt động : ........................................................................... 24
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 : ........................................ 24
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETTEL – CHI NHÁNH HỒ CHÍ
MINH ..................................................................................................................... 25
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
3.1 Giai đoạn chưa xây dựng văn hóa doanh nghiệp (2000- 2003) ................ 25
3.2 Giai đoạn đã xây dựng và áp dụng văn hóa (Từ năm 2004 đến nay) : .... 28
3.2.1 Cơ sở mạng lưới hạ tầng : ................................................................... 28
3.2.2 Công tác chăm sóc khách hàng: .......................................................... 31
3.2.3 Thu nhập của cán bộ công nhân viên : ................................................ 32
3.2.4 Hiệu quả công tác quản lý : .................................................................. 35
3.2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh : .......................................................... 39
3.3 Đúc kết 8 giá trị cốt lõi văn hóa Viettel: ...................................................... 45
3.3.1 Gía trị văn hóa 1: Thực tiễn kiểm nghiệm chân lý ............................... 45
3.3.2 Giá trị văn hóa 2 : Trưởng thành qua những thách thức và thất bại .... 46
3.3.3 Gía trị văn hóa 3 : Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh ............ 47
3.3.4 Giá trị văn hóa 4 : Sáng tạo là sức sống ............................................. 48
3.3.5 Giá trị văn hóa 5 : Tư Duy Hệ Thống .................................................. 50
3.3.6 Giá trị văn hóa 6 : Kết hợp đông tây ..................................................... 52
Nhận thức văn hóa : ...................................................................................... 52
3.3.7 Giá trị văn hóa 7 : Truyền thống và cách làm người lính ..................... 53

3.3.8 Giá trị văn hóa 8 : Viettel là ngôi nhà chung ........................................ 54
Kết luận chương 3 : ........................................................................................... 55
Nhận xét : .......................................................................................................... 56
Các kiến nghị : ................................................................................................... 56
Kết luận : ............................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do hình thành đề tài:
Nhiều kết luận nghiên cứu của các nhà kinh tế đã khẳng định, trong điều kiện
hiện nay, các doanh nghiệp thắng thế không phải ở chỗ là có bao nhiêu vốn và
sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức con người như
thế nào, cũng như nguyên lý: con người có thể đi lên từ tay không về vốn nhưng
không bao giờ đi lên từ tay không về văn hóa.
Rõ ràng, VHDN là tài sản vô giá của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát điểm của
doanh nghiệp có thể sẽ cao và bền vững nếu như được xây dựng trên nền tảng
văn hóa. Điều đó được chứng thực tại Mỹ (nước đầu tiên khởi xướng xây dựng
VHDN). Các nhà nghiên cứu Mỹ khi tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động, thành
tựu và nội dung văn hóa của doanh nghiệp đã kết luận rằng, mỗi doanh nghiệp
đều có nền văn hóa riêng. Và, hầu hết các doanh nghiệp thành công đều duy trì,
gìn giữ nền văn hóa doanh nghiệp riêng của mình.
Khái niệm văn hóa doanh nghiệp còn rất mơ hồ đối với nhiều doanh nghiệp Việt
Nam, Với hầu hết những người lao động và công nhân viên rất ít được nghe tới
cụm danh từ “Văn Hóa Doanh Nghiệp” , vì vập họ chưa thấy được giá trị đích
thực của môi trường văn hóa nơi mà họ thường gắn bó và làm việc. Sức mạnh
của doanh nghiệp chỉ được tạo nên khi mọi cá nhân trong doanh nghiệp đó nhận
thức được đầy đủ giá trị văn hóa của đơn vị mình. Đó là yếu tố quyết định sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp trong thời đại công nghiệp hiện đại.
Phân tích Văn hóa Doanh nghiệp tại chi nhánh viettel Hồ Chí Minh để thấy được

tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Viettel . Khóa luận tiến hành nghiên cứu với trình độ có hạn,
sự giới hạn của thời gian, nên đề tài chỉ giải quyết những vấn đề hết sức cơ bản.
Trong quá trình thực hiện, đề tài không tránh khỏi những sai sót .Em rất mong
được sự góp ý chỉ dẫn của thầy cô.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
Mục tiêu đề tài:
Việc xây dựng con người Viettel là việc làm thường xuyên liên tục của các cơ
quan , đơn vị trong tập đoànViettel. Qua đề tài này , từ phân tích thực tế ảnh
hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại viettel –
chi nhánh Hồ Chí Minh trên các hoạt động :
 Chăm sóc khách hàng
 Mạng lưới hạ tầng
 Thu nhập của cán bộ công nhân viên
 Hiệu quả công tác quản lý
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Tôi mong muốn đóng góp khẳng định thêm một lần nữa tầm quan trọng của văn
hóa doanh nghiệp đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp mong muốn đạt
được.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thông qua hai bước cơ bản sau:
Bước 1:
Thu thập dữ liệu, số liệu thực tế liên quan đến các hoạt động của doanh
nghiệp như: Hoạt động chăm sóc khách hàng , mạng lưới cơ sở hạ tầng, thu
nhập của cán bộ công nhân viên , hiệu quả công tác quản lý , kết quả hoạt động
kinh doanh
Xử lý các số liệu , dữ liệu có được bằng các phương pháp phân tích , thống kê.
Bước 2 :
Tìm hiểu phỏng vấn một số cán bộ công nhân viên có thâm niên của công

ty như : Trưởng phòng nhân sự , Trưởng phòng kỹ thuật , trưởng phòng kế
toán , trưởng phòng kinh doanh… Nhằm khẳng định kết quả phân tích có được.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động : Chăm sóc khách hàng , mạng lưới
hạ tầng , thu nhập của cán bộ công nhân viên , hiệu quả công tác quản lý, kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty Viettel – Chi nhánh Hồ Chí Minh trong giai
đoạn năm 2009 - 2010
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Đ

tài gồm có 3 chương
:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Giới thiệu công ty Viettel – Chi nhánh Hồ Chí Minh
Chương 3: Phân tích ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Viettel – Chi nhánh Viettel Hồ Chí Minh.
Nhận xét
Kiến nghị
Kết Luận.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niêm văn hóa doanh nghiệp :
Theo Edgar H.Schein : Nhà xã hội học người Mỹ đưa ra định nghĩa: "Văn hóa
doanh nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng
bên ngoài và thống nhất bên trong các nhân viên, những quy tắc đã tỏ ra hữu
hiệu trong quá khứ và vấn đề cấp thiết trong hiện tại. Những quy tắc và những
thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương

thức hành động, phân tích và ra quyết định thích hợp. Văn hóa doanh nghiệp là
một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương
pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức đồng thuận và có ảnh hưởng
ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên, đó là tổng hợp
những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá
trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung
quanh. Điều đó có nghĩa là trong doanh nghiệp tất cả các thành viên đều gắn bó
với nhau bởi những tiêu chí chung trong hoạt động kinh doanh. Chức năng chủ
yếu của Văn Hóa doanh nghiệp là tạo nên sự thống nhất của mọi thành viên,
trong doanh nghiệp. Ngoài ra, Văn hóa doanh nghiệp còn đảm bảo sự hài hoà
giữa lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân và giúp cho mỗi cá nhân thực hiện vai trò
của mình theo đúng định hướng chung của doanh nghiệp. Nhìn chung, Văn hóa
doanh nghiệp động viên nghị lực và ý chí của các thành viên trong doanh nghiệp
và hướng tinh thần đó vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp.
(Nguồn : />nao-la-van-hoa-doanh-nghiep.htm)
Đặc điểm và ý nghĩa của văn hóa doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó luôn tạo ra niềm tin cho
mỗi người làm việc trong môi trường đó. Nó là sợi dây gắn kết giữa những con
người trong cùng doanh nghiệp, tạo ra tiếng nói chung giữa các thành viên, và
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam
gia nhập WTO. Hơn nữa, xây dựng văn hoá doanh nghiệp thích hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp thì việc quản lý chính là dùng nền văn hoá nhất định để
tạo dựng con người. Văn hoá doanh nghiệp là một cơ chế quan trọng trong quản
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
lý nguồn nhân lực. Chỉ khi văn hoá doanh nghiệp thực sự hoà vào giá trị quan
của mỗi nhân viên thì họ mới có thể coi mục tiêu của doanh nghiệp là mục tiêu
phấn đấu của mình. Vì vậy, quản lý bằng nền văn hoá mà nhân viên thừa nhận
có thể tạo ra động lực cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
(Trích: />option=com_content&view=article&id=2863:vai-tro-cua-van-hoa-voi-su-phat-trien-

doanh-nghiep&catid=66:vanhoadoanhnhan)
Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
Vai trò chỉ đạo : DN được hình thành trong một quá trình, do chủ doanh nghiệp
chủ trì, do đó nó phát huy tác dụng đối với hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp
tự trở thành hệ thống quy phạm và giá trị tiêu chuẩn mà không cá nhân nào trong
doanh nghiệp dám đi ngược lại. Khi đã hình thành Văn hóa doanh nghiệp làm
cho doanh nghiệp có hướng phát triển phù hợp với mục tiêu đã định...Vai trò chỉ
đạo của VHDN có tác dụng chỉ đạo đối với hành động và tư tưởng của từng cá
nhân trong doanh nghiệp Đồng thời có tác dụng chỉ đạo đối với giá trị và hoạt
động của toàn bộ doanh nghiệp.
Vai trò rang buộc : VHDN tạo ra những ràng buộc mang tính tự giác trong tư
tưởng, tâm lý và hành động của từng thành viên trong doanh nghiệp và không
mang tính pháp lệnh như các quy định hành chính.
Vai trò liên kết : Sau khi được cộng đồng trong doanhn nghiệp tự giác chấp
nhận, văn hóa doanh nghiệp trở thành chất kết dính, tạo ra khối đoàn kết nhất trí
trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp trở thành động lực giúp từng cá nhân
tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp . . .
Vai trò khuyến khích : Trọng tâm của Văn Hóa doanh nghiệp là coi trọng người
tài, coi công việc quản lý là trọng điểm. Điều đó, giúp cho nhân viên có tinh thần
tự giác, chí tiến thủ; đáp ứng được nhiều nhu cầu và có khả năng điều chỉnh
những nhu câu không hợp lý của nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
Vai trò lan truyền : Khi một doanh nghiệp đã hình thành một nền văn hoá của
mình, nó sẽ có ảnh hưởng lớn tới mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài doanh
nghiệp. Hơn nữa, thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các quan hệ cá
nhân, văn hóa doanh nghiệp được truyền bá rộng rãi, là nhân tố quan trọng để
xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nhân: doanh nhân được hiểu là những chủ sở hữu chính của

doanh nghiệp. Doanh nhân là người đưa ra những quyết định trong việc hướng
doanh nghiệp theo một đường lối, phương hướng nhất định. Chính vì vậy, không
phủ nhận văn hoá doanh nhân có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của văn hoá doanh nghiệp.
Nhà quản trị: đây chính là bộ khung vững chắc của doanh nghiệp. Bão có to, gió
có lớn nhưng nếu bộ khung ấy vẫn vững vàng thì doanh nghiệp ấy còn tồn
tại. Môt trong những yêu cầu của nhà lãnh đạo là tìm được các nhà quản trị phù
hợp với phong cách quản lý, quan điểm kinh doanh.
Nhân viên và người lao động: khi bắt đầu làm việc, các nhân viên trẻ có ba cách
ứng xử khác nhau với những chuẩn mực văn hóa (thành văn và bất thành văn)
của công ty. Thứ nhất, họ đánh giá cao những chuẩn mực đó và hòa nhập vào
công ty rất dễ dàng. Thứ hai là không thể nào chịu nổi và bỏ ra đi. Và thứ ba là
những bạn trẻ dù không thích những chuẩn mực đó nhưng vì đồng lương, vì
không muốn bị mất việc nên phải chấp nhận và cam chịu. Vậy tại sao họ chọn
đơn vị khác hay tại sao họ chọn chúng ta mà không chọn đơn vị khác? Là vì môi
trường văn hóa doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp chưa đưa ra một môi
trường văn hóa, môi trường làm việc để gắn bó và thu hút nhân viên, giữ chân
nhân tài. Có những doanh nghiệp đưa ra lại chỉ mang tính hình thức, nói một
đường làm một nẻo.
Khách hàng: dưới con mắt khách hàng, văn hoá Doanh nghiệp đóng vai trò hết
sức quan trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Văn hoá doanh
nghiệp đóng hai vai trò: là nguồn lực, lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh khi
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
khách hàng quyết định lựa chọn các nhà cung cấp khác nhau,là cơ sở duy trì và
phát triển mối quan hệ khách hàng.
Khi khách hàng tiếp xúc, ký hợp đồng/mua hàng thì những yếu tố của văn hóa
doanh nghiệp sẽ làm cho khách hàng yên tâm đây là một tổ chức rất chuyên
nghiệp, có tâm. Đây sẽ làm một lợi thế cạnh tranh khác so với cùng đối thủ nếu
như có cùng lợi thế về sản phẩm, chất lượng, dịch vụ. Khi khách hàng đã mua

hàng, họ sẽ được tiếp xét nhiều hơn với doanh nghiệp từ chữ tín, phong cách
giao tiếp, biểu tượng….qua đó chữ tín càng được cũng cố. Nói không quá rằng
văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để duy trì khách hàng trung thành của doanh
nghiệp.
Nhà cung cấp: tương tự như đối với khách hàng, nhà cung cấp sẽ tin tưởng
hơn khi bán hàng cho doanh nghiệp. Sau khi bán hàng, mức độ tín nhiệm càng
nâng lên, nhà cung cấp sẽ coi doanh nghiệp là những khách hàng trung thành
đặc biệt và có những chế độ quan tâm đặc biệt những ngày giao hàng, chiết
khấu tài chính.
Với Cộng đồng xã hội, cơ quan nhà nước, cơ quan truyền thông, tổ chức tài
chính, ngân hàng: cũng như đối với khách hàng và nhà cung cấp, doanh nghiệp
sẽ được những lợi thế đặc biệt khi xây dựng được văn hóa doanh nghiệp vì tạo
ra sự chuyên nghiệp, tạo ra tâm lý xem doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng lâu
dài, được củng cố tiếp sau một thời gian họat động.Kết quả là công đồng sẽ hạn
chế “công kích” khi doanh nghiệp gặp rủi ro, khó khăn. Các tổ chức tài chính
sẽ cho doanh nghiệp vay với lãi suất thấp hơn vì muốn thiết lập quan hệ làm ăn
lâu dài với doanh nghiệp.
( />1.5 Tình hình phát triển văn hóa doanh nghiệp tại việt nam:
Việt Nam là quốc gia có hàng nghìn năm văn hiến. Qua các thời kỳ lịch sử
khác nhau, dân tộc Việt Nam đã xây dựng nên hệ quan điểm giá trị, nguyên tắc
hành vi và tinh thần cộng đồng mang bản sắc Việt Nam đậm nét. Sự ảnh hưởng
văn hóa Trung Hoa, văn hóa Ấn Độ và văn hóa phương Tây đã khiến cho văn
hóa Việt Nam đa dạng, nhiều màu sắc. Hơn nữa, 54 dân tộc trên đất nước ta là
54 nền văn hóa khác nhau, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
Nam. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, một mặt,
phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp của các nước phát triển.
Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp tiên tiến, hài hòa với bản
sắc văn hóa dân tộc, với văn hóa từng vùng, miền khác nhau thúc đẩy sự sáng

tạo của tất cả các thành viên trong các doanh nghiệp khác nhau.
Đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc là coi trọng tư tưởng nhân bản,
chuộng sự hài hoà, tinh thần cầu thực, ý chí phấn đấu tự lực, tự cường… đây là
những ưu thế để xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc Việt Nam trong
thời hiện đại. Tuy nhiên, văn hóa Việt Nam cũng có những điểm hạn chế: người
Việt Nam phấn đấu cốt để “vinh thân phì gia”, yêu thích trung dung, yên vui với
cảnh nghèo, dễ dàng thoả mãn với những lợi ích trước mắt, ngại cạnh tranh; tư
tưởng “trọng nông khinh thương” ăn sâu vào tâm lý người Việt đã cản trở không
nhỏ đến việc mở rộng kinh tế thị trường, làm ăn; tập quán sinh hoạt tản mạn của
nền kinh tế tiểu nông không ăn nhập với lối sống hiện đại; thói quen thủ cựu và
tôn sùng kinh nghiệm, không dám đổi mới, đột phá gây trở ngại cho sự phát triển
của các doanh nghiệp hiện đại…
Tuy nhiên, trong xã hội tri thức ngày nay, những mặt hạn chế dần được
khắc phục bởi trình độ giáo dục của mọi người ngày càng được nâng cao, quan
điểm về giá trị cũng có những chuyển biến quan trọng. Cùng với sự thay đổi
nhanh chóng của kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của WTO, quản lý kinh doanh doanh nghiệp cần phải được tổ chức lại
trên các phương diện và giải quyết hài hòa các mối quan hệ: quan hệ thiên nhiên
với con người, quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với cộng
đồng, giữa dân tộc và nhân loại…
Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới.
Toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những
bước tính khôn ngoan, lựa chọn sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc
tế hóa văn hóa doanh nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút
lấy tinh hoa của nhân loại, sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù
hợp với tình hình và bản sắc văn hóa Việt Nam.
Từ cái nhìn vĩ mô, có thể thấy quá trình xác lập và xây dựng văn hóa
doanh nghiệp không ngừng thay đổi theo sự phát triển của thời đại và của dân
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương

tộc. Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay có 4 xu hướng chủ yếu phát triển
của văn hóa doanh nghiệp:
1-Tôn trọng con người với tư cách là chủ thể hành vi, coi trọng tính tích cực và
tính năng động của con người trong kinh doanh, coi việc nâng cao tố chất của
con người là điều kiện quan trọng đầu tiên của phát triển doanh nghiệp;
2- Coi trọng chiến lược phát triển và mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp để bồi
dưỡng ý thức văn hóa doanh nghiệp cho toàn thể công nhân viên chức;
3- Coi trọng việc quản lý môi trường vật chất và tinh thần của doanh nghiệp, tạo
ra một không gian văn hóa tốt đẹp, bồi dưỡng ý thức tập thể và tinh thần đoàn
kết nhằm cống hiến sức lực và trí tuệ cho doanh nghiệp;
4- Coi trọng vai trò tham gia quản lý của công nhân viên chức, khích lệ tinh thần
trách nhiệm của tất cả các thành viên trong doanh ngiệp.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, văn hóa doanh nghiệp
Việt Nam có 4 đặc điểm nổi bật :
Thứ nhất, tính tập thể: Quan niệm tiêu chuẩn đạo đức của doanh nghiệp là do
toàn thể thành viên doanh nghiệp tích luỹ lâu dài cùng nhau hoàn thành, có tính
tập thể.
Thứ hai, tính quy phạm: Văn hóa doanh nghiệp có công năng điều chỉnh kết hợp:
trong trường hợp lợi ích cá nhân và doanh nghiệp xảy ra xung đột thì công nhân
viên chức phải phục tùng các quy phạm, quy định của văn hóa mà doanh nghịêp
đã đề ra, đồng thời doanh nghiệp cũng phải biết lắng nghe và cố gắng giải quyết
hài hòa để xóa bỏ xung đột.
Thứ ba, tính độc đáo: Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp
khác nhau ở cùng một quốc gia đều cố gắng xây dựng văn hóa doanh nghiệp
độc đáo trên cơ sở văn hóa của vùng đất mà doanh nghiệp đang tồn tại. Văn hóa
doanh nghiệp phải bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ từng doanh nghiệp,
nhưng giữa các doanh nghiệp khác nhau cần phải tạo nên tính độc đáo của
mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương

Thứ tư, tính thực tiễn: Chỉ có thông qua thực tiễn, các quy định của văn hóa
doanh nghiệp mới được kiểm chứng để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn hóa
doanh nghiệp phát huy được vai trò của nó trong thực tiễn thì lúc đó mới thực sự
có ý nghĩa.
Để phát huy ưu thế của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cạnh
tranh kinh tế toàn cầu, khi đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải xem xét và kiện toàn hơn nữa vấn đề văn hóa doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp khi được xây dựng hoàn thiện không những kích
thích sức phát triển sản xuất mà còn có ý nghĩa quan trọng để xây dựng uy tín và
thương hiệu của doanh nghiệp. Hiện nay, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở
nước ta cần chú ý đồng bộ 5 phương diện sau:
Một là, xây dựng quan niệm lấy con người làm gốc. Văn hóa doanh nghiệp lấy
việc nâng cao tố chất toàn diện của con người làm trung tâm để nâng cao trình
độ quản lý doanh nghiệp, làm cho quan niệm giá trị của doanh nghiệp thấm sâu
vào các tầng chế độ chính sách, từng bước chấn hưng, phát triển doanh nghiệp.
Điều đó bao gồm các nội dung cơ bản:
• Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của công nhân viên chức để phát huy
tính tích cực, tính chủ động của họ;
• Bồi dưỡng quan điểm giá trị doanh nghiệp và tinh thần doanh nghiệp để
nó trở thành nhận thức chung của đông đảo công nhân viên chức và trở
thành động lực nội tại khích lệ tất cả mọi người phấn đấu;
• Tăng cường đào tạo và phát triển tài nguyên văn hóa trong doanh nghiệp
nhằm tạo ra không khí văn hóa tốt đẹp để nâng cao tố chất văn hóa và
trình độ nghiệp vụ của công nhân viên chức;
• Có chế độ thưởng, phạt hợp lý, có cơ chế quản lý dân chủ khiến cho
những người có cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp đều được
tôn trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ
đã bỏ ra.
Hai là, xây dựng quan niệm hướng tới thị trường. Việc các doanh nghiệp phải trở
thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường đòi hỏi doanh

nghiệp phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường linh động, sát với thực
tiễn. Quan niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng tiêu thụ,
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
chất lượng đóng gói và chất lượng sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng, các kỳ
khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng… Tất cả phải hướng tới việc tăng cường
sức cạnh tranh, giành thị phần cho doanh nghiệp của mình. Cần phải coi nhu cầu
thị trường là điểm sản sinh và điểm xuất phát của văn hóa doanh nghiệp.
Ba là, xây dựng quan niệm khách hàng là trên hết. Doanh nghiệp hướng ra thị
trường nói cho cùng hướng tới khách hàng. Phải lấy khách hàng làm trung tâm,
cụ thể:
• Căn cứ vào yêu cầu và ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm mới
và cung cấp dịch vụ chất lượng cao;
• Xây dựng hệ thống tư vấn cho người tiêu dùng, cố gắng ở mức cao nhất
để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng cùng với việc nâng cao chất
lượng phục vụ để tăng cường sức mua của khách hàng;
• Xây dựng quan niệm phục vụ là thứ nhất, doanh lợi là thứ hai. Tiến hành
khai thác văn hóa đối với môi trường sinh tồn của doanh nghiệp, xây dựng
hình ảnh doanh nghiệp tốt đẹp.
Bốn là, xí nghiệp trong quá trình phát triển phải tăng cường ý thức đạo đức
chung, quan tâm đến an sinh xã hội. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX vấn đề bảo vệ
môi trường, vấn đề sản xuất các loại hàng hóa tiêu dùng không độc hại đã thành
định hướng giá trị mới của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đó là một thách thức
lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phát
triển nhanh chóng nhưng hậu quả của sự phát triển ấy cũng hết sức nặng nề mà
biểu hiện rõ nhất là ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên. Để khắc phục
tình trạng đó, cần thông qua văn hóa doanh nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển
lâu dài, bền vững tránh được tình trạng phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ
quên lợi ích con người. Định hướng của phát triển là phải kết hợp một cách hữu
cơ sự phát triển của doanh nghiệp với tiến bộ của loài người nhằm bảo đảm sự

phát triển doanh nghiệp một cách liên tục, ổn định, hài hòa.
Năm là, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội. Một doanh nghiệp không những
phải coi sản phẩm của mình là một bộ phận làm nên quá trình phát triển nhân
loại mà còn phải coi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mình là một bộ phận
của văn hóa nhân loại. Doanh nghiệp đóng góp cho xã hội không chỉ ở số lượng
của cải mà còn phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa nhiều mặt của xã hội hiện
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
đại như tích cực ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội, thúc đẩy
khoa học - kỹ thuật phát triển và tiến bộ. Thông qua các hoạt động nhân đạo và
văn hóa này hình ảnh doanh nghiệp sẽ trở nên tốt đẹp hơn, uy tín của doanh
nghiệp được nâng lên đáng kể. Đó cũng là hướng phát triển lành mạnh, thiết
thực để các doanh nghiệp đóng góp ngày càng nhiều hơn vào công cuộc đổi
mới, vì mục đích: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” mà Đảng
ta đã đề ra và được toàn dân ủng hộ.
(trích: />Giới thiệu văn hóa Viettel
Văn hóa viettel là gì?
Văn hóa Viettel chính là sợi dây mà những người làm trong Viettel bám vào đó
để cùng vượt qua khó khăn, cùng nhau hưởng thụ thành quả.
Trong cuộc sống, công việc, nhiều khi con người buộc phải lựa chọn một trong
rất nhiều phương án. Điều khó khăn là, con người không biết rõ phương án nào
đúng, phương án nào sai. Thậm chí, có nhiều trường hợp, tất cả các phương án
đều đúng nhưng chỉ có thể chọn một phương án phù hợp nhất. Khi ấy, điểm tựa
của những con người Viettel chính là Văn hóa Viettel.
Văn hóa Viettel có thể coi là “nếp nhà” trong mỗi gia đình, để mỗi thành viên dù
có lớn lên, có trưởng thành, có nghề nghiệp, có gia đình riêng...thì vẫn có những
nếp nghĩ, thói quen giống nhau.
1.6.2 Tại sao phải xây dựng văn hóa viettel ?
Viettel đã có hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành. Từ ngày đầu thành lập chỉ
có hơn vài chục người, đến nay đã có hơn 20.000 nhân viên và hơn 20.000 CTV;

từ chỗ chỉ có mặt ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, đến nay, Viettel đã có mặt trên
khắp đất nước Việt Nam, vươn cả ra thế giới.
Viettel nhìn thấy tổ chức của mình bắt đầu lớn ra, có nhiều thành phần, nhiều bộ
phận ở nhiều địa phương, kinh doanh nhiều lĩnh vực...sẽ dẫn đến những cách
nghĩ, cách làm khác nhau. Tổ chức ngày càng lớn ra sẽ thiếu đi sự gắn kết, sự
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
thống nhất. “Trăm hoa đua nở” sẽ làm mất đi sự khác biệt. Bởi vậy, Viettel cần
phải có một văn hóa chung, để dù ở đâu, dù làm việc gì, vẫn là người Viettel.
Văn hóa Viettel tạo ra bản sắc riêng, sự khác biệt của Viettel giữa hàng trăm
nghìn doanh nghiệp ở Việt Nam và hàng trăm triệu doanh nghiệp trên thế giới.
Chỉ có sự khác biệt mới tạo ra thế mạnh của doanh nghiệp.
1.6.3 Văn hóa viettel được duy trì và truyền bá như thế nào ?
Mỗi giá trị Văn hóa Viettel đều để suy nghĩ và hành động nên đều được chia
thành hai phần: nhận thức và hành động.
Viettel là một trong những doanh nghiệp rất hay nói về nhận thức hay còn gọi là
tư duy. Với tất cả mọi cải cách thì đều phải cải cách từ “cái đầu”, tức là nhận
thức trước. Một tổ chức thì phải thống nhất về nhận thức mới có thể đoàn kết,
cùng ý chí và cùng hành động.
Phương châm hành động là cách làm, được áp dụng tùy giai đoạn, quy mô, điều
kiện cụ thể.
Trong bộ giá trị cốt lõi, phần nhận thức được coi là lý luận đã được đúc kết,
không thay đổi. Phần hành động cần được thay đổi liên tục, ngày hôm nay phải
làm khác ngày hôm qua, năm sau phải làm khác năm trước. Liên tục làm khác là
một trong những yếu tố tạo nên thành công của Viettel.
1.6.4 Văn hóa viettel được ánh xạ như thế nào ?
Trước tiên,Toàn bộ các giá trị văn hóa được đúc rút từ lịch sử hình thành, phát
triển và triết lý kinh doanh của Viettel trên cơ sở khoa học của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
Thứ hai, khi tiếp cận và nhận thức những giá trị văn hóa, điều quan trọng nhất là

không phải nhớ chính xác và suy luận trên từng con chữ, mà mỗi người Viettel
cần nhận thức đúng tinh thần và tư tưởng của các giá trị văn hóa.
Chưa phải tất cả những nhận thức trong phần các giá trị cốt lõi đều đã được
chuyển hóa thành hành động, có những nhận thức là lý tưởng, là mục tiêu để
người Viettel hướng tới.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
Văn hóa Viettel khi ánh xạ và cụ thể hóa ở mỗi đơn vị đều có thể biến thành văn
hóa Viettel Hà Nội, văn hóa Viettel Hải phòng, văn hoá Metfone, văn hóa
StarTelecom....
Văn hóa Viettel không chỉ được áp dụng trong công việc ở Viettel. Mà còn sử
dụng văn hóa Viettel như một cách ứng xử, một nguyên tắc sống trong cuộc
sống, gia đình, xã hội, sẽ tìm thấy những hiệu quả và thú vị trong cuộc sống.
1.6.5 Nội dung 8 giá trị cốt lõi văn hóa viettel
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
- Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
- Sáng tạo là sức sống
- Tư duy hệ thống
- Kết hợp Đông Tây
- Truyền thống và cách làm người lính
- Ngôi nhà chung
Kết luận chương 1
Văn hóa doanh nghiệp cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
duy trì sự phát triển bền vững của xã hội. Bởi lẽ, bản thân văn hóa luôn ngầm
chứa trong nó giá trị nhân văn, do đó, văn hóa doanh nghiệp luôn đòi hỏi doanh
nghiệp phải gắn bó chặt chẽ hiệu quả trong việc kinh doanh với tính nhân văn
trong kinh doanh: không thể đạt hiệu quả bằng bất cứ giá nào mà coi nhẹ những
giá trị nhân văn .
(Nguồn : />SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÔNG TY VIETTEL – CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu tổng quan về Viettel
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Viettel
Những năm cuối thập kỷ 80, là những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới theo
tình thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, tình hình kinh tế xã hội
của đất nước có nhứng biến chuyển, mở ra một hướng đi mới tích cực. Việt Nam
rút quân đội ra khỏi Căm Pu Chia, quân đội chuyển sang thực hiện nhiệm tham
gia sản xuất, làm kinh tế, bảo vệ công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh
đạo. Binh chủng Thông tin liên lạc là binh chủng có nhiệm vụ bảo đảm thông tin
liên lạc cho lãnh đạo chỉ huy từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn
quân trong cả thời bình cũng như thời chiến. Việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút,
gìn giữ nguồn cán bộ, nhân viên kỹ thuật về thông tin nói chung và lĩnh vực viễn
thông nói riêng cần được quan tâm sâu sắc, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (06/1986) đã quyết định đường lối
đổi mới đất nước, chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa.
Chức năng Quân đội là chức năng một đội quân chiến đấu, một đội quân công
tác, một đội quân lao động sản xuất. Trong thời bình phải tích cực tham gia sản
xuất làm kinh tế, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội.
Từ nhữmg căn cứ trên, Binh chủng Thông tin liên lạc đã lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật báo cáo Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Nhà nước về
việc xây dựng, thành lập Công ty điện tử và thiết bị thông tin.
• 01/7/1997. Triển khai dịch vụ Bưu chính.
• 15/10/2000 Thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178, công nghệ VoIP.
• 09/10/2002 Khai trương dịch vụ Internet.
• 09/2003. Triển khai dịch vụ điện thoại cố định.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
• 15/10/2004 Khai trương dịch vụ Điện thoại Di động.
• 2006 đầu tư sang Căm Pu Chia. 2007 đầu tư sang Lào.
• 03/2007, triển khai dịch vụ Điện thoại cố định không dây
• 19/2/2009 Khai trương dịch vụ Metfone tại Căm Pu Chia
• 16/10/2009 Khai trương dịch vụ Unitel tại Lào
• 3/2010 Khai trương dịch vụ 3G
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
• Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông;
• Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet.
• Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn
thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện;
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bưu chính viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền tải điện;
• Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin ,Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông ,Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, địa ốc, khách sạn, du
lịch, kho bãi, vận chuyển
• Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử, thông tin và các sản
phẩm điện tử, công nghệ thông tin.
• Sản xuất bột giấy, giấy và bìa;in ấnDịch vụ liên quan đến in;Sản xuất các
loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ
thương mại;Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng ngành in.
• Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng Internet
và mạng viễn thông (trừ thông tin nà nước cấm và dịch vụ điều tra).
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
2.1.3 Quan Điểm Phát triển :

♦ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
♦ Đầu tư vào cơ sở hạ tầng
♦ Kinh doanh định hướng khách hàng
♦ Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định
♦ Lấy con người làm yếu tố cốt lõi
2.2 Giới thiệu công ty Viettel – Chi nhánh Hồ Chí Minh
2.2.1 Quá trình thành lập :
Chi nhánh viettel Hồ chí minh được thành lập năm 2000 với quy mô nhỏ
với tên gọi DOSA thành phố Hồ Chí Minh lúc bấy giờ chỉ là một trung tâm viettel.
Năm 2007 Viettel sát nhập 4 công ty : Công ty điện thoại cố định, công ty
di động , công ty internet , công ty cước viettel thành Công ty viettel thành phố
Hồ Chí Minh, sau đó đổi tên thành Chi nhánh viettel Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức :
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
2.2.3 Lĩnh vực hoạt động :
Kinh doanh các dịch vụ :
Dịch vụ di động
Dịch vụ internet
Dịch vụ điện thoại cố định có dây
Dịch vụ điện thoại cố định không dây
Dịch vụ DCOM
Dịch vụ FTTH , Leadlines
Các dịch vụ giá trị gia tăng.
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 :
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
Đơn vị tính : vnđ
Chỉ tiêu Thực hiện

1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.548.849.408.309
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.548.849.408.309
3. Giá vốn hàng bán: 805.353.956.937
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.743.495.451.382
5. Chi phí hoạt động tài chính 789.548.500
Trong đó chi phí Lãi vay 789.548.500
6. Chi phí bán hàng 214.830.933.402
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 364.272.061
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 6.527.510.697.419
9. Thu nhập khác 7.260.552.630
10.Lợi nhuận khác 7.260.552.630
11.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6.534.771.260.049
12.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 6.534.771.260.049
Nhận xét : Nhìn vào bảng ta thấy được năm 2010 lợi nhuận đạt được sau thuế là
6.534.771.260.049 tỷ. Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh là 2.159.847.549
so với năm 2009 đã tăng khoảng 9 tỷ (Chi phí năm 2009 : 910.302.521.575 vnđ).
Doanh thu đạt 7.548.849.408.309 đã tăng khoảng trên 3 ngàn tỷ so với năm
2009 (4.324.632.020.295 Vnđ) . Như vậy chi phí tăng trong năm 2010 là không
cao so với tốc độ tăng doanh thu.
Một số kết quả kinh doanh đạt được :
Doanh thu: Doanh thu bán hàng năm 2010 hơn 8.800tỷ đồng, hoàn thành 130%
kế hoạch năm của Chi nhánh và tăng trưởng 74% so với năm trước. Doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths Ngô Ngọc Cương
tính theo lưu lượng phát sinh 5.565 tỷ đồng tăng 46% so với năm 2009 (3.813 tỷ
đồng).
Thuê bao: Phát triển hơn 7 triệu thuê bao kích hoạt. Thuê bao Register tăng
thêm hơn 640.000 thuê bao nâng tổng register của toàn mạng đạt khoảng 2,75 tr
triệu thuê bao, tăng 30% so với năm 2009 (2,15 tr), nâng thị phần di động của
Viettel tại TP.HCM lên 32,37% tăng 4.84% so với năm 2009 (27,5%). Lưu lượng

tăng trưởng 31% so với năm 2009 (năm 2009- 127 triệu erlang ; năm 2010- 177
triệu erlang). Thuê bao cố định: Internet ADSL phát triển mới 46.888 thuê bao
(113%), PSTN phát triển 27.268 thuê bao (184%), FTTH phát triển 2078 thuê
bao, tăng 23% năm 2009.
Kinh doanh dịch vụ mới 3G: Trong năm phát triển hơn 163.000 thuê bao Dcom
3G. Với kết quả bán hàng trên Viettel đang đứng số 1 về thị phần D-com 3G tại
Tp.HCM, 69% tiếp theo đó là Vinaphone và mobifone. Thuê bao di động 3G đạt
bình quân hơn 240.000 thuê bao đăng ký và hoạt động thường xuyên.
Mạng lưới: Hạ tầng mạng lưới phát triển đảm bảo cho kinh doanh với hơn 253
trạm 2G và 683 trạm 3G được phát sóng, lũy kế toàn mạng có 2157 trạm 2G và
1627 trạm 3G, dẫn đầu về hạ tầng mạng lưới tại thành phố Hồ Chí Minh . Lắp
đặt và đưa vào sử dụng mạng Metro tốc độ cao để nâng cao chất lượng dịch vụ
băng rộng và băng thông cho các trạm 3G, tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
triển khai 308 tuyến quang, lắp đặt và thông 54 Agg Router, 1510 site router,
hoạt động trên mạng metro.
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA VIETTEL – CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
3.1 Giai đoạn chưa xây dựng văn hóa doanh nghiệp (2000- 2003)
• Về mạng lưới hạ tầng :
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan Trang 25

×